Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
1 ẢNH HƯỞNG CỦA NHA CHU ĐỐI VỚI SINH NON – SINH NHẸ
CÂN MỘT NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG
Vũ Trần Bảo Châu*, Ngô Thị Quỳnh Lan*
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh nha chu là một bệnh tương đối thường gặp và được xem là một trong những yếu tố nguy cơ
gây sinh non‐sinh nhẹ cân, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu trong nước về vấn đề này.
Mục tiêu: Xác định nguy cơ của bệnh nha chu lên tình trạng sinh non‐sinh nhẹ cân (SN‐SNC)
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng với tỉ lệ 1 bệnh/2 chứng. Nhóm bệnh
gồm 67 sản phụ sinh con non tháng (tuổi thai dưới 37 tuẩn) sinh nhẹ cân (cân nặng< 2500gram) và nhóm
chứng gồm134 sản phụ sinh đủ tháng – đủ cân nặng. Khám nha chu được thực hiện trên tất cả các răng cho các
sản phụ tại khoa hậu sản bệnh viện Từ Dũ trong vòng 48 giờ sau sinh.
Kết quả: Hai nhóm bệnh‐chứng tương đối đồng nhất về tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng
kinh tế. Về tình trạng sức khỏe răng miệng: tỉ lệ viêm nướu ở nhóm bệnh là 98,5%, ở nhóm chứng là 85,1%. Tỉ
lệ viêm nha chuở nhóm bệnh là: 38,8%, ở nhóm chứng là 20,2%. Phân tích hồi quy logistic cho thấy viêm nha
chu là yếu tố nguy cơ gây SN‐SNC: OR=2,4 (95% KTC: 1,1‐4,9)
Kết luận: sản phụ bị nha chu có nguy cơ SN‐SNC tăng gấp 2,5 lần OR=2,4(95%KTC:1,1‐4,9) p=0,0095.
Từ khóa: Viêm nha chu, viêm nướu, sinh non, sinh nhẹ cân.
ABSTRACT
EFFECT OF PERIODONTAL STATUS FOR PRETERM LOW BIRTHWEIGHT:
A CASE CONTROL STUDY
Ngo Thi Quynh Lan, Vu Tran Bao Chau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 270 ‐ 275
Background: Previous studies have suggested that periodontal disease may be an important risk factor for
preterm low birth weight, however there are not many domestic researches about this issue.
Objective: To investigate the role of periodontitis as a risk factorfor preterm low birth weight.
Method: Case control study with ratio 1 case/2 control. Sixty seven postpartum women having a preterm
low birth weight infant: cases (group 1), as well as 134 control women having term normal birth weight infant
(group 2) were examined. Clinical periodontal status was recorded on a full mouth basis.
Results: Patients in 2 groups case and control were relatively homogeneous based on ages, profession,
educational level and economic status. About oral health: the rate of gingivitis in group 1 is 98.5% and in group
2 is 85.1%. The rate of periodontitis in group 1 is 38.8% and is 20.2% in group 2. Using a logistic regression
model: periodontitis is a risk factor for preterm low birth weight, OR=2.4 (95%CI: 1.1‐4.9).
Conclusion: Periodontitis is a risk factor for preterm low birth weight and affords 2.5fold increase in this
risk, OR=2.4 (95%CI: 1.1‐4.9) p=0.0095.
Keywords: Periodontitis, gingivitis, preterm low birth weight.
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc: SV. Vũ Trần Bảo Châu
ĐT: 0934120590
270
Email:
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
MỞ ĐẦU
Bệnh nha chu ở nhiều mức độ từ nhẹ tới
nặng là một bệnh tương đối thường gặp, đặc
biệt trầm trọng hơn ở thai phụ. Tỉ lệ viêm nha
chu ở phụ nữ mang thai thay đổi từ 11,6%(9) theo
một nghiên cứu trên 146 thai phụ ở bệnh viện
Đa Khoa Cai Lậy, Tiền Giang, năm 2006, tới 30%
theo một nghiên cứu trên 237 thai phụ tại bệnh
viện S. João, E.P.E, Portuguese(1) năm 2011.Trong
thai kỳ, nồng độ progesterone cao làm tăng tính
thấm thành mạch tạo điều kiện cho tình trạng
nhiễm trùng từ mô nướu lan rộng đến toàn
thân(8). Sự phơi nhiễm với các vi khuẩn gram âm
ở dưới nướu răng như Porphyromonas gingivalis,
Actinobacillus actinomycetemcomitans có thể gây
nên một đáp ứng miễn dịch toàn thân(2). Năm
1994, Collins và cộng sự (4,7) đã chứng minh cơ
chế vi khuẩn hoạt hoá các tế bào trung gian
miễn dịch, sản xuất ra cytokines (như
interleukins IL‐1 và IL‐6), yếu tố hoại tử khối u
alpha (tumor necrosis factor alpha: TNF‐ α),
prostaglandin (đặc biệt prostaglandin E2: PGE2).
Những chất nói trên có thể gây ra cơn co tử
cung, dẫn đến tình trạng sinh non, sinh nhẹ cân.
Sinh non (tuổi thai dưới 37 tuần) và sinh nhẹ
cân (trọng lượng thai dưới 2500 gram) là nguyên
nhân chính gây nên tử suất và bệnh suất sơ sinh
cao, ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng y khoa
và kinh tế của xã hội. Bệnh viện Từ Dũ là một
bệnh viện sản khoa đầu ngành ở phía nam nước
ta với số sinh trong năm 2012 lên đến 62.022 ca,
số trẻ sinh non ‐ sinh nhẹ cân (SN‐SNC) là 6051
bé, chiếm tỉ lệ khoảng 10% (theo số liệu của
phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện Từ Dũ), con
số này cho thấy đây là một vấn đề rất đáng quan
tâm. Do bệnh nha chu là một trong nguyên nhân
gây SN‐SNC, nên chúng tôi thực hiện một
nghiên cứu bệnh chứng với tên “Ảnh hưởng của
bệnh nha chu đối với sinh non – sinh nhẹ cân:
một nghiên cứu bệnh chứng” tại bệnh viện Từ
Dũ nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu: nguy cơ của
bệnh nha chu đối với SN‐SNC ra sao?
Mục tiêu nghiên cứu: xác định nguy cơ của
bệnh nha chu lên tình trạng SN‐SNC.
Răng Hàm Mặt
Nghiên cứu Y học
Giả thuyết không là: bệnh nha chu không
gây SN‐SNC.
ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2013, một
nghiên cứu bệnh chứngđược thực hiện tại bệnh
viện Từ Dũ TP HCM, với dân số chọn mẫu là
thai phụ đã sinh và đang nằm tại khoa hậu sản
bệnh việntrong thời gian nghiên cứu.
Cỡ mẫu: được tính theo công thức:
Giả thuyết Ho ORo=1
Giả thuyết Ha, kiểm định hai phía
ORa≠ORo
Sử dụng công thức ước lượng cỡ mẫu cho
nghiên cứu bệnh chứng nói trên, với các thông
số sau: tỉ lệ thai phụ sinh con đủ tháng bị viêm
nha chu là: P1=11,6%(9), tỉ lệ thai phụ sinh con
non tháng, nhẹ cân bị viêm nha chu là:
P2=34,8%(9), tỉ số chênh: OR=3, sai số cho phép α
= 0,05, năng lực cần thiết (Power) = 80%, tỉ số
chứng/bệnh: 2/1. Cỡ mẫu tính được là: nhóm
bệnh: 66, nhóm chứng: 132. Thực tế chúng tôi đã
thu thập được 67 sản phụ cho nhóm bệnh và
nhóm chứng có 134 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nhóm bệnh gồm những thai phụ sinh con
thiếu tháng, sinh trước 37 tuần (tuổi thai dưới
259 ngày) hoăc sinh con nhẹ cân (cân nặng dưới
2500 gram). Nhóm chứng gồm những thai phụ
sinh con đủ tháng (tuổi thai trên 38 tuần) hoăc
sinh con đủ cân (cân nặng trên 2500 gram).
Tiêu chuẩn loại trừ
Thai phụ có bệnh toàn thân: đái tháo đường,
tăng huyết áp thai kỳ, cường giáp, nhiễm trùng
sinh dục – tiết niệu, hoặc đang điều trị kháng
sinh trong thời gian nghiên cứu, hoặc hút thuốc
lá, uống rượu hoặc đa thai.
Nhóm thu thập số liệu
Gồm một phỏng vấn viên là bác sĩ sản của
271
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
bệnh viện Từ Dũ và hai bác sĩ Răng Hàm Mặt
(RHM) đã được tập huấn khám định chuẩn và
xác định tính kiên định tại bộ môn nha chu,
khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP HCM.
Mức độ nhất trí giữa hai bác sĩ điều tra viên so
sánh với giảng viên của Bộ Môn Nha Chu là
82% và 85%, và mức nhất trí giữa hai điều tra
viên là 97%(chỉ số KAPPA=0,97). Người nghiên
cứu tham gia viết đề cương, liên hệ với bệnh
viện Từ Dũ để được phép thực hiện nghiên
cứu,thu thập, nhập, phân tích số liệu, và viết báo
cáo.
Cách tiến hành
Tại khoa Hậu Sản bệnh viện Từ Dũ, trong
vòng 48 giờ sau sinh, những sản phụ hội đủ
tiêu chuẩn đưa vào và không có tiêu chuẩn
loại trừ sẽ được phỏng vấn viên giải thích và
mời tham gia nghiên cứu. Nếu đồng ý, thai
phụ sẽ ký tên vào bản đồng thuận, trả lời bản
câu hỏi cấu trúc, sau đó sẽ được khám nha chu
và được tư vấn cách giữ vệ sinh răng
miệng.Nếu sản phụ không đồng ý tham gia
nghiên cứu, việc chăm sóc tại bệnh viện vẫn
không thay đổi. Bác sĩ RHM khám đánh giá
tình trạng nha chu tại giường bệnh bằng các
thông số: chỉ số mảng bám (Plaque index: PlI),
chỉ số nướu (Gingival index: GI), độ sâu qua
thăm dò túi nha chu (Probing Pocket Depth:
PPD), mức bám dính lâm sàng (Clinical
attachment level: CAL), chảy máu nướu khi
thăm dò (Bleeding on Probing: BOP) bằng cây
thăm dò túi nha chu Williams dưới nguồn
sáng. Bệnh nha chu có hai dạng chính là viêm
nướu và viêm nha chu, trong đó viêm nha chu
được chia làm 2 mức độ theoHội Hàn Lâm
Nha Chu Hoa Kỳ (American Academy of
Periodontology: AAP):
Viêm nha chu trung bình: bệnh nhân có ≥ 2
vị trí tiếp cận có mất bám dính ≥4mm ‐ <6mm
không trên cùng 1 răng, hoặc ≥ 2 vị trí tiếp cận
có túi nha chu ≥ 5mm, không trên cùng 1 răng.
Viêm nha chu nặng: cá thể có ≥ 2 vị trí tiếp
cận có mất bám dính≥6mm không trên cùng 1
răng và ≥ 1 vị trí tiếp cận có túi nha chu ≥ 5mm.
Các thông số về tuổi thai, trọng lượng thai
được ghi theo hồ sơ bệnh án.
Số liệu được nhập bằng phần mềm EXCEL
và phân tích bằngphần mềm STATA. 10. Đề
cương được thông qua Hội Đồng Y Đức của
Khoa Răng Hàm Mặt ĐHYD TPHCM và Bệnh
Viện Từ Dũ.
KẾT QUẢ
Qua khám nha chu cho 201 trường hợp gồm
67 sản phụ SN‐SNC (nhóm bệnh)và 134 ca sinh
đủ tháng‐đủ cân nặng (nhóm chứng), kết quả
trình bày trong bảng 1 cho thấy hai nhóm bệnh
và chứng không khác biệt có ý nghĩa thống kê
về các yếu tố tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ học
vấn, tình trạng kinh tế và tình hình giữ vệ sinh
răng miệng biểu lộ qua số lần chải răng trung
bình mỗi ngày.
Bảng 1: Phân bố các đặc tính dịch tễ của hai nhóm bệnh và chứng
Đặc điểm
Nhóm bệnh (n=67)
Tần số
Nhóm chứng (n=134)
(Tỉ lệ %)
Tần số
p
(Tỉ lệ %)
Nhóm tuổi
P=0,45
<20
7
(10.5%)
9
(6,7%)
20 - 29
43
(64,2%)
79
(59%)
30 - 39
16
(23,9%)
43
(32,1%)
1
(1,5%)
3
(2,2%)
25,8±6,2
(15-41)
27,5±5,2
(15-43)
≥40
a
Tuổi trung bình
Nghề nghiệp
272
P=0,08
Nội trợ
23
(34,3%)
35
(26,1%)
Lao động trí óc
7
(10,5%)
23
(17,2%)
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Đặc điểm
Nhóm bệnh (n=67)
Lao động chân tay
Nghiên cứu Y học
Nhóm chứng (n=134)
p
Tần số
(Tỉ lệ %)
Tần số
(Tỉ lệ %)
37
(55,2%)
76
(56,7%)
Trình độ học vấn
P=0,67
Dưới lớp 12
53
(79,1%)
106
(79,1%)
14
(20,9%)
28
(20,9%)
Số năm học trung bình
Tình trạng kinh tế
10 ± 0,4
(1-15)
9 ± 0,32
(1-15)
Khó khăn
5
(7,5%)
9
(6,7%)
Trung bình
54
(80,6%)
96
(71,6%)
Khá giả
8
(11,9%)
29
(21,6%)
Số lần chải răng*
1,9 ± 0,5 (1-3)
Trên lớp 12
a
a
: số trung bình ± độ lệch chuẩn (số tối thiểu – tối đa )
Kết quả khám nha chu cho thấy:
Nhóm bệnh (SN‐SNC): trong số 67 sản phụ
chỉ có 1 người bình thường, 40 ca viêm nướu, 21
ca viêm nha chu trung bình và 5 trường hợp
viêm nha chu nặng, chiếm tỉ lệ lần lượt là
(1/67=1,5%),
(40/67=59,7%),
(21/67=31,3%),
(5/67=7,5%).
Nhóm chứng: trong số 134 sản phụ sanh đủ
tháng, đủ cân nặng có 20 người bình thường, 87
ca viêm nướu, 21 ca viêm nha chu trung bình và
6 trường hợp viêm nha chu nặng, chiếm tỉ lệ lần
lượt là (20/134=14,9%), (87/134=64,9%),
(21/134=15,7%), (6/134=4,5%).
Phân tích hồi quy logistic cho kết quả:
Tỉ số chênh (Odd Ratio: OR) của viêm nướu
nhẹ giữa 2 nhóm bệnh và chứng là: OR=3,22
(KTC 95%: 0,91‐11,42) p=0,07 chứng tỏ sự khác
biệt không có ý nghĩa về phương diện thống kê.
Như vậy viêm nướu không phải là yếu tố nguy
cơ gây sinh non‐sinh nhẹ cân.
Tỉ số chênh (Odd Ratio: OR) của viêm nha
chu trung bình giữa 2 nhóm bệnh và chứng là:
OR=6,63(KTC 95%: 1,68‐26,11) p=0,007. Như vậy
viêm nha chu trung bình là yếu tố nguy cơ gây
sinh non‐sinh nhẹ cân.
Tỉ số chênh (Odd Ratio: OR) của viêm nha
chu nặng giữa 2 nhóm bệnh và chứng là: OR=7
(KTC 95%: 1,23‐39,56) p=0,028. Như vậy viêm
2,1 ± 0,3 (1-3)
0,24
P=0,20
0,29
nha chu nặng là yếu tố nguy cơ cao gây sinh
non‐sinh nhẹ cân.
Những kết quả này được thể hiện trong
bảng 2.
Bảng 2: Phân bố các mức độ bệnh nha chu giữa hai
nhóm bệnh và chứng
Chẩnđoán Nhóm bệnh
Nhóm
OR (KTC 95%)
(N=67)
chứng (N=
134)
Tần số
Tần số
(Tỉ lệ %)
(Tỉ lệ %)
Bình thường 1 (1,5%) 20 (14,9%)
OR= 1
Viêm nướu 40 (59,7%) 87 (64,9%) OR= 3,22 (0,91nhẹ
11,42) p=0,07
Viêm nha chu 21 (31,3%) 21 (15,7%) OR=6,63(1,68trung bình
26,11) p=0,007
Viêm nha chu 5 (7,5%)
6 (4,5%) OR=7(1,23-39,56)
nặng
p=0,028
KTC: khoảng tin cậy
Kết quả của bảng 2 cho thấy viêm nướu nhẹ
không có ảnh hưởng đến tình trạng SN‐SNC,
viêm nha chu trung bình và nặng có nguy cơ
làm tăng tình trạng SN‐SNC lên đến 6‐7 lần, tuy
nhiên khoảng tin cậy 95% quá rộng, có thể vì cỡ
mẫu nhỏ.
Nếu chỉ xem xét tình trạng bệnh nhân bị
viêm nha chu (gồm viêm nha chu trung bình và
nặng) và không bị viêm nha chu (gồm bình
thường và viêm nướu nhẹ) ảnh hưởng thế nào
lên kết cục thai kỳ SN‐SNC, kết quả được trình
bày trong bảng 3.
Bảng 3: Ảnh hưởng của viêm nha chu với SN‐SNC
Răng Hàm Mặt
273
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Chẩn đoán
Không viêm nha chu
Viêm nha chu
Nhóm bệnh (N=67)
Tần số (Tỉ lệ %)
41 (61,2%)
26 (38,8%)
Nhóm chứng (N= 134)
Tần số (Tỉ lệ %)
107 (79,8%)
27 (20,2%)
Như vậy, viêm nha chu (gồm viêm nha chu
trung bình và nặng) là yếu tố nguy cơ gây tăng tỉ
lệ bị SN‐SNC lên 2,4 lần và sự khác biệt có ý
OR (KTC 95%)
OR= 1
OR=2,4 (1,1-4,9) p=0,0095
nghĩa về phương diện thống kê.
Bảng 4: So sánh trung bình các chỉ số nha chu giữa hai nhóm bệnh và chứng
Chỉ số
Nhóm bệnh
TB±ĐLC(TT-TĐ)
Nhóm chứng
TB±ĐLC(TT-TĐ)
OR (KTC 95%)P
PlI
PPD
CAL
GI
BOP
1,3±0,3 (0,5-2,1)
1,7± 0,4 (0,8-2,9)
1,7± 0,05(0,8-2,9)
0,9 ±0,4 (0,2-1,7)
10,1± 12,1 (0-56,2)
1,3 ± 0,3 (0,4 - 2,2)
1,7 ± 0,4 (0,04 – 3,1)
1,7 ± 0,4 (0,04-4,4)
0,8 ±0,4 (0-1,6)
7,5 ± 9,4 (0- 45,8)
0,97(0,62-1,8)p=0,9
0,96(0,46-2)p=0,9
0,89(0,45- 2,0)p=0,74
2,36(1,08-5,17)p=0,03
1,02(0,99-1,05) p=0,07
TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn, TT: tối thiểu, TĐ: tối đa
Kết quả của bảng 4 cho thấy khi so sánh các
chỉ số nha chu giữa hai nhóm bệnh và chứng:
làm nghề lao động chân tay và mức kinh tế
trung bình, đủ ăn.
Các chỉ số PlI, PPD, CAL, GI, BOP không
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm
bệnh và chứng.
Nhận xét về kết quả bệnh nha chu cho thấy
ở 67 sản phụ thuộc nhóm bệnh, chỉ có 1 trường
hợp bình thường, chiếm tỉ lệ 1,5%, trong khi ở
nhóm chứng là 14,9% (20/134). Như vậy tỉ lệ
viêm nướu ở nhóm bệnh là 98,5% và nhóm
chứng là 85,1%, kết quả này phù hợp với y văn
thế giới(5,6,10), nhưng thấp hơn kết quả của hai
nghiên cứu thực hiện năm 2007 tại Cần Thơ[3]và
Tiền Giang(9) cho thấy tỉ lệ viêm nướu ở thai phụ
là 100%. Điều này có thể giải thích do sự khác
biệt về thời gian nghiên cứu cũng như địa điểm
nghiên cứu: hiện nay ý thức giữ vệ sinh răng
miệng của thai phụ ở TP HCM có tiến bộ hơn.
Nếu chỉ xét riêng viêm nướu nhẹ, nhóm bệnh có
40 ca tỉ lệ 59,7%, nhóm chứng có 87 ca (64,9%), tỉ
số chênh OR: 3,22 (KTC 95%: 0,91‐11,42) p=0,07,
sự khác biệt không có ý nghĩa về phương diện
thống kê. Như vậy viêm nướu nhẹ không phải
là yếu tố nguy cơ gây SN‐SNC, điều này phù
hợp với y văn: tất cả thai phụ đều dễ bị viêm
nướu do ảnh hưởng nội tiết tố progesterone làm
tăng tính thấm thành mạch(8). Kết quả của bảng 2
cho thấy viêm nha chu trung bình và viêm nha
chu nặng là yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ SN‐
SNC lên 6‐7 lần, nhưng khoảng tin cậy 95% quá
rộng vì cỡ mẫu nhỏ, chỉ có 21 ca viêm nha chu
trung bình và 5 ca viêm nha chu nặng ở nhóm
Chỉ số GI của nhóm bệnh cao gấp 2,3 lần chỉ
số này của nhóm chứng, và sự khác biệt có ý
nghĩa về phương diện thống kê.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế bệnh
chứng đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu là xác
định nguy cơ gây SN‐SNC của bệnh nha chu.
Khám nha chu được thực hiện do hai bác sĩ
RHM đã được tập huấn định chuẩn tại bộ môn
Nha Chu cho thấy kết quả khám có mức chính
xác cao (>80% khi so sánh với giảng viên) và
đồng nhất cao (KAPPA = 97% khi so sánh giữa
hai bác sĩ RHM là điều tra viên), điều này bảo
đảm cho các kết quả tìm được có độ tin cậy tốt.
Sự phân bố về các yếu tố dịch tễ như tuổi,
nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế
giữa nhóm bệnh (gồm 67 sản phụ) và nhóm
chứng (gồm 134 sản phụ) tương đối đồng nhất
do nghiên cứu được thực hiện tại khoa hậu sản
nhận những phụ nữ vào bệnh viện sanh với
mức chi phí bình thường (không phải dịch vụ).
Do đó, trong mẫu, đại đa số sản phụ ở cả hai
nhóm bệnh, chứng đều có học vấn dưới lớp 12,
274
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
bệnh, ở nhóm chứng cũng chỉ có 21 ca viêm nha
chu trung bình và 6 ca viêm nha chu nặng. Do
đó khi gộp chung nhóm bình thường và viêm
nướu nhẹ thành nhóm “không viêm nha chu”,
nhóm viêm nha chu trung bình và viêm nha chu
nặng thành nhóm “viêm nha chu”, kết quả tìm
được OR=2,4 (1,1‐4,9) p=0,0095. Kết quả này có
độ tin cậy cao và phù hợp với kết quả của Cao
Thị Hương Huyền OR=2,86 (1,14‐7,26)p=0,013(3)
và y văn thế giới. Năm 2007 Vergnes JN, Sixou
M.(10) thực hiện một phân tích gộp trên 17 nghiên
cứu, tổng số bệnh nhân là 7150 người cho kết
quả: viêm nha chu là yếu tố nguy cơ độc lập của
SN‐SNC với OR=2,83(1,95‐4,10). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của
Barkaradoss(1) và cộng sự năm 2012, thực hiện
một nghiên cứu bệnh chứng trên 100 phụ nữ
SN‐SNC và 200 phụ nữ sinh đủ tháng cho thấy
viêm nha chu có nguy cơ gây SN‐SNC tăng 2,7
lần: OR=2,72 (KTC 95%= 1,68‐6,84).
Nhận xét về các chỉ số nha chu cho thấy
ngoại trừ chỉ số nướu (GI), các chỉ số mảng bám
(PlI), độ sâu túi nha chu (PPD), mức bám dính
lâm sàng (CAL), chảy máu nướu khi thăm dò
(BOP) ở nhóm bệnh và nhóm chứng không khác
biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê. Chỉ số
nướu ở nhóm SN‐SNC cao gấp 2,3 lần chỉ số này
ở nhóm sinh đủ tháng, đủ cân.
38,8%(26/67), tỉ lệ viêm nha chu ở nhóm sinh đủ
tháng‐ đủ cân là 20,2%(27/134).
Do đó nên khuyến cáo thai phụ giữ vệ sinh
răng miệng tốt trong khi có thai để có kết cục
thai kỳ tốt, tránh được sinh non‐sinh nhẹ cân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu bệnh chứng thực hiện trên 201
sản phụ gồm 67 ca sinh non‐sinh nhẹ cân và 134
ca sinh đủ tháng ‐ đủ cân tại bệnh viện Từ Dũ,
cho kết quả sau:
Viêm nha chu là yếu tố nguy cơ gây sinh
non‐sinh nhẹ cân tăng khoảng 2,5 lần với tỉ số
chênh OR=2,4 (KTC 95%: 1,1‐4,9) p=0,0095.
Nghiên cứu Y học
9.
10.
Baskaradoss JK, Geevarghese A, Al Dosari AA (2012). Causes
of Adverse Pregnancy Outcomes and the Role of Maternal
Periodontal Status – A Review of the Literature. Open Dent J;6:
79‐84.
Bộ môn Nha Chu (2012). Mối liên quan giữa bệnh nha chu và
bệnh toàn thân. Hà Thị Bảo Đan. Nha Chu Học, tập 1, Khoa
Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược TP.HCM, tr 47‐50.Nhà Xuất
Bản Y Học chi nhánh TP HCM
Cao Thị Hương Huyền (2007). Mối liên quan giữa bệnh nha chu
của mẹ và trẻ sanh non – nhẹ cân nghiên Cứu Tại Bệnh Viện Đa
Khoa Trung Ương Cần Thơ. Luận Văn thạc sĩ y học, Đại Học Y
Dược TP. HCM, trang 33‐43.
Collins JG, Windley HW 3rd, Arnold RR, Offenbacher
S
(1994). Effects of a Porphyromonas gingivalis infection on
inflammatory mediator response and pregnancy outcome in
hamsters. Infection and Immunity; 62(10):4356–61.
Jeffcoat MK, Geurs NC, Reddy MS, Cliver SP, Goldenberg
RL, Hauth JC (2001). Periodontal infection and preterm birth:
results of a prospective study. Journal of the American Dental
Association;132(7): 875–80.
McGaw T (2002). Periodontal disease and preterm delivery of
low‐birth‐weight infants. Journal of the Canadian Dental
Association;68(3): 165–9.
Offenbacher S, Katz V, Fertik G, Collins J, Boyd D, Maynor G,
et al (1996). Periodontal infection as a possible risk factor for
preterm low birth weight. Journal of Periodontology; 67 (10
Suppl): 1103–13.
Silvana PB, Heather LJ, Offenbacher S (2010). Periodontal
disease and pregnancy complications. Robert JG, Ray CW.
Periodontaldisease and Overall Health: A Clinician’s Guide.
Professional Audience Communications, Inc, pp 132‐141.
Phan Thị Kim Tuyết (2006). Tình Trạng Nha Chu Của Phụ Nữ
Mang Thai Nghiên Cứu Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Cai Lậy
– Tiền Giang. Luận Văn thạc sĩ y học, trang 33‐43.
Vergnes JN, Sixou M (2007). Preterm low birth weight and
maternal periodontal status: a meta analysis. Am J Obstet
Gynecol, 196: 135. el‐7.
Ngày nhận bài báo
: 5/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo : 09/12/2013
Ngày bài báo được đăng
: 5/01/2014
Tỉ lệ viêm nha chu ở nhóm SN‐SNC là
Răng Hàm Mặt
275