TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
KIẾN THỨC VỀ BỆNH VÀ TUÂN THỦ CÁC KHUYẾN CÁO
VỀ HÀNH VI Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN
CẨM KHÊ, PHÚ THỌ, NĂM 2015 - 2016
Kim Bảo Giang1, Hồ Thị Kim Thanh1, Nguyễn Hải Minh2
1
Trường Đạị học Y Hà Nội; 2Bệnh viện huyện Cẩm Khê, Phú Thọ
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng kiến thức về bệnh tăng huyết áp và phân tích một số yếu tố liên quan
đến sự tuân thủ các khuyến cáo về hành vi của người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm
Khê, Phú Thọ năm 2015 - 2016. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện bao gồm nghiên cứu hồ sơ
bệnh án và phỏng vấn trực tiếp 263 người bệnh tăng huyết áp nguyên phát, đang điều trị ngoại trú trên 12
tháng về kiến thức tăng huyết áp, mức độ thực hiện hành vi ăn giảm muối, giảm mỡ, giảm rượu/bia, bỏ hoặc
giảm thuốc lá, hoạt động thể lực, theo dõi huyết áp, khám định kỳ. Kết quả cho thấy chỉ 8,6% người bệnh có
kiến thức tốt về chế độ ăn, lối sống, loại thuốc đang dùng, dấu hiệu cần xin ý kiến bác sĩ. Tuân thủ tốt các
hành vi được khuyến cáo là 19%. Nữ giới tuân thủ các hành vi được khuyến cáo tốt hơn nam. Vì vậy, các
can thiệp trên bệnh nhân tăng huyết áp cần được thực hiện tích cực và trực tiếp hơn để tăng hiệu quả điều
trị cho người bệnh.
Từ khoá: Tăng huyết áp, tuân thủ điều trị, hành vi, Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ người
mắc tăng huyết áp đang tăng dần hàng năm,
từ 26,4% dân số toàn thế giới năm 2000 dự
tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [1].
Tăng huyết áp là nguyên nhân gây tàn phế và
tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển
[2]. Điều trị tăng huyết áp có thể giảm 40%
nguy cơ tai biến mạch máu não và 15% nguy
cơ nhồi máu cơ tim. Tỉ lệ tăng huyết áp tại
Việt Nam đang ngày càng gia tăng, từ 1%
năm 1960 lên đến 11,7% năm 1992 và đến
47,3% ở người từ 25 tuổi trở lên [3; 4]. Một
trong những khuyến cáo để tăng hiệu quả
điều trị tăng huyết áp là giảm các hành vi nguy
cơ bao gồm uống rượu, hút thuốc lá, hạn chế
vận động thể lực, chế độ ăn giàu chất béo,
mặn, không khám định kỳ và theo dõi huyết áp
Địa chỉ liên hệ: Kim Bảo Giang, Viện Đào tạo Y học Dự
thường xuyên. Tuy nhiên, tuân thủ các khuyến
cáo về hành vi của người bệnh tăng huyết áp
còn hạn chế. Nghiên cứu tại Israel năm 2011
cho thấy chỉ có khoảng 1/2 người bệnh tuân
thủ khuyến cáo về hoạt động thể lực (48%) và
chế độ ăn (45%) và chỉ có 36% bỏ hút thuốc
[5]. Có nghiên cứu báo cáo tỉ lệ tuân thủ về
chế độ ăn chỉ là 22,5% [6]. Nghiên cứu trước
đây cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết
áp nói chung ở Việt Nam chỉ đạt hơn 30% [7,
8]. Ở Việt Nam, nghiên cứu liên quan đến
tuân thủ các khuyến cáo về hành vi của người
bệnh tăng huyết áp chưa được công bố rộng
rãi. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả kiến
thức về bệnh tăng huyết áp và phân tích một
số yếu tố liên quan với tuân thủ các khuyến
cáo về hành vi của người bệnh tăng huyết áp
tại bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Khê tỉnh
Phú Thọ năm 2015 - 2016.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Ngày nhận: 19/6/2018
1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: từ
tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 tại
Khoa Khám bệnh của bệnh viện đa khoa
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018
huyện Cẩm Khê.
phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
Email:
TCNCYH 113 (4) - 2018
173
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Đối tượng
các dấu hiệu biến chứng. “Biết nhưng chưa
Người bệnh được chẩn đoán là tăng huyết
đủ” là kể được một vài nhưng chưa đủ hết tên
thuốc hoặc kể đủ lưu ý về chế độ ăn, chế độ
áp trong chương trình quản lý bệnh tăng huyết
áp đã được điều trị nội trú dò liều thuốc, tham
gia điều trị ngoại trú, khám bệnh định kỳ từ 12
tháng trở lên.
luyện tập, về hút thuốc lá, uống rượu bia, theo
dõi huyết áp, giờ uống thuốc, các dấu hiệu
biến chứng. Điểm kiến thức thấp nhất là 5 và
cao nhất là 15 và phân loại dựa trên khoảng
3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
tứ phân vị, gồm kiến thức kém ( 5 - 8 điểm);
bao gồm nghiên cứu hồ sơ bệnh án và phỏng
kiến thức trung bình ( 9 - 12 điểm); kiến thức
tốt (13 - 15 điểm).
vấn trực tiếp người bệnh.
của Tổ chức Y tế thế giới cho ước lượng tỉ lệ.
Mức độ tuân thủ các khuyến cáo về hành
vi gồm có ăn giảm mặn, ăn giảm mỡ/chất béo,
Tỉ lệ tuân thủ với khuyến cáo hành vi về chế
độ ăn là p = 0,225 theo số liệu được báo cáo
giảm/cai rượu bia, giảm/cai hút thuốc, tăng
cường hoạt động thể lực, theo dõi huyết áp tại
trước [6] và với độ xác định tương đối ε = 0,2,
với độ tin cậy α = 0,05. Dự phòng 20% đối
nhà. Mức độ tuân thủ cho từng hành vi bao
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu
tượng không đến khám và 10% các trường
hợp mất dữ liệu. Cỡ mẫu là 269 người bệnh.
Chọn mẫu: Từ danh sách người bệnh
khám bệnh ngoại trú có mã ICD là J10 và có
thời gian điều trị tại bệnh viện ít nhất 12 tháng,
chọn ngẫu nhiên 269 người. Kết quả thu thập
được đầy đủ thông tin của 263 người bệnh.
4. Biến số nghiên cứu chính
Các đặc điểm của người bệnh: bao gồm
tuổi, giới, nghề nghiệp, học vấn, thời gian mắc
bệnh theo năm, số lần khám tại bệnh viện
trong 12 tháng qua.
gồm: 1 điểm (không tuân thủ; tuân thủ rất ít:
thực hiện < 25% số ngày trong tháng); 2 điểm
(tuân thủ ít , thực hiện từ 25% đến dưới 50%
số ngày trong tháng); 3 điểm (tuân thủ thường
xuyên từ 50 đến < 75% số ngày trong tháng);
4 điểm (tuân thủ rất thường xuyên từ 75 đến
100% số ngày trong tháng). Mức độ tuân thủ
được thể hiện bằng tổng điểm tuân thủ, dao
động từ 6 đến 30 điểm. Mức độ tuân thủ
chung được phân loại dựa trên khoảng tứ
phân vị của tổng điểm: từ 6- 18 điểm là không
tuân thủ/tuân thủ kém; từ 19 - 24 điểm là tuân
thủ trung bình; từ 25 đến 30 điểm là tuân thủ
tốt.
Kiến thức về bệnh được đánh giá thông
qua hiểu biết về 5 vấn đề gồm chế độ ăn, chế
Quá trình thu thập số liệu: 7 cán bộ bệnh
viện trao đổi thống nhất để tham gia phỏng
độ vận động, lối sống phù hợp, thời điểm phải
hỏi bác sĩ, các loại thuốc đang dùng. Mỗi câu
vấn người bệnh được chọn tại khoa khám
bệnh khi đến tái khám.
trả lời cho các câu hỏi này được bác sĩ điều trị
5. Xử lý và phân tích số liệu: Các phiếu
điều tra được kiểm tra để loại trừ các phiếu
tại Khoa khám bệnh hỏi theo bảng hỏi thiết kế
sẵn và đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 3
điền không đầy đủ. Số liệu được nhập vào
với 1 là “Không biết”; 2 là “Biết nhưng chưa
đủ”; 3 là “Biết đầy đủ”. “Biết đầy đủ” có nghĩa
phần mềm Epi Data 3.1., được làm sạch và
được phân tích bằng phần mềm STATA 12.
là kể đầy đủ tên thuốc hoặc kể đủ lưu ý về chế
độ ăn, chế độ luyện tập, về hút thuốc lá, uống
Thống kê mô tả, ước tính tần số và tỷ lệ của
các biến số; Để xác định liên quan của tuân
rượu bia, theo dõi huyết áp, giờ uống thuốc,
thủ khuyến cáo về hành vi với các yếu tố văn
174
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
hoá, xã hội hồi quy tuyến tính đa biến với biến
hoàn toàn tự nguyện tham gia sau khi được
phụ thuộc là điểm tuân thủ thực hành hành vi,
biến độc lập là biến số về đặc trưng cá nhân
giải thích về mục đích, nội dung nghiên cứu.
Mọi thông tin cá nhân thu được qua phỏng
của người bệnh như tuổi, giới, nghề nghiệp,
học vấn, thời gian bị bệnh, điểm nhận thức,
vấn đều được bảo mật. Nghiên cứu được sự
cho phép của lãnh đạo bệnh viện và đề cương
huyết áp tối đa cao nhất.
được thông qua hội đồng đào tạo chuyên
khoa cấp II tại trường đại học Y Hà Nội.
6. Đạo đức trong nghiên cứu: Đối tượng
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Biến số
Số lượng
Tỷ lệ %
Nam
157
59,7
Nữ
106
40,3
< 60
59
22,4
61 - 80
179
68,1
> 80
25
9,5
Cán bộ hành chính, hưu trí
100
38,0
Nghề nông
151
57,4
Buôn bán
2
0,8
Khác
10
3,8
Trung cấp trở lên
34
12,9
Trung học phổ thông
77
29,3
Trung học cơ sở
98
37,3
Tiểu học
26
9,9
Dưới tiểu học
28
10,6
Lương tháng, lương hưu
104
39,6
Chăn nuôi, trồng trọt, buôn bán
141
53,6
Khác
18
6,8
< 2 năm
77
29,3
Thời gian bị
Từ 3 - 6 năm
117
44,5
bệnh
Từ 7 - 10 năm
47
17,9
> 10 năm
22
8,4
263
100,0
Giới
Nhóm tuổi
Nghề nghiệp
Trinh độ học
vấn
Nguồn thu
nhập
Tổng số
TCNCYH 113 (4) - 2018
175
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1 cho thấy, trong số 263 đối tượng nghiên cứu có 59,7% là nam và 40,3% nữ. Tỷ lệ đối
tượng dưới 60 tuổi chiếm 22,4%, từ 60 đến 80 tuổi chiếm 68,1%. Có 57,4% đối tượng nghiên
cứu làm nghề nông, 38% là cán bộ hành chính hoặc hưu trí. Đối tượng học hết trung học cơ sở
chiếm 37,3%, trung học phổ thông chiếm 29,3%. Có 51,7% số người có nguồn thu nhập từ chăn
nuôi và trồng trọt. Có tới 91,6% người bệnh có thời gian bị bệnh dưới 10 năm.
Bảng 2. Kiến thức của người bệnh về bệnh tăng huyết áp
Biến số
Số lượng
Tỷ lệ %
4
1,5
Biết nhưng không đầy đủ
174
66,2
Biết đầy đủ
85
32,3
Không biết
19
7,2
Biết nhưng không đầy đủ
210
79,8
Biết đầy đủ
34
12,9
Không biết
13
4,9
Biết nhưng không đầy đủ
228
86,7
Biết đầy đủ
22
8,4
Không biết
18
6,8
Biết nhưng không đầy đủ
231
87,8
Biết đầy đủ
14
5,3
Không biết
141
53,6
Biết nhưng không đầy đủ
95
36,1
Biết đầy đủ
27
10,3
Kém
29
11,0
Trung bình
212
80,6
Tốt
22
8,4
263
100,0
Không biết
Hiểu biết về chế độ ăn
Hiểu biết về chế độ vận động
Hiểu biết về lối sống phù hợp
Khi nào phải hỏi ý kiến bác sĩ
Kể tên các loại thuốc đang dùng
Mức độ nhận thức
Tổng số
Liên quan đến kiến thức có các nội dung về chế độ ăn, chế độ vận động, lối sống phù hợp,
dấu hiệu nguy hiểm cần đi khám, tên một số thuốc hạ huyết áp thông thường. Kết quả cho thấy
có 80,6% số người bệnh có mức độ kiến thức về bệnh tăng huyết áp ở mức độ trung bình, có
hiểu biết nhưng không đầy đủ, chỉ có 8,4% số người bệnh có kiến thức tương đối đầy đủ, và còn
11% số người bệnh hiểu biết kém về bệnh tăng huyết áp. Đối với từng chủ đề về kiến thức, tỉ lệ
người bệnh biết đầy đủ cao nhất là về chế độ ăn (32,3%), về chế độ vận động (12,9%), về tên
các loại thuốc đang dùng (10,3%).
176
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Tuân thủ các khuyến cáo về hành vi
Bảng 3. Thực hành các hành vi được khuyến cáo của người bệnh tăng huyết áp
Biến số
Ăn giảm mặn
Ăn giảm mỡ
Giảm/cai rượu
bia
Giảm/cai thuốc
lá/ thuốc lào
Tăng cường vận
động thể lực
Theo dõi huyết
áp tại nhà
Số lượng
Tỷ lệ%
Rất ít (< 25% số ngày)
33
12,5
Ít (từ 25 - 50% số ngày)
47
17,9
Thường xuyên (50 - 75%)
168
63,9
Rất thường xuyên (75 - 100%)
15
5,7
Không
3
1,1
Rất ít (<25% số ngày)
33
12,5
Ít (từ 25 - 50% số ngày)
24
9,1
Thường xuyên (50 - 75%)
159
60,5
Rất thường xuyên (75 - 100%)
44
16,7
Không
3
1,1
Rất ít (< 25% số ngày)
31
11,8
Ít (từ 25 - 50% số ngày)
17
6,5
Thường xuyên (50 - 75%)
71
27,0
Rất thường xuyên (75 - 100%)
141
53,6
Không
9
3,4
Rất ít (< 25% số ngày)
33
12,5
Ít (từ 25 - 50% số ngày)
7
2,7
Thường xuyên (50 - 75%)
38
14,4
Rất thường xuyên (75 - 100%)
176
66,9
Rất ít (< 25% số ngày)
27
10,3
Ít (từ 25 - 50% số ngày)
29
11,0
Thường xuyên (50 - 75%)
133
50,6
Rất thường xuyên (75 - 100%)
74
28,1
Không đo huyết áp
4
1,5
Không có máy đo, thỉnh thoảng nhờ đo
100
38,0
Có máy đo, thỉnh thoảng mới đo
68
25,9
Có máy đo, đo hàng ngày, không ghi chép
38
14,4
Có máy đo, đo, ghi chép hàng ngày
53
20,1
TCNCYH 113 (4) - 2018
177
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biến số
Mức độ tuân thủ
khuyến cáo về
hành vi
Số lượng
Tỷ lệ%
7
2,7
Trung bình
205
77,9
Tốt
51
19,4
Tổng số
263
100,0
Kém
Tỉ lệ % người bệnh tăng huyết áp có tuân thủ các khuyến cáo về hành vi ở mức tốt là 19,4%,
ở mức trung bình là 77,9%. Hành vi được thực hiện ở mức độ “rất thường xuyên” cao nhất là “cai
thuốc lá” (66,9%), tiếp theo là “Giảm/cai bia rượu” (53,6%), “tăng cường vận động thể
lực” (28,1%), “đo huyết áp và ghi chép hàng ngày” (20,1%).
3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ khuyến cáo về hành vi
Bảng 4. Mô hình hồi quy tuyến tính về một số yếu tố liên quan đến mức độ
tuân thủ khuyến cáo về hành vi
Biến số
Hệ số
p
0,01
0,4530
1,20
0,0000
Trung học phổ thông
0,18
0,6960
Trung học cơ sở
0,26
0,6000
Tiểu học
0,41
0,5250
Dưới tiểu học
0,16
0,8150
Hưu trí
-0,58
0,4230
Nghề nông
-0,45
0,2020
Buôn bán
1,72
0,2600
Khác
-0,79
0,2650
Điểm nhận thức
0,03
0,7700
Thời gian mắc bệnh
-0,03
0,3370
Huyết áp tối đa cao nhất
0,01
0,0470
Huyết áp tối thiểu cao nhất
-0,03
0,0730
Số lần đi khám
-0,03
0,5800
_cons
22,29
0,0000
Tuổi
Giới
Nam
Nữ*
Trung cấp trở lên
Học vấn
Cán bộ hành chính
Nghề nghiệp
p = 0,012; R2 = 0,11
178
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Kết quả ở bảng 4 cho thấy việc tuân thủ các khuyến cáo hành vi có liên quan có ý nghĩa thống
kê với giới và với chỉ số huyết áp cao nhất người bệnh từng có. Theo kết quả nữ tuân thủ tốt hơn
nam 1,2 điểm mức độ tuân thủ, với độ tin cậy trên 99%. Người có huyết áp cao hơn tuân thủ tốt
hơn.
IV. BÀN LUẬN
Theo nghiên cứu này mức độ kiến thức về
bệnh tăng huyết áp của người bệnh tăng
huyết áp còn hạn chế, dù thời gian theo dõi và
điều trị tăng huyết áp từ 12 tháng trở lên.
Phần lớn (80,6%) người bệnh chỉ có kiến thức
ở mức chưa đầy đủ và chỉ có 8,4% người
bệnh có đủ kiến thức cơ bản. Chủ đề mà
người bệnh có kiến thức cao nhất là “những
lưu ý về chế độ ăn” cũng chỉ có tỉ lệ hiểu biết
đầy đủ ở mức 32,3%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi về kiến thức của người bệnh tăng
huyết áp thấp hơn kiến thức của một số
nghiên cứu khác. Nghiên cứu tại Pakistan cho
thấy tỉ lệ người bệnh trả lời đúng câu hỏi liên
“Đúng” hoặc “sai”. Vì vậy có thể tỉ lệ có kiến
thức đúng ở nghiên cứu của chúng tôi có thể
thấp hơn do câu hỏi khó hơn, đòi hỏi đối
tượng phải có câu trả lời cụ thể, trong khi
nghiên cứu của Israel chỉ cần lựa chọn câu trả
lời có sẵn. Nghiên cứu của Angelina laị đánh
giá kiến thức dựa trên các câu hỏi theo mô
hình Niềm tin sức khoẻ, với nhiều câu hỏi
được đặt ra cho phần “Nhận thức về mức độ
trầm trọng của bệnh” và “Nhận thức về mức
nhạy cảm của bệnh”. Sự khác biệt cũng có thể
do tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức cho
người bệnh khác nhau giữa các hệ thống
chăm sóc sức khoẻ.
quan đến chế độ ăn là 45,2% [6]. Nghiên cứu
Việc tuân thủ các khuyến cáo về hành vi
trên người bệnh tăng huyết áp ở Israel, với tỉ
của người bệnh cũng còn rất khiêm tốn. Hành
lệ trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến hậu
vi có mức độ tuân thủ thường xuyên cao nhất
quả của huyết áp không ổn định, quá cân là
là tuân thủ trong giảm/cai thuốc lá chỉ là
yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp, cần thiết
66,9% và giảm/cai rượu bia là 53,6%. Các
cải thiện chế độ ăn đều trên 80% [5]. Nghiên
tuân thủ liên quan đến chế độ ăn, vận động
cứu của Angelina Alphonce Joho cho thấy tỉ lệ
thể lực còn rất thấp (từ 5,7% đến 20,1% ). So
người bệnh có nhận thức tốt về mức độ trầm
với nghiên cứu tại Phần Lan từ năm 1999,
trọng của bệnh từ 46% ở nhóm không tuân
nghiên cứu này tương tự về tỉ lệ tuân thủ hành
thủ điều trị và 53,7% ở nhóm tuân thủ điều trị
vi uống rượu là 53%, thấp hơn về tuân thủ
[9]. Khác nhau về mức độ kiến thức của người
hành vi vận động thể lực (54%) và về hành vi
bệnh giữa các nghiên cứu có thể giải thích bởi
liên quan đến chế độ ăn (30%) [10]. Tuân thủ
sự khác biệt về cấu trúc và câu hỏi phỏng vấn,
về hành vi liên quan đến chế độ ăn trong
cách tiếp cận trong đánh giá kiến thức. Nghiên
nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn
cứu của chúng tôi chủ yếu đặt câu hỏi để đối
nghiên cứu tại Pakistan năm 2014 (22,5%) [6].
tượng trả lời, sau đó người phỏng vấn sẽ
Kết quả của chúng tôi cho thấy chỉ có giới
đánh dấu và những lựa chọn phù hợp với câu
và chỉ số huyết áp tối đa cao nhất là có liên
trả lời của người trả lời. Nghiên cứu của tác
quan có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của các
giả ở Israel là câu hỏi đóng với câu trả lời là
tác giả tại một số nước khác cho thấy tuân thủ
TCNCYH 113 (4) - 2018
179
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
với các khuyến cáo về hành vi có liên quan rất
huyết áp ở Việt Nam. 2016 [cited 2016 De-
nhiều đến nhận thức của người bệnh [5, 6],
cember
31];
Available
cippr.huph.edu.vn/vi/node/98.
giới, trình độ học vấn, tiếp cận với tư vấn về
from:
http://
hành vi [5]. Nữ giới có mức độ tuân thủ hành
4. Hội Tim mạch Việt Nam (2014). Tài liệu
vi cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi
hội thảo Tim mạch toàn quốc năm 2014. Hội
cũng có thể giải thích bởi thực trạng những
nghị Tim mạch toàn quốc.
hành vi được khuyến cáo đều là những hành
trưnng văn hoá, xã hội ở Việt Nam là nam
5. Anthony D. Heymann (2011). Factors
associated with Hypertensive Patients’ compliance with recommended lifestyle Behaviors.
uống bia, rượu, hút thuốc và ăn uống bên
IMAJ, 13, 553 - 557.
vi có nhiều hơn ở nam giới do những đặc
ngoài nhiều hơn nữ giới rất rõ rệt.
V. KẾT LUẬN
Người bệnh tăng huyết áp có thời gian
điều trị từ 12 tháng trở lên tại Bệnh viên Đa
6. Muhammad Shahzeb Khan, F.I.B.,
Arslan Mirza, Mehwish Hussain et al (2014).
Frequency and Predictors of Non-compliance
to Dietary Recommendations Among Hypertensive Patients. J Community Health.
khoa Cẩm Khê có kiến thức về bệnh và tuân
7. Ninh Văn Đông (2010). Đánh giá sự
thủ các khuyến cáo về hành vi còn hạn chế.
tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp
Hạn chế về kiến thức tập trung nhiều hơn đến
trên 60 tuổi tại phường Hàng Bông- Hoàn
nội dung liên quan đến các dấu hiệu cần thiết
Kiếm - Hà Nội, năm 2010, Trường Đại học Y
phải hỏi ý kiến bác sĩ, các tên thuốc đang
tế Công cộng.
dùng, hành vi lối sống phù hợp. Tuân thủ về
hành vi còn chưa tốt, đặc biệt liên quan đến
chế độ ăn uống và theo dõi tình trạng huyết
áp. Vì vậy, cần có các can thiệp tích cực hơn,
trực tiếp hơn để tăng cường mức độ tuân thủ
và hiệu quả điều trị tăng huyết áp.
8. Tâm, P.T., N.T. Đạt, Lê Minh Hữu,
(2014). Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và
việc thực hiện theo dõi và điều trị ở ngưởi từ
25 tuổi trở lên tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang. Y học thực hành. 944, 312 - 314.
9. Angelina Alphonce Joho,(October,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy An (2006). Nhận thức cơ bản
và cách xử trí ở bệnh nhân tăng huyết áp, , in
2012). Factors affecting treatment compliance
among hypertension patients in three district
hospitals - Dar Es Salaam, in Thesis for De-
Hội nghị khoa học Tim mạch toàn quốc lần
thứ 11.
gree of Master of Science Nursing (Critical
2. Đào Duy An(2007). Tăng huyết áp thầm
lặng như thế nào Tạp chí Tim mạch học Việt
Health and Allied Sciences, (MUHAS). 26.
Nam. 47, 445 - 451.
3. Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và
Phòng chống Chấn thương. Thực trạng tăng
(1999). Compliance of patients with hyperten-
180
Care & Trauma) of Muhimbili University of
10. Helvi Kyngas and Tiina Lahdenpera
sion and associated factors. Journal of Advanced Nursing, 29(4), 832 - 839.
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
KNOWLEDGE ABOUT HYPERTENSION
AND COMPLIANCE TO RECOMMENDED HEALTH BEHAVIORS
AMONG HYPERTENSIVE PATIENTS MANAGED AT CAM KHE HOSPITAL
IN VINH PHUC PROVINCE, 2015 - 2016
The purpose of this study is to describe the patient knowledge about hypertension and analyze
some associated factors with the compliance to recommended health behaviors among hypertensive patients managed at the Camkhe district hospital in Phu Tho province in 2015 - 2016. A
cross-sectional study was conducted consisting of patients’ record extraction and direct interview
with 263 hypertensive patients who had been regularly treated and managed at the outpatient
clinic for at least 12 months. Collected data included knowledge about hypertension, compliance
level to behaviors such as reduction of salt and lipid intakes, reduction of alcohol beverage,
tobacco cessation or reduction, physical activities, blood pressure monitoring and regular check
up. The results shows that only 8.6% of patients had good knowledge about diet, appropriate life
styles, current drugs in use, symptoms that need doctor’s consultation. The proportion of patients
with good compliance to recommended behaviors was only 19%. Female patients were more
likely to be compliant to treatment than males. Therefore, interventions targeting hypertensive
patients should be more active and direct to improve effectiveness for patients treatment.
Key words: Hypertension, treatment compliance, behavior, Vietnam
TCNCYH 113 (4) - 2018
181