ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
tế
H
uế
----------
cK
in
h
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
họ
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG CHU TRÌNH
ại
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CHI NHÁNH HUẾ
Tr
ườ
n
g
Đ
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC
Sinh viên thực hiện:
Giảng viên hướng dẫn:
Hoàng Thị Thu Hiếu
Th.S Hồ Phan Minh Đức
Lớp: K47A Kiểm toán
Niên khóa: 2016-2017
Huế, tháng 5/năm 2017
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
Lời Cảm Ơn
Tr
ườ
n
g
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Trong thời gian thực tập ngắn tại công ty TNHH Kiểm toán
FAC chi nhánh Huế, lần đầu tiên được đi tiếp xúc với thực tế
công việc nên không thểtránh khỏi nhiều bởngỡ, nhưng ớ
vi sự
giúp đỡrất nhiệt tình của quý thầy cô giáo, Ban lãnh đạo công ty
TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Huế,các anh chịkiểm toán viên
trong công ty và các bạn sinh viên cùng thực tập, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình và tiếp thu thêm được
nhiều kiến thức thực tếvềnghềnghiệp. Tuy nhiên do hạn chếvề
mặt thời gian và kiến thức nên bản báo cáo không thểtránh
khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận đượ
c nhiều ý kiến
đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn ậ
tp thểQuý thầy cô giáo khoa Kế
Toán-Kiểm toán trường Đại học kinh tếHuếđã tận tình giảng
dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt
thời gian ngồi trên ghếnhà trường. Đặc biệt thầy giáo ThS. Hồ
Phan Minh Đức đã hướng dẫn em hoàn thành khóa luận thực
tập này.
Em cũng xin cảm ơn ban ãnh
l đạo công ty TNHH Kiểm toán
FAC chi nhánh Huếđã tạo cơ h
ộicho em được thự
c tập tạicông
ty, được thực tếtham gia vào công tác kiểm toán tạicông ty. Em
cũng xin gửilờicám ơnsâu sắc đế
n các anh chịtrong công ty đã
tận tình hướng dẫn em tiến hành kiểm toán thực tếmột số
khoản mục tạikhách hàng của FAC.
Một lần nữa, em xin gửiđến tất cảlờicảm ơn chân thành và
những lờichúc tốt đẹp nhất.
Huế
, ngày tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Hoàng ThịThu Hiếu
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty TNHH Kiểm toán FAC
CP
Cổ phần
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCTC
Báo cáo tài chính
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
in
h
tế
H
uế
FAC
Tài khoản
cK
TK
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
họ
TS
TSCĐ
Vốn chủ sở hữu
Tr
ườ
n
g
Đ
ại
VCSH
Tài sản cố định
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ..............................7
Bảng 1.2: Ma trận rủi ro phát hiện ................................................................................15
Bảng 1.3: Mục tiêu và thủ tục kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp............18
Bảng 2.1: Bảng thông tin tài chính các năm liền kề của công ty ABC .........................31
uế
Bảng 2.2: Danh sách thành viên nhóm kiểm toán FAC tại công ty cổ phần ABC .......33
Bảng 2.3: Biến động số dư của TK 331 của Công ty CP ABC.....................................36
H
Bảng 2.4: Bảng phân tích hệ số thanh toán của Công ty CP ABC................................36
tế
Bảng 2.5: Phân tích hệ số nợ cuả Công ty CP ABC......................................................36
40
Tr
ườ
n
g
Đ
ại
họ
cK
in
h
Biểu 2.1: Chương trình kiểm toán nợ phải trả người bán…………………………
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH kiểm toán FAC .................................26
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện FAC tại Huế ...............................27
Sơ đồ 2.3: Chu trình kiểm toán mẫu VACPA ...............................................................29
Tr
ườ
n
g
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Sơ đồ 2.4: Chu trình mua hàng - phải trả - trả tiền tại công ty CP ABC.......................35
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................iv
uế
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
H
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
tế
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................2
in
h
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
cK
1.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
họ
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
1.6. Kết cấu đề tài ..........................................................................................................4
ại
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG
Đ
CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..............................................5
1.1. Tổng quan về kiểm toán BCTC ..............................................................................5
ườ
n
g
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC ............................................................................5
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán BCTC....................................................................................5
Tr
1.1.3. Quy trình Kiểm toán BCTC..................................................................................6
1.2. Những vấn đề lí luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp..............7
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp....................................7
1.2.2. Một số sai sót thường gặp đối với nợ phải trả người bán.....................................7
1.2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán BCTC
.........................................................................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN FAC .........................................................................................23
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán FAC......................................................23
2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH kiểm toán FAC .....................................................23
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................23
2.1.3. Những loại hình kinh doanh chủ yếu của Công ty ..............................................24
2.1.4. Nguyên tắc hoạt động và cam kết........................................................................25
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..................................................................26
2.1.6. Tình hình nhân sự.................................................................................................28
uế
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty
H
TNHH kiểm toán FAC ..................................................................................................28
tế
2.2.1. Tổng quan về quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC....28
.......................................................................................................................................29
in
h
2.2.2. Quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC .30
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
cK
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NHÀ
CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
họ
TNHH KIỂM TOÁN FAC .........................................................................................52
ại
3.1. Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
Đ
BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán FAC ....................................................................52
3.1.1. Ưu điểm ..............................................................................................................52
ườ
n
g
3.1.2. Nhược điểm ........................................................................................................54
3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục nợ
phải trả nhà cung cấp tại công ty TNHH Kiểm toán FAC ............................................57
Tr
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................62
3.1. Kết luận...................................................................................................................62
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................64
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng phức tạp, thông tin kinh kế
càng có nguy cơ chứa đựng rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Đối tượng quan tâm đến
thông tin tài chính của doanh nghiệp không phải chỉ có Nhà nước mà còn có các cấp
uế
quản lý, đối tác liên doanh và cả người lao động… Tuy từ nhiều gốc độ khác nhau
nhưng tất cả các đối tượng quan tâm đều có mong muốn sử dụng thông tin có độ tin
H
cậy cao, độ chính xác và trung thực. Vì lẽ đó sự ra đời của hoạt động kiểm toán nói
tế
chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là một tất yếu khách quan trong tiến
h
trình phát triển của nền kinh tế. Kiểm toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng
in
kết quả kiểm toán sự hiểu biết về những thông tin tài chính họ được cung cấp có được
cK
lập trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực theo qui định hay không và các thông tin
đó có trung thực và hợp lý hay không.
họ
Trong hoạt động kinh doanh thì nợ phải trả là bộ phận cấu thành nên nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả quan trọng bởi vì chúng có liên
ại
quan chặt chẽ tới mục tiêu lợi nhuận và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đ
Đứng trên góc độ một công ty kiểm toán độc lập, nợ phải trả người bán là khoản
g
mục quan trọng trên báo cáo tài chính đối với những đơn vị sử dụng nguồn tài trợ
ườ
n
ngoài vốn chủ sở hữu. Sai sót trong kiểm toán nợ phải trả người bán có thể ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính về các mặt là tình hình tài chính và kết quả hoạt động
Tr
kinh doanh. Vì vậy, kiểm toán nợ phải trả người bán là một phần hành quan trọng
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty và việc thực hiện nghiên cứu kiểm toán
khoản mục này là thật sự cần thiết.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC em đã được
tiếp xúc với quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp nằm trong chu
trình mua hàng - thanh toán là chu trình mở đầu cho các chu trình kế tiếp khác của
doanh nghiệp. Với mong muốn tìm hiểu chi tiết và cụ thể hơn quy trình kiểm toán
khoản mục phải trả người bán, kết hợp với điều kiện được thực tập thực tế tại công ty
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
TNHH kiểm toán FAC, em đã lựa chọn đề tài “Đánh giá quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trả người bán trong chu trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
TNHH kiểm toán FAC chi nhánh Huế” làm nội dung cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu về quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH
uế
Kiểm toán FAC và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
H
nợ phải trả người bán tại Công ty.
tế
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về quy trình kiểm toán nợ phải trả nhà cung cấp.
in
h
- Tìm hiểu, phân tích, so sánh và đánh giá thực trạng công tác thực hiện kiểm
toán khoản mục phải trả người bán tại công ty cổ phần ABC do Công ty TNHH Kiểm
cK
toán FAC thực hiện.
nợ phải trả nhà cung cấp.
họ
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán khoản mục
ại
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đ
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán nợ phải người bán tại
Công ty TNHH Kiểm toán FAC. Cụ thể hơn là nghiên cứu: lập kế hoạch kiểm toán,
ườ
n
g
thực hiện kiêm toán và kết thúc kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán mà Công
ty TNHH kiểm toán FAC đã thực hiện đối với khách hàng thực tế là Công ty cổ phần
ABC.
Tr
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán
tại Công ty. Cụ thế:
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 10/02/2017 đến ngày 29/04/2017
- Địa điểm: Khách hàng của Công ty TNHH kiểm toán FAC là công ty Cổ phần
ABC.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
- Số liệu đề tài thu thập được từ các giấy làm việc lưu trong hồ sơ làm việc của
công ty TNHH Kiểm toán FAC và báo cáo kiểm toán của công ty Cổ phần ABC năm
2016.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán nợ
phải trả người bán mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm toán BCTC
tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
uế
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
H
Tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quy trình kiểm toán
tế
khoản mục nợ phải trả người bán, như: Hồ sơ làm việc năm trước (nếu có); Báo cáo đã
kiểm toán năm trước (nếu có);
in
h
Các tài liệu, chứng từ kế toán tại đơn vị khách hàng: Báo cáo tài chính cho năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/2016; sổ chi tiết tài khoản 331; Danh mục các khoản
cK
phải trả cho người bán tại ngày 31/12/2016; Các biên bản đối chiếu nợ phải trả cho
người bán tại ngày 31/12/2016; Danh mục các khoản đã thanh toán sau ngày
họ
31/1/2016 (nếu có) gồm: ngày thanh toán, chứng từ tham chiếu, số tiền thanh toán.
Đ
thành đề tài nghiên cứu.
ại
Phương pháp này nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu:
ườ
n
g
Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
trả người bán bằng cách tìm tài liệu, chứng từ, trao đổi với kế toán tại đơn vị khách
hàng… để từ đó có cái nhìn khái quát và sơ bộ về chu trình kiểm toán khoản mục nợ
Tr
phải trả người bán trong kiểm toán BCTC.
Phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu về quy trình kiểm toán liên quan
đến khoản mục nợ phải trả người bán.
Thu thập, photocopy những số liệu thô và những thông tin liên quan đến
khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp như: các sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính và
các giấy tờ khác liên quan.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu:
Phương pháp đối chiếu so sánh để tìm ra những điểm khác biệt trong quy trình
kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH Kiểm toám FAC so với
lý thuyết.
Phương pháp tính toán và phân tích số liệu thu thập được để kiểm tra tính đúng
đắn, hợp lý của các số liệu được trình bày trên báo cáo tài chính của công ty khách hàng,
từ đó tìm ra những sai sót trong công tác hạch toán để tiến hành trao đổi và điều chỉnh.
uế
1.6. Kết cấu đề tài
H
Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công
tế
ty TNHH Kiểm toán FAC gồm ba phần chính:
in
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
h
Phần I: Đặt vấn đề
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
cK
báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm
họ
toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán FAC.
ại
Chương 3: Đánh giá thực trạng và các giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình
Đ
kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty TNHH kiểm toán FAC.
Tr
ườ
n
g
Phần III: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI TRẢ
NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC
uế
Theo luật kiểm toán độc lập số 67/20111/ QH12 ngày 29/3/2011: “Kiểm toán báo
H
cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung
h
kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán”.
tế
thực và hợp lý trên các khía cạnh trong yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được
cK
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán BCTC
in
Kiểm toán BCTC có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và các bên thứ ba.
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là thu thập bằng chứng kiểm toán để
họ
đưa ra kết luận trình bày trên một báo cáo kiểm toán thích hợp.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 chỉ ra rằng “Mục tiêu của
ại
kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho KTV và công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến nhận
Đ
xét rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
g
được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý
ườ
n
trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”.
“Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những
Tr
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
Ở đây, các khái niệm trung thực, hợp lý và hợp pháp được hiểu như sau:
- Trung thực: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phải phán ánh đúng sự
thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hợp lý: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần thiết
và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
- Hợp pháp: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật,
đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
1.1.3. Quy trình Kiểm toán BCTC
(Bộ môn Kiểm toán - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2014), Kiểm toán tập 1,
NXB Kinh tế TP.HCM)
Quy trình kiểm toán BCTC của kiểm toán viên bao gồm ba giai đoạn chính là
chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành kiểm toán:
uế
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:
H
Tiền kế hoạch là quá trình kiểm toán viên tiếp cận khách hàng để thu thập những
tế
thông tin cần thiết giúp KTV hiểu về nhu cầu khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ
khách hàng.. Trên cơ sở đó, hai bên sẽ kí hợp đồng kiểm toán hoặc thư hẹn kiểm toán.
in
h
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, hệ thống KSNB, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro có sai sót trọng
cK
yếu trên BCTC để lập chiến lược và kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
họ
Thực hiện kiểm toán là thực hiện kế hoạch kiểm toán để thu thập những bằng chứng
ại
kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở ý kiến nhận xét của kiểm toán viên.
Đ
Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và các thủ tục
kiểm toán tiếp theo (thủ tục bổ sung). Thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm:
ườ
n
g
Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ): là loại thử nghiệm
để thu thập bằng chứng về tính hiện hữu, hữu hiệu của hệ thống KSNB. Kết quả của
thử nghiệm là bằng chứng để KTV điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản.
Tr
Thử nghiệm cơ bản: bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện
các sai sót trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích
cơ bản và thử nghiệm chi tiết.
Trong thủ tục phân tích cơ bản, KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu xu
hướng để phát hiện các biến động bất thường.
Còn khi thực hiện thử nghiệm chi tiết, KTV đi sâu vào việc kiểm tra số dư hoặc
nghiệp vụ bằng các phương pháp tích hợp, chẳng hạn như gửi thư xác nhận các khoản
phải thu, chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tài tiệu...
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán:
Hoàn thành kiểm toán là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại những bằng chứng đã
thu thập được để hình thành ý kiến kiểm toán. Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung
thực hợp lý của BCTC, KTV sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng.
1.2. Những vấn đề lí luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Mục tiêu kiểm toán
Diễn giải
Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp thể hiện trên báo cáo
H
Hiện hữu
uế
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
tế
tài chính có thật.
Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp thể hiện trên báo cáo
h
Nghĩa vụ
in
tài chính thật sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Tất cả các khoản nợ phải trả nhà cung cấp đã được ghi
cK
Đầy đủ
chép đầy đủ.
Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp phải được đánh giá,
họ
Đánh giá và phân bổ
ghi nhận phù hợp.
Số liệu chi tiết của tài khoản nợ phải trả nhà cung cấp
ại
Ghi chép chính xác
Đ
khớp đúng với số dư trên sổ cái.
ườ
n
g
Các phép tính liên quan đến tài khoản nợ phải trả nhà cung
Tr
Trình bày và thuyết minh
cấp đến chính xác về số học.
Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp được trình bày, phân
loại đúng diễn đạt dễ hiểu và đầy đủ các thuyết minh cần
thiết.
(Nguồn Bộ môn Kiểm toán - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Kiểm toán tập 2)
1.2.2. Một số sai sót thường gặp đối với nợ phải trả người bán
(Trích của tác giả Đào Thúy Mai (2014), “Những sai sót thường gặp trong kế
toán nợ phải trả”, Tạp chí kế toán, Tổng công ty điện lực miền Bắc, kỳ số 5)
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
Việc đối chiếu công nợ thực hiện chưa đầy đủ:
- Các khoản nợ phải trả chưa có biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm cuối
năm theo quy định.
- Công nợ phải trả chênh lệch giữa sổ kế toán và biên bản đối chiếu công nợ,
chưa xác định được nguyên nhân:
Riêng các doanh nghiệp xây dựng, đa số không đối chiếu công nợ hoặc đối
chiếu nợ có chênh lệch và có nhiều khoản công nợ không có đối tượng rõ ràng.
uế
Một số đơn vị có các khoản công nợ nội bộ không đối chiếu bằng văn bản. Khi
H
phát hiện ra sai lệch lúc tổng hợp số liệu, kế toán đã điều chỉnh số liệu của đơn vị cấp
tế
dưới, tuy nhiên các điều chỉnh này chưa được thống nhất và thông báo hết cho các đơn
thể khác với số liệu để tổng hợp toàn đơn vị.
h
vị cấp dưới. Cho nên, khi đi kiểm toán các đơn vị cấp dưới, số liệu trước kiểm toán có
in
Công tác theo dõi chi tiết công nợ còn hạn chế:
cK
- Một số đơn vị chưa mở sổ theo dõi nguyên tệ.
- Việc mở sổ kế toán chi tiết chưa đảm bảo yêu cầu của chế độ kế toán:
họ
Một số đối tượng công nợ được mở nhiều tài khoản chi tiết để theo dõi (kể cả
ại
trường hợp cùng một loại giao dịch kinh tế), thể hiện trên nhiều tài khoản nên không
Đ
thể bù trừ được công nợ.
Các khoản công nợ phải trả không được theo dõi từng nhà cung cấp mà theo
g
đối tượng là các bộ phận gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu.
ườ
n
Đơn vị không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả
có gốc ngoại tệ hay không đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả người bán có gốc
Tr
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.
Hạch toán chưa đúng quy định:
- Việc bù trừ công nợ phải thu và phải trả không phải của cùng một đối tượng.
- Đơn vị không thực hiện bù trừ công nợ của một khách hàng, cùng một nội
dung công việc.
- Các khoản công nợ chưa hạch toán kịp thời mặc dù đã có hóa đơn và thanh lý
trong năm tài chính đó, các khoản nợ phải trả liên quan tới việc mua sắm hàng hóa,
dịch vụ không được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh nghĩa vụ trả nợ mà chỉ được ghi
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
nhận khi thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Do vậy, chỉ tiêu phải trả người bán trên
BCTC trong năm thấp hơn thực tế.
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong năm đó nhưng chưa ước tính, mà chỉ
hạch toán khi có hóa đơn do bên bán phát hành trong năm tiếp theo.
- Theo dõi một số khoản nợ phải trả trong cùng một tài khoản chi tiết công nợ
làm cho số dư tài khoản phải trả khác và khoản phải trả người bán cũng bị phản ánh
thấp hơn thực tế do đã bị bù trừ.
uế
- Các khoản công nợ phải trả giữa các đơn vị trực thuộc với nhau và một số
H
khoản công nợ phải trả khác giữa đơn vị trực thuộc với công ty không được phản ánh
tế
trên các tài khoản theo dõi công nợ nội bộ mà đang phản ánh như quan hệ giao dịch
với các khách hàng, nhà cung cấp thông thường.
dư cuối năm.
cK
Xử lý các khoản nợ tồn đọng
in
h
- Đơn vị chưa hạch toán đúng chênh lệch tỷ giả trong kỳ và chưa đánh giá lại số
- Công nợ phải trả tồn đọng lâu ngày chưa xử lý
Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm
ại
1.2.3
họ
- Một số khoản công nợ thực tế không phải trả nhưng chưa có biện pháp xử lý.
Đ
toán BCTC
Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp được thực hiện qua ba
ườ
n
g
giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
1.2.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm
Tr
toán cụ thể, gồm sáu bước công việc như sau:
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Bước 5: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
1.2.3.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
(GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2016), Kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh
tế Quốc Dân, Hà Nội)
a. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
KTV phải đánh giá xem việc chập nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng
rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm
toán hay không? Để làm được điều đó, KTV phải tiến hành các công việc như sau:
uế
+ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng:
H
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lượng đối với việc thực
tế
hiện một hợp đồng kiểm toán của một công ty kiểm toán cho rằng KTV phải xem xét
hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Để đưa ra
in
h
quyết định chấp nhận hay duy giữ một khách hàng thì KTV phải xem xét tính độc lập,
khả năng phục vụ tốt khách hàng và tính liêm chính của ban quản trị doanh nghiệp
cK
khách hàng.
+ Tính liêm chính của Ban Giám đốc Công ty khách hàng:
họ
Theo CMKTVN số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, tính liêm chính của
ại
ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng
Đ
cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm soát nội bộ. Vì vậy, tính liêm chính của
ban quản trị rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán bởi lẽ ban quản trị có thể phản
ườ
n
g
ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu giếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên
BCTC. Những nghi ngại về tính liêm chính của ban quản trị có thể nghiêm trọng đến
nỗi KTV kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện được.
Tr
+ Liên lạc với KTV tiền nhiệm:
Đối với khách hàng tiềm năng: KTV liên lạc với KTV tiền nhiệm về những vấn
đề liên quan đến việc KTV kế tục quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay
không, bao gồm: thông tin về tính liêm chính của ban quản trị; những bất đồng giữa
ban quản trị với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán… và lý do tại sao khách
hàng thay đổi KTV.
Đối với khách hàng cũ: Hằng năm, KTV cập nhật các thông tin về khách hàng và
đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
hay không. KTV có thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán trong trường hợp hai bên
mâu thuẫn về các vấn đề như: phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo
kiểm toán phải công bố, tiền thù lao… hoặc những vụ kiên tụng.
b. Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc
xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Thông qua việc
nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, công ty kiểm toán cần ước lượng được quy
uế
mô phức tạp của công việc kiểm toán cần được thực hiện để từ đó tạo điều kiện thuận
H
lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán ở bước
tế
tiếp theo trong giai đoạn lập kế hoạch.
c. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
in
h
CMKTVN chung đầu tiên đã nêu rõ “quá trình kiểm toán phải được thực hiện
bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ, thành thạo như một KTV”. Việc lựa
cK
chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu
chuyên môn kỹ thuật và thường do ban giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo
họ
(thông thường nhóm kiểm toán có một hoặc hai trợ lý kiểm toán, một KTV cấp cao và
ại
một chủ nhiệm kiểm toán). Với các hợp đồng lớn đội ngũ KTV thường ở mức kinh
Đ
nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực thống kê, vi
ườ
n
kiểm toán.
g
tính...còn đối với những hợp đồng nhỏ thì cần chỉ một hoặc hai thành viên trong nhóm
d. Hợp đồng kiểm toán
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề
Tr
trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mà công ty kiểm toán phải đạt
được là một hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm
toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
Hợp đồng kiểm toán bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục đích và phạm vi kiểm
toán; trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách và KTV; hình thức thông báo kết quả
kiểm toán; thời gian tiến hành cuộc kiểm toán; căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và
hình thức thanh toán.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
1.2.3.1.2. Thu thập thông tin cơ sở
(GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2016), Kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh
tế Quốc Dân, Hà Nội)
CMKTVN số 300 đòi hỏi KTV phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh
doanh của khách hàng và trong đoạn 2 của CMKTVN số 310 cũng như đoạn 2 của
CMKT quốc tế 310 đã hướng dẫn: “Để thực hiện được kiểm toán BCTC, KTV phải có
hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ
uế
và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà đánh giá của KTV có thể ảnh
H
hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán”.
tế
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về
nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và
in
h
hoạt động của đơn vị kiểm toán. Bên cạnh đó, KTV xem xét lại kết quả của cuộc kiểm
toán trước và hồ sơ kiểm toán chung, tham quan nhà xưởng, nhận diện các bên liên
cK
quan (các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng hay
bất kỳ công ty chi nhánh…).
họ
1.2.3.1.3. Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
ại
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty;
Đ
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay
trong vài năm trước;
ườ
n
g
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc;
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng như Hợp đồng mua bán;
- Các nội quy, chính sách của khách hàng: chính sách tín dụng, tiếp thị…;
Tr
- Tài liệu khác.
1.2.3.1.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
a. Thực hiện thủ tục phân tích
Sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, KTV tiến hành thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh của khách hàng.
Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm mục tiêu sau:
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
- Thu thập hiểu biết về nội dung các BC TC và những biến đổi quan trọng về kế
toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán
trước.
- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và
giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty
khách hàng.
Các thủ tục phân tích được KTV thực hiện trong giai đoạn này là:
uế
- So sánh số dư khoản mục nợ phải trả người bán năm nay so với năm trước.
H
Nhờ đó, KTV thấy được những biến động bất thường và xác định được các lĩnh vực
tế
cần quan tâm.
- So sánh số liệu của công ty khách hàng với dữ kiện của ngành.
Đánh giá tính trọng yếu:
cK
b. Đánh giá trọng yếu và rủi ro
in
h
- So sánh các tỷ số về nợ phải trả người bán của năm nay so với năm trước.
(GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2016), Kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh
họ
tế Quốc Dân, Hà Nội)
ại
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm (kế
Đ
cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là
ườ
n
g
sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, các bước xác định trọng yếu như sau:
- Ước tính ban đầu về tính trọng yếu:
Tr
+ Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở
mức đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của
người sử dụng hay nói cách khác đó chính là những sai sót có thể chấp nhận được đối
với toàn bộ BCTC.
+ Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính chất xét
đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu không cố
định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức ước lượng
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
ban đầu là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định mức
ước lượng ban đầu về tính trọng yếu bị thay đổi.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:
+ Mục đích của việc phân bổ này là giúp cho KTV xác định được số lượng bằng
chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp
nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu.
uế
Đánh giá tính rủi ro:
H
(Bộ môn Kiểm toán - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2014), Kiểm toán tập 1,
tế
NXB Kinh tế TP.HCM)
Trên cơ sở mức trọng yếu được phân bổ cho khoản mục nợ phải trả người bán,
in
h
KTV tiến hành đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu đối với khoản mục nợ phải
trả người bán để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương
cK
trình kiểm toán cho khoản mục này. KTV xác định mức rủi ro kiểm toán mong
muốn.
họ
Rủi ro kiểm toán (AR) gồm 3 yếu tố cấu thành:
ại
Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro xảy ra khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến rằng báo
Đ
cáo tài chính được trình bày trung thực hợp lý trong khi chúng có những sai sót trọng
yếu, bao gồm 3 thành phần cấu thành:
ườ
n
g
+ Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn, sẵn có do khả năng báo cáo tài chính có
thể chứa đựng sai sót trọng yếu, trước khi xem xét đến bất kỳ hoạt động hay thủ tục
kiểm soát nào có liên quan.
Tr
+ Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, mà kiểm soát nội bộ
của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
+ Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro mà các thủ tục mà KTV thực hiện vẫn không
phát hiện được hết các sai sót trọng yếu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm toán, bao
gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nhằm xác định mức rủi ro phát hiện phù hợp.
Trên cơ sở đó, thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau
cùng sẽ nằm trong giới hạn cho phép.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
Quan hệ giữa các loại rủi ro trên được phản ảnh qua công thức sau:
AR=IRxCRxDR =>Từ đó: DR=AR/ (IRxCR)
Một cách diễn đạt khác của mô hình rủi ro kiểm toán là bẳng ma trận rủi ro phát
hiện.
Bảng 1.2: Ma trận rủi ro phát hiện
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát
Tối thiểu
Trung bình
Thấp
Thấp
Trung bình
Thấp
kiểm toán
tế
Cao
Cao
Tối đa
cK
in
tiềm tàng
Trung bình
Trung bình
h
viên về rủi ro
Thấp
H
Cao
Đánh giá của
Trung bình
uế
Cao
1.2.3.1.5. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
họ
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400-Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ:
ại
“KTV phải có một sự hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của
g
có hiệu quả”.
Đ
khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp,
ườ
n
KTV có thể sử dụng nhiều phương pháp để thu thập hiểu biết về HTKSNB và rủi
ro kiểm soát, trong đó có hai cách phổ biến là: Tiếp cận theo khoản mục và tiếp cận
Tr
theo chu trình nghiệp vụ. Đối với quy trình kiểm toán nợ phải trả nhà cung cấp thì
KTV có thể sử dụng phương pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ. KTV sẽ tìm hiểu
chu trình mua hàng-thanh toán của công ty.
Để đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng đối với khoản mục Nợ
phải trả một cách chính xác thì kiểm toán viên cần tìm hiểu các thủ tục sau:
- KTV có thể thu thập những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ dựa vào
kinh nghiệm trước đây với khách hàng; thẩm vấn nhân viên công ty khách hàng; xem
xét chế độ của công ty khách hàng; kiểm tra các chứng từ và quan sát các mặt hoạt
động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
- Nghiên cứu quy trình kế toán khoản mục nợ phải trả, quá trình luân chuyển
chứng từ. Việc hạch toán nợ phải trả nằm trong quá trình mua hàng và thanh toán của
công ty vì thế KTV cần phải nghiên cứu các giai đoạn của quá trình mua hàng, từ khi
có nhu cầu mua hàng, thực hiện mua hàng, nhập kho và tiến hàhnh ghi sổ công nợ đến
khi đưa thông tin lên BCTC.
Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Qua việc đánh giá HTKSNB, nó sẽ tạo ra một ảnh hưởng rất lớn đối với công
uế
việc đánh giá rủi ro kiểm soát của KTV:
H
- KTV đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của kiểm soát nội bộ nói
tế
chung và kiểm soát nội bộ trong từng bộ phận, từng khoản mục.
- Qua đó KTV xác định những rủi ro kiểm soát trong toàn bộ BCTC và riêng
in
h
đối với từng khoản mục khả năng mà HTKSNB không phát hiện ra các sai phạm trọng
yếu mà đề ra biên pháp trong quá trình kiểm toán.
cK
1.2.3.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện:
họ
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300-Lập kế hoạch kiểm toán: “Kế
ại
hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp
Đ
cận chi tiết nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán” và “Kế
hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán”.
ườ
n
g
Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm: tình hình kinh doanh của
khách hàng, những rủi ro kinh doanh khách hàng thường gặp, những mục tiêu kiểm
toán trọng tâm, hiểu biết về HTKSNB, đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu…
Tr
Soạn thảo chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về:
- Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận
được kiểm toán.
- Thời gian hoàn thành.
- Phân công lao động giữa các KTV.
- Các tài liệu thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp bao gồm các nội
dung:
- Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng: bao gồm các hướng dẫn chi tiết về quá
trình thu thập bằng chứng kiểm toán của khoản mục phải trả nhà cung cấp.
- Quy mô chọn mẫu: các nghiệp vụ phải trả phát sinh trong năm rất lớn, vì thế
KTV tiến hành chọn mẫu để kiểm tra.
- Khoản mục được chọn: khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà
uế
cung cấp, KTV cần chọn các nghiệp vụ phức tạp, phát sinh nhiều.
H
- Thời gian thực hiện: Xây dựng thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ tục kiểm
tế
toán đề ra.
in
1.2.3.2.1. Thử nghiệm kiểm soát
h
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra
cK
hệ thống kiểm soát): Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế
phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.
họ
(Bộ môn Kiểm toán - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2014), Kiểm toán tập 2,
ại
NXB Kinh tế TP.HCM)
như sau:
Đ
Các thử nghiệm kiểm soát liên quan đến nợ phải trả mà KTV có thể thực hiện
ườ
n
g
- KTV căn cứ vào các nghiệp vụ ghi chép trên sổ cái nợ phải trả để kiểm tra các
nhật ký có liên quan: Mục đích thử nghiệm là xem xét sự có thực của các nghiệp vụ đã
ghi chép trên sổ cái bằng cách đối chiếu chứng từ với các nhật ký có liên quan (nhật ký
Tr
thanh toán hay nhậ ký chi quỹ). Thử nghiệm này thực hiên trên cơ sở chọn mẫu một số
nghiệp vụ trên Sổ cái Nợ phải trả và kiểm tra ngược lại đến nhật ký liên quan. Công
việc này có thể tiến hành trước ngày kết thúc niên độ.
- KTV kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ ghi chép trên một số sổ chi tiết:
Nhằm mục đích xem việc thực hiện các thủ tục kiểm soát có hữu hiệu đối với các nghiệp
vụ mua hàng và thanh toán hay không. Kiểm toán viên sẽ lựa chọn một số sổ chi tiết
người bán hoặc chủ nợ, từ đó truy hồi về nhật ký và xem xét toàn bộ chứng từ gốc (đơn
đặt hàng, phiếu nhập kho, hóa đơn, chứng từ thanh toán…) của các nghiệp vụ đã ghi trên
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức
các sổ chi tiết này. Thử nghiệm này cũng có thể thực hiện theo hướng khác, đó là lựa chọn
một số nghiệp vụ trên nhật ký và theo dõi việc ghi chép chúng trên các sổ chi tiết. Cách
này sẽ cho phép kiểm tra tính đầy đủ của việc ghi chép từ nhật ký vào các sổ chi tiết.
- Sau khi hoàn thành các bước công việc trên, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm
soát cho các cơ sở dẫn liệu chủ yếu của nợ phải trả người bán để làm cơ sở cho việc
thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản cần thiết. Mức rủi ro kiểm soát là thấp khi KTV
nhận thấy hệ thống kiểm soát của đơn vị hữu hiệu, các thử nghiệm cơ bản có thể được
uế
giới hạn lại. Ngược lại, khi rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao, KTV phải mở
H
rộng các thử nghiệm cơ bản.
tế
1.2.3.2.2. Thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản): Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng
in
h
kiểm toán liên quan đến BCTC nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh
hưởng đến BCTC.
cK
Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán:
họ
Bảng 1.3: Mục tiêu và thủ tục kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Mục tiêu
kiểm toán
Hiện hữu,
đầy đủ
Tr
ườ
n
g
Đ
ại
Thử
nghiệm
Thủ tục kiểm toán
kiểm toán
Thủ tục
Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng giá trị mua hàng trong
phân tích kỳ.
cơ bản
Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng số nợ ngắn hạn.
Đối chiếu bảng số sư chi tiết nợ phải trả với sổ cái và sổ chi
Kiểm tra tiết.
chi tiết
Gửi thư xác nhận một số khoản phải trả.
Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan.
Kiểm tra bảng chỉnh hợp nợ phải trả với bảng kê hóa đơn
hàng tháng của người bán.
Tìm kiếm các khoản nợ phải trả người bán không được ghi
chép.
Xem xét việc trình bày và thuyết mình các khoản phải trả
trên báo cáo tài chính
Ghi chép,
chính xác
Hiện hữu,
nghĩa vụ,
đánh giá và
phân bổ
Đầy đủ
Trình bày
và thuyết
minh
(Trích Bộ môn Kiểm toán-Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Kiểm toán tập 2)
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiếu
18