BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NCKH Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
======
LƯƠNG CÔNG CHÁNH
NGHI£N CøU §IÒU TRÞ UNG TH¦ GAN
B»NG PHÉU THUËT C¾T GAN NéI SOI
Chuyên ngành : Ngoại tiêu hóa
Mã số
: 62.72.01.25
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN NCKH Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
VIỆN NCKH Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Cánbộhướngdẫn:
1. PGS.TS. NguyễnCườngThịnh
2. PGS.TS. NguyễnAnhTuấn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
trường
vào hồi: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thưviệnquốcgia
-
ThưviệnViện NCKH Y Dượclâmsàng 108.
4
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư gan (UTG) nguyên phát mà chủ yếu là ung thư biểu mô
tế bào gan là một bệnh ác tính phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới.
Năm 2008, trên thế giới ước tính có khoảng 748.000 ca mới mắc và
696.000 người chết vì căn bệnh này. Bệnh gặp nhiều ở Châu Phi,
Châu Á, trong khi ở Châu Âu và Bắc Mỹ ít gặp hơn. Tại Việt Nam,
UTG là loại ung thư phổ biến, chiếm 20,8% trong tổng số các loại ung
thư, với số mới mắc khoảng hơn 23000 người.
Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị UTG được áp dụng như:
phẫu thuật cắt gan, ghép gan, đốt nhiệt cao tần, tiêm cồn qua da, các
phương pháp điều trị tắc mạch…Tuy nhiên, phẫu thuật cắt gan vẫn
được đánh giá là phương pháp điều trị cơ bản và hiệu quả nhất.
Sự phát triển mạnh mẽ của phẫu thuật nội soi vào những năm
gần đây đã có ảnh hưởng lớn tới phẫu thuật gan mật. Trên thế giới,
đã có nhiều nghiên cứu về phẫu thuật cắt gan nội soi (CGNS) điều
trị UTG, tuy nhiên, vẫn còn những ý kiến khác nhau về chỉ định phẫu
thuật, xác định và tiếp cận khối u trong khi mổ, kiểm soát cầm máu,
đảm bảo diện cắt sạch tế bào ung thư... Tại Việt Nam, phẫu thuật
CGNS điều trị UTG vẫn còn nhiều tồn tại: số lượng các trung tâm y
tế có khả năng CGNS điều trị UTG còn ít, chỉ định CGNS điều trị
UTG tại các trung tâm khác nhau cũng khác nhau, những nghiên cứu
về kết quả phẫu thuật CGNS điều trị UTG chưa được đầy đủ.
Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu điều trị ung
thư gan bằng phẫu thuật cắt gan nội soi” với 2 mục tiêu:
1.
Nhận xét một số đặc điểm bệnh nhân ung thư gan được
chỉ định cắt gan nội soi.
2.
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị ung
thư gan và xác định một số yếu tố liên quan đến thời gian
sống thêm, thời gian tái phát.
5
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Do ưu điểm của phẫu thuật nội soi(PTNS), nên ngày nay PTNS đã
thay thế cho phần lớn các phẫu thuật mở trong ổ bụng và trở thành
phẫu thuật thường quy. Tuy nhiên, những kỹ thuật khó, phức tạp
như phẫu thuật CGNS trong ung thư thì mới chỉ thực hiện ở các trung
tâm ngoại khoa lớn. Lựa chọn người bệnh bị UTG để thực hiện
phẫu thuật, phẫu thuật theo phương pháp nào và tìm hiểu các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật CGNS là những câu hỏi cần giải
đáp. Chính vì vậy, đặt vấn đề “nghiên cứu điều trị ung thư gan bằng
phẫu thuật nội soi” với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật CGNS
điều trị UTG và xác định các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu
thuật là việc làm cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng điều trị
UTG, phát triển PTNS trong nước, phù hợp với giai đoạn phát triển
của khoa học kỹ thuật.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI
Là nghiên cứu chi tiết đầu tiên tại Việt Nam về phẫu thuật
CGNS điều trị ung thư gan.
Nghiên cứu cho biết một số đặc điểm bệnh nhân UTG được
chỉ định cắt gan nội soi phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay tại
Việt Nam
Nghiên cứu đã đưa ra được các kết quả cụ thể chứng minh
tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị UTG
cũng như xác định được một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu
thuật.
Từ những kết quả nghiên cứu thu được giúp cho người phẫu
thuật viên có chỉ định phẫu thuật CGNS trong UTG chính xác hơn và
có thêm căn cứ để đánh giá khả năng, tính an toàn của phẫu thuật.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 128 trang với 4 phần chính:
Đặt vấn đề:
2 trang
Chương 1:Tổng quan tài liệu
37 trang
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17 trang
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
30 trang
Chương 4: Bàn luận
39 trang
Kết luận:
2 trang
Kiến nghị: 1 trang
6
Luận án có 33 bảng, 22 biểu đồ, 23 hình ảnh, 140 tài liệu tham
khảo
(24 tiếng Việt, 116 tiếng Anh)
B.NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Chẩn đoán và điều trị ung thư gan
1.1.1. Chẩn đoán xác định ung thư gan
Ung thư gan là tổn thương ác tính thường xuất hiện trên nền gan
xơ, ngoài tiêu chuẩn vàng là sinh thiết thấy tế bào ung thư, hiện nay
còn có các tiêu chuẩn chẩn đoán cho phép chẩn đoán xác định UTG.
Theo hướng dẫn chẩn đoán của Hội nghiên cứu bệnh lý gan Hoa
Kỳ (AASLD) (2011), chẩn đoán UTG được tiến hành như sau:
* Khối u gan có kích thước < 1cm: Cần được theo dõi và kiểm tra
định kỳ bằng siêu âm 3 tháng/lần để theo dõi sự phát triển của khối
u.
* Khối u gan kích thước từ >1cm: chẩn đoán bằng CLVT, CHT có
tiêm thuốc đối quang. Chỉ cần có hình ảnh UTG điển hình (ngấm
thuốc mạnh thì động mạch và dấu hiệu thải thuốc thì TM hoặc thì
muộn) trên 1 kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thì cho phép chẩn đoán xác
định.
1.1.2. Các phương pháp điều trị ung thư gan
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị UTG được áp dụng, lựa
chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, mỗi
phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng.
Các phương pháp điều trị UTG bao gồm hai nhóm chính:
Điều trị triệt căn: cắt gan, ghép gan, đốt nhiệt cao tần, tiêm cồn.
Điều trị tạm thời: các phương pháp gây tắc mạch, điều trị đích.
Ngoài ra còn điều trị giảm nhẹ cho UTG giai đoạn cuối.
Mặc dù đa số các tác giả đồng ý rằng ghép gan là lựa chọn điều trị
tốt nhất, song cắt gan vẫn là biện pháp điều trị chủ yếu bởi hầu hết
bệnh nhân UTG không đủ điều kiện để ghép gan.
7
1.2. Phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị ung thư gan
1.2.1. Thuật ngữ và phân loại cắt gan nội soi
Theo hướng dẫn đồng thuận quốc tế Louisville 2008, có 3 loại kỹ
thuật nội soi: nội soi hoàn toàn,nội soi với bàn tay trợ giúp và nội soi kết
hợp.
Phân loại CGNS theo mức độ tổn thương và giới hạn cắt gan: có 2
loại
Cắt gan nhỏ:cắt gan không điển hình, cắt HPT2,3,4b,5,6,cắt thùy
gan trái (HPT23).
Cắt gan lớn: cắt nửa gan (phải hoặc trái), cắt nửa gan mở rộng,
cắt 3 HPT, cắt gan ở những vị trí HPT 1,4a,7,8.
1.2.2. Chỉ định cắt gan nội soi
Theo hầu hết các tác giả, chỉ định CGNS dựa trên các yếu tố chính
sau:
* Thể trạng chung bệnh nhân
Bệnh nhân có thang điểm thể trạng (PST) ≤ 2.
* Vị trí khối u
Chỉ định tốt nhất cho khối u nằm ở vị trí HPT 2,3,4b,5,6 của gan.
* Kích thước và số lượng u
Những khối u đơn độc có kích thước ≤ 5cm hoặc ≤ 3u và kích
thước khối u≤ 3cm.
* Chức năng gan
Chỉ định tốt nhất cho BN có chức năng gan Child –Pugh A và B.
* Giai đoạn U
Những BN có khối u ở giai đoạn I và II.
1.2.3. Kỹ thuật cắt gan nội soi
Một số kỹ thuật CGNS được các tác giả sử dụng
* Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và tĩnh mạch gan ở
trong nhu mô gan
Cắt nhu mô gan trên cơ sở các mốc giải phẫu được đánh dấu trên
bề mặt gan để bộc lộ rõ cuống cửa và TMG, sau đó cắt cuống cửa,
cắt TMG và phần nhu mô còn lại.
* Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan theo
Takasaki
8
Phẫu tích bộc lộ và cắt cuống cửa (cả 3 thành phần trong bao
Glisson) ở cửa gan tương ứng với phần gan cần cắt bỏ, sau đó cắt
nhu mô gan và TM gan.
* Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở trong nhu mô gan
theo Machado
Kỹ thuật được thực hiện dựa trên đường mở nhỏ theo mốc giải
phẫu ở mặt dưới nhu mô gan, sau đó sử dụng stapler để cắt cuống
Glisson theo các mốc này.
* Cắt gan không điển hình
Cắt gan theo giới hạn của khối u gan
1.2.4. Kết quả cắt gan nội soi điều trị ung thư gan
* Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về kết quả CGNS điều trị
UTG
Nghiên cứu của Chung C.D qua 11 báo cáo CGNS điều trị UTG
cho thấy: cắt gan nhỏ 91%, cắt gan lớn chỉ chiếm tỷ lệ 9%, thời gian
mổ trung bình từ120280,9 phút, lượng máu mất trung bình từ 103
808,3ml, tỷ lệ phải truyền máu từ 533%, tỷ lệ chuyển mổ mở từ
3,325,9%. Tỷ lệ sống chung toàn bộ sau 1 năm (85100%), 3 năm
(67100%), 5 năm (5097%). Tỷ lệ sống không bệnh sau 1 năm (60
90%), 3 năm (5064%), 5 năm (3150%). Tác giả kết luận: phẫu thuật
CGNS điều trị UTG là kỹ thuật an toàn, kết quả về ung thư học là
chấp nhận được ngay cả trong trường hợp xơ gan.
Nghiên cứu của Zhou.Y.M qua 10 báo cáo so sánh kết quả
CGNS so với mổ mở điều trị UTG thấy rằng: không có sự khác biệt
về thời gian mổ giữa 2 nhóm, có 6 báo cáo cho thấy lượng máu mất
trong mổ ở nhóm mổ nội soi thấp hơn mổ mở. Tỷ lệ biến chứng sau
mổ ở nhóm mổ nội soi là 16,5% so với nhóm mổ mở là 26,7%. Trong
số các biến chứng liên qua đến gan (suy gan, cổ trướng…), ở nhóm
mổ nội soi gặp ít hơn. Tỷ lệ tử vong sau mổ, tỷ lệ sống toàn bộ và
sống không bệnh là như nhau ở cả 2 nhóm.
Nghiên cứu phân tích gộp của Nguyen K.T qua 127 báo cáo trên
thế giới với 2804 trường hợp CGNS thấy rằng:
9
Tỷ lệ biến chứng và tử vong sau mổ là 10,5% và 0,3%. Không có
tử vong trong mổ, phần lớn các trường hợp tử vong sau mổ là do suy
gan. Biến chứng liên quan đến gan: Rò mật 1,5%, suy gan 1,0%.
Diện cắt sạch tế bào ung thư đạt 82100%
*Tại Việt Nam, phẫu thuật CGNS được thực hiện lần đầu tiên
vào tháng 12 năm 2004, cho đến nay chỉ một số trung tâm lớn triển
khai được kỹ thuật này.
Năm 2006, tác giả Đỗ Tuấn Anh báo cáo 22 trường hợp CGNS
trong đó: cắt u máu gan 45%, UTG 32%, áp xe gan do sỏi 23%. Cắt
gan nhỏ (86.4%), cắt gan lớn (13,6%). PTNS hoàn toàn (59,1%), nội
soi hỗ trợ 40,9%. Thời gian mổ trung bình 155 phút, truyền máu trong
mổ 13,9%, không có tai biến trong mổ. Có 2 trường hợp có biến
chứng sau ổ: 1 áp xe tồn dư, 1 chảy máu diện cắt phải mổ lại cầm
máu. Không có tử vong sau mổ, thời gian nằm viện 8,4 ngày
Nghiên cứu của Trần Công Duy Long năm 2014 cho thấy: cắt
gan lớn 13,6%, cắt gan nhỏ 86,4%. Thời gian mổ trung bình: 112±56
(30345)phút. Lượng máu mất trung bình: 100 (201200)ml. Thời gian
nằm viện sau mổ: 6,5±2,0 (319) ngày. Không có tử vong trong mổ.
Biến chứng sau mổ: 2,4% (cổ trướng: 0,6%, viêm phổi: 0,6%, rò
mật: 1,2%). Thời gian sống toàn bộ sau 1 năm: 94,2%, 3 năm: 72,9%
và 5 năm: 72,9%. Thời gian sống không bệnh sau 1 năm: 79,1%, 3
năm: 57% và 5 năm: 26,3%.
Năm 2008, 2013, các tác giả Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Cường
Thịnh, Đỗ Mạnh Hùng... cũng có những nghiên cứu về CGNS, tuy
nhiên những báo cáo về kết quả CGNS điều trị UTG cho đến thời
điểm hiện tại chưa được đầy đủ.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
10
Bao gồm các bệnh nhân chẩn đoán trước mổ là ung thư gan nguyên
phát, được chỉ định cắt gan nội soi tại Bệnh viện TƯQĐ 108 và Bệnh
viện Việt Đức từ tháng 01/2011 đến tháng 11/2014 thỏa mãn các tiêu
chuẩn lựa chọn nghiên cứu.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân chẩn đoán trước mổ là ung thư gan nguyên phát
Chỉ định mổ cắt gan nội soi
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ xác định là ung thư gan
Có bệnh án ghi chép đầy đủ
11
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Các đối tượng không có đủ một trong các tiêu chuẩn nói trên
Các bệnh nhân tử vong sau khi ra viện hoặc sau mổ do các
nguyên nhân không liên quan tới UTG như tai nạn giao thông, tai nạn
lao động hay các bệnh lý cấp tính khác.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế và mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
p (1 – p)
n = Z2 (1 – α/2)
d2
Trong đó:
Z(1 – α/2):Giá trị giới hạn tương ứng độ tin cậy. Trong nghiên cứu này
chúng tôi chọn α=0,05 và độ tin cậy là 95%, tương ứng với Z(1α/2) = 1,96.
p: tỷ lệ chuyển mổ mở của phẫu thuật CGNS điều trị UTG. Nghiên
cứu này chúng tôi lấy tỷ lệ chuyển mổ mở p=0,15 theo tác giả Vigano.L
(2011)
d: sai số tối thiểu cho phép, chúng tôi lấy d=0,1
Thay vào công thức:
1,962 x 0,15 x 0,85
n =
= 48,9
0,12
Như vậy, số lượng bệnh nhân tối thiểu cần có là 49 bệnh
nhân.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng
Đặc điểm chung, đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận lâm sàng
2.2.3. Phương pháp phẫu thuật cắt gan nội soi
2.2.3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân ung thư gan được chỉ định
cắt gan nội soi
* Thể trạng chung của bệnh nhân
Bệnh nhân có thang điểm thể trạng ≤ 2.
* Chức năng gan
12
Phân loạitheo ChildPughA, ChildPugh B
* Vị trí khối u
Chỉ định CGNS cho khối u ở các HPT 1,2,3,4b,5,6,7
* Kích thước và số lượng u
Các khối u đơn độc có kích thước ≤ 5cm, khối u có kích thước >
5cm nằm ở ngoại vi của gan.
Nhiều khối u (≤ 3u, kích thước mỗi u ≤ 3cm)
* Giai đoạn u
Khối u ở giai đoạn I, giai đoạn II
2.2.3.2. Kỹ thuật cắt gan nội soi
* Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và TMG ở trong nhu mô
gan
Tư thế BN, vị trí và số lượng trocar, đánh giá tổn thương trong
mổ
Di động gan
Cắt nhu mô gan
Cắt cuống cửa và tĩnh mạch gan
Kiểm tra cầm máu,rò mật, lấy bệnh phẩm và đóng vết mổ.
* Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan theo Takasaki
Tư thế BN, vị trí và số lượng trocar, đánh giá tổn thương trong mổ.
Di động gan
Phẫu tích bộc lộ cuống cửa. Kẹp tạm thời cuống vừa phẫu tích
bằng bulldog nội soi hoặc dây garo.
Xác định vùng thiếu máu trên bề mặt gan, đánh dấu bằng dao đơn
cực
Cắt cuống cửa bằng stapler mạch máu hoặc kẹp cắt bằng clip
Cắt nhu mô gan theo ranh giới của đường thiếu máu vừa được tạo
ra.
Cắt tĩnh mạch gan bằng stapler mạch máu hoặc kẹp cắt bằng
clip.
Kiểm tra chảy máu, rò mật, lấy bệnh phẩm và đóng vết mổ.
* Cắt gan không điển hình
13
Cắt gan theo giới hạn khối u
2.2.4. Kết quả phẫu thuật và một số yếu tố liên quan
2.2.4.1. Trong mổ
Đánh giá thời gian mổ, lượng máu mất trong mổ và tỷ lệ BN phải
truyền máu, tỷ lệ chuyển mổ mở, tai biến trong mổ. Đánh giá mối
liên quan vị trí u, tình trạng xơ gan với thời gian mổ và lượng máu
mất.
2.2.4.2. Kết quả sớm
Đánh giá các biến chứng sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ.
2.2.4.3. Kết quả xa và một số yếu tố liên quan thời gian sống
thêm, thời gian tái phát sau mổ
BN được hẹn khám lại sau mổ 3 tháng một lần trong năm đầu, 6
tháng một lần từ năm thứ 2 trở đi để phát hiện tình trạng tái phát hay
tử vong. Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố kích thước khối u,
độ biệt hóa tế bào khối u và nồng độ AFP trước mổ với thời gian
sống thêm và thời gian tái phát.
2.2.5. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS
20.0, sử dụng các thuật toán thống kê để tính các giá trị trung bình, tỷ
lệ phần trăm. Sử dụng các test thống kê (ttest, Chi spuare) để kiểm
định, so sánh và tìm mối tương quan. Đánh giá mối mối liên quan của
các yếu tố với thời gian tái phát, thời gian sống thêm bằng Logrank
test.
Thời gian sống thêm, thời gian tái phát được tính theo phương
pháp Kaplan Meier. Kết quả được coi là có ý nghĩa thống kê nếu
p<0,05.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu qua 67 bệnh nhân UTG được chỉ định CGNS, chúng
tôi thu được một số kết quả sau:
14
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
3.1.1. Triệu chứng thực thể
Bảng 3.3: Triệu chứng thực thể
Triệu chứng thực thể
Số BN
Tỷ lệ %
Vàng da
05
7,5
Gan to
05
7,5
Sờ thấy u gan
01
1,5
Nhận xét: Triệu chứng được phát hiện gan to, vàng da, sờ thấy u
gan có tỷ lệ thấp 7,5%, 7,5% và 1,5%.
15
3.1.2. Nồng độ AFP
< 20ng/ml
20200ng/ml
> 200ng/ml
22.4%
53.7%
23.9%
Biểu đồ 3.3: Nồng độ AFP
Nhận xét: Nồng độ AFP huyết thanh trung bình trong nghiên cứu
là 2835,05±11624,16 ng/ml (0,9272510,00ng/ml). Nhóm AFP <
20ng/ml (53,7%). Nhóm AFP > 200ng/ml (22,4%), trong đó có 10,4%
có AFP >1000ng/ml.
3.1.3. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng
Trên hình ảnh chụp CLVT ổ bụng, khối u có đặc điểm điển hình
UTG (92,5%), các tổn thương phối hợp như: có dịch ổ bụng (3,0%),
hạch ổ bụng (10,4%), huyết khối nhánh TM cửa (3,0%)
3.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN ĐƯỢC
CHỈ ĐỊNH CẮT GAN NỘI SOI
3.2.1. Thể trạng chung của bệnh nhân
BN có thang điểm thể trạng ≤ 2 chiếm tỷ lệ 100% (0 điểm: 74,6%, 1
điểm: 16,4% và 2 điểm:9,0%).
3.2.2. Chức năng gan
BN được phân loại Child Pugh A (95,5%), ChildPugh B (4,5%).
16
3.2.3. Vị trí khối u gan
Bảng 3.11: Vị trí khối u gan trên siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu
trong mổ
Vị trí
khối u
Siêu âm
Đối chiếu trong mổ
CLVT
Số BN
Tỷ lệ
%
Số BN
Tỷ lệ
%
Số BN
Tỷ lệ%
HPT 2,3
33
49,2
33
49,2
33
49,2
HPT 6
28
41,8
26
38,8
24
35,8
HPT 7
01
1,5
02
3,0
02
3,0
HPT 1/4b/5/56
1/2/2/0
(05)
7,5
1/3/1/1
(06)
9,0
1/3/1/3
(08)
12,0
Tổng
67
100
67
100
67
100
Nhận xét: Vị trí khối u ở HPT 2,3 và HPT 6 chiếm tỷ lệ cao trên
siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ. Khối u ở HPT 1,4b,5,5
6,7 có tỷ lệ thấp hơn.
3.2.4. Kích thước và số lượng u
Bảng 3.12: Kích thước và số lượng u trên siêu âm, chụp CLVT và đối
chiếu trong mổ
Chụp
Đối chiếu trong mổ
Đặc Siêu âm
CLVT
điểm
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
khối u
BN
%
BN
%
BN
%
U đơn độc có
09
13,4
10
14,9
04
6,0
kt <3cm
U đơn độc kt
31
46,3
31
46,3
37
55,2
35cm
U đơn độc kt
23
34,3
21
31,3
21
31,3
>5cm
Nhiều u (≤3u,
04
6,0
05
7,5
05
7,5
≤3cm)
17
Tổng
67
100
67
100
67
100
Nhận xét: Đa số BN có khối u đơn độc, nhiều khối u chiếm tỷ lệ
thấp.
Kích thước trung bình khối u qua siêu âm: 4,57±1,62cm,CLVT:
4,73±1,71cm và đối chiếu trong mổ 4,67±1,51cm.
Không có sự khác biệt giữa kích thước trung bình khối u qua siêu
âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ (p=0,58, p=0,67, p=0,94).
3.2.5. Giai đoạn u
BN ở giai đoạn I (89,6%), giai đoạn II (10,4%).
3.3. KỸ THUẬT CẮT GAN NỘI SOI
3.3.1. Loại cắt gan
Bảng 3.15: Loại cắt gan
Loại cắt
gan
Cắt gan lớn
Cắt gan nhỏ
Số BN
Tỷ lệ %
Cắt gan trái
01
1,8
HPT567
01
1,8
HPT3
01
1,8
HPT6
07
12,3
Thùy gan trái (HPT2,3)
26
45,6
07
14,0
Phân thùy
sau
HPT6
HPT7
08
Cắt gan không điển hình
(HPT1/3/4b/5/6)
Tổng
01
13
(01/01/02/01/08)
22,8
57
100
Nhận xét: Tỷ lệ phẫu thuật nội soi thành công là 57/67 (85,1%),
trong đó cắt gan nhỏ (96,4%), cắt gan lớn (3,6%).
3.3.2. Kỹ thuật nội soi
Kỹ thuật nội soi hoàn toàn được thực hiện ở 53BN (93,0%), kỹ
thuật nội soi kết hợp (7,0%).
18
3.3.3. Kỹ thuật cắt gan
Biểu đồ 3.8: Kỹ thuật cắt gan
Kỹ thuật cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và TMG trong
nhu mô gan chiếm tỷ lệ cao (56,1%), kỹ thuật tiếp cận cuống Glisson ở
ngoài gan theo Takasaki (21,1%). Kỹ thuật cắt gan không điển hình
(22,8%).
3.3.4. Phương pháp kiểm soát cuống gan
Bảng 3.16: Phương pháp kiểm soát cuống gan
Phương pháp
Số BN
Tỷ lệ %
Kiếm soát cuống chọn lọc
07
12,3
Kiểm soát toàn bộ (nghiệm pháp
09
15,8
Pringle )
Kết hợp 2 phương pháp
05
8,8
Không kiểm soát cuống
36
63,1
Tổng
57
100
Nhận xét: Kiểm soát cuống chọn lọc (12,3%), kiểm soát cuống toàn
bộ (15,8%), tỷ lệ không kiểm soát cuống (63,1%).
3.3.5. Tỷ lệ và nguyên nhân chuyển mổ mở
Số BN chuyển sang mổ mở là 10/67 (14,9%). Nguyên nhân chính
chuyển mổ mở là chảy máu 7/10 (70%). Chảy máu do tai biến tổn
thương mạch máu và do vỡ khối u.Khối u xâm lấn vào cơ quan lân
cận làm di động gan khó khăn, mất nhiều thời gian (20%), khối u
19
nằm sát mạch máu lớn nên cắt nhu mô gan khó khăn, khó đảm bảo
diện cắt hết tế bào ung thư và có nguy cơ chảy máu (10%).
20
3.4. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
3.4.1. Kết quả trong mổ
Bảng 3.17: Kết quả trong mổ
Chỉ số
Kết quả
Thời gian mổ trung bình (phút)
108,4±34,8 (50210)
Lượng máu mất trung bình (ml)
396,1±351,8 (302000)
Số BN phải truyền máu (n,%)
14 (24,6)
Tai biến trong mổ (n,%)
05 (7,5)
Tử vong (n,%)
0
Nhận xét: Thời gian mổ trung bình 108,4±34,8phút, lượng máu
mất trung bình: 396,1±351,8ml. Tai biến trong mổ 05 BN (7,5%),
không có tử vong trong mổ.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian mổ: của nhóm cắt thùy
gan trái với các vị trí còn lại (HPT1,4b,5,6,7) với p=0,04, của nhóm có
xơ gan và không xơ gan với p=0,007.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về lượng máu mất trong mổ: của
nhóm cắt thùy gan trái với các vị trí còn lại với p=0,000, của nhóm có
xơ gan và không xơ gan với p=0,003.
3.4.2. Kết quả sớm
3.4.2.1. Biến chứng sau mổ
Biến chứng sau mổ xảy ra ở 08BN (14%) trong đó: tràn dịch màng
phổi (10,5%), cổ chướng (7,0%), chảy máu (3,5%), rò mật (1,8%), ổ
đọng dịch (1,8%). Không có trường hợp nào bị suy gan sau mổ.
3.4.2.2. Thời gian nằm viện sau mổ
Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 7,7±2,9 (321) ngày.
21
3.4.3. Kết quả xa
3.4.3.1. Thời gian sống thêm
Thời gian (tháng)
Biểu đồ 3.14: Thời gian sống thêm toàn bộ
Thời gian sống thêm toàn bộ tính theo phương pháp Kaplan
Meier là 36,8±3,0 tháng.Tỷ lệ BN sống thêm toàn bộ sau 1 năm
(93,8%), 2 năm (84,2%) và sau 3 năm (66,8%).
Thời gian sống thêm không bệnh tính theo phương pháp Kaplan
Meier là 22,6±2,4 tháng.
Thời gian sống thêm trung bình của nhóm có nồng độ
AFP<200ng/ml là 40,8±1,6 tháng, nhóm AFP ≥200ng/ml là 27,9±4,2
tháng (p=0,002)
Thời gian sống thêm trung bình của nhóm có kích thước khối u ≤
5cm là 40,2±2,5 tháng, nhóm có kích thước >5cm là 31,8±3,6 tháng
(p=0,041).
22
3.4.3.2. Thời gian tái phát
Thời gian (tháng)
Biểu đồ 3.16: Thời gian tái phát
Thời gian tái phát trung bình tính theo phương pháp KaplanMeier
là 18,6±2,1 tháng.
Thời gian tái phát trung bình của nhóm có nồng độ
AFP<200ng/ml là 21,5±1,4 tháng, nhóm AFP ≥ 200ng/ml là 18,4±2,3
tháng (p=0,042).
Thời gian tái phát trung bình của nhóm có độ biệt hóa cao là
28,4±2,4 tháng, nhóm có độ biệt hóa kém là 16,4±2,3 tháng (p=0,037).
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới phần lớn bệnh
nhân UTG đến khám và được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, chức
năng gan kém, các triệu chứng lâm sàng đã rõ ràng. Ở giai đoạn sớm
các triệu chứng thường mờ nhạt và không đặc hiệu. Kết quả nghiên
cứu cho thấy: thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng t ới khi khám
phát hiện bệnh ≤ 3 tháng chiếm tỷ lệ cao 92,5%, số BN đi khám sau 3
tháng chỉ chiếm 7,5%. Có tới 35,8% số BN tình cờ phát hiện u gan khi
đi kiểm tra sức khỏe nên các triệu chứng như vàng da, gan to gặp với
tỷ lệ là 7,5 và 7,5%, chỉ có 01 BN (1,5%) là sờ thấy u gan, không có
23
trường hợp nào lách to hay cổ chướng được ghi nhận qua khám lâm
sàng.
AFP là chất chỉ điểm khối u quan trọng trong UTG. Năm 2005,
Hội nghiên cứu bệnh lý gan Mỹ (AASLD) khuyến cáo sử dụng AFP
trong chẩn đoán các khối u > 2cm, đối với các khối u này, nồng độ
AFP >200ng/ml là đủ để chẩn đoán UTG. Tuy nhiên, trong hướng dẫn
vào năm 2011, tiêu chuẩn này cũng đã được loại bỏ.
Trong khuyến cáo chẩn đoán UTG của hội gan h ọc Nhật B ản
năm 2011, AFP >200ng/ml và có xu hướng tăng dần vẫn đượ c sử
dụng như một tiêu chuẩn phối hợp để chẩn đoán UTG.
Kết quả NC cho thấy: nhóm BN có AFP< 20ng/ml chiếm tỷ lệ
cao nhất 53,7%, nhóm AFP > 200ng/ml (22,4%), trong đó có 10,4 %
có AFP >1000ng/ml.
Nghiên cứu của Hanazaki, Peng cho thấy nồng độ AFP có liên
quan tỷ lệ thuận với kích thước, số lượng u và tình trạng xâm lấn
mạch. Kết quả NC cho thấy AFP>1000ng/ml chỉ chiếm 10,4%, thấp
hơn một số NC khác có thể là do tỷ lệ BN có nhiều khối u và khối u
xâm lấn mạch có tỷ lệ thấp hơn (7,5% và 3,0%).
Chụp CLVT đóng vai trò hết sức quan trọng trong chẩn đoán
cũng như điều trị UTG. Kết quả NC cho thấy: 100% số trường hợp
được xác định u gan qua chụp CLVT. Khối u có đặc điểm điển hình
của UTG trên phim chụp CLVT là 92,5%. Các tổn thương phối hợp
như hạch ổ bụng, huyết khối nhánh TM cửa được ghi nhận ở 10,4%
và 3,0%, tỷ lệ này qua đánh giá của siêu âm là 3,0% và 0%. Như vậy,
khả năng phát hiện các tổn thương phối hợp của CLVT là cao hơn so
với siêu âm, đặc biệt trong phát hiện huyết khối TM cửa.
4.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN ĐƯỢC
CHỈ ĐỊNH CẮT GAN NỘI SOI
4.2.1. Thể trạng chung của bệnh nhân
BN trong NC được lựa chọn dựa theo phân loại giai đoạn của
BCLC. Kết quả NC cho thấy: BN có thang điểm thể trạng ≤ 2
(100%) trong đó: BN có thể trạng tốt, hoạt động bình thường
24
(74,6%). Kết quả NC cũng tương tự kết quả của Chen.H.Y,
Tranchart.H: tỷ lệ BN có thang điểm thể trạng ≤ 2 từ 86,6%100%.
4.2.2. Chức năng gan
Chức năng gan được xem là yếu tố quan trọng nhất, liên quan đến
biến chứng và tử vong sau phẫu thuật cắt gan. Đánh giá chức năng
gan trước mổ dựa trên phân loại ChildPugh là phổ biến và được hầu
hết các phẫu thuật viên sử dụng. Kết quả NC cho thấy: BN được chỉ
định phẫu thuật ở Child A (95,5%), Child B (4,5%). Kết quả này
cũng tương tự NC của các tác giả Dagher, Inagaki, Yoon, BN được
chỉ định CGNS ở giai đoạn Child A từ 89,792,5%, Child B từ 6,7
10,3%.
4.2.3. Vị trí khối u
Vị trí u gan có vai trò hết sức quan trọng trong lựa chọn chỉ định
CGNS.Các trường hợp có khối u nằm ở HPT 2,3,4b,5,6 (còn được
gọi là HPT nội soi). Với những khối u ở vị trí này, kỹ thuật cắt gan
không điển hình, cắt HPT gan hay cắt thùy gan trái là chỉ định tốt
nhất cho CGNS. Chúng tôi chỉ định CGNS điều trị UTG trên cơ sở
hướng dẫn đồng thuận quốc tế Louisville (2008), ở giai đoạn sau
của kỹ thuật có chỉ định cho BN có khối u ở HPT1 và HPT7 nhưng
với tỷ lệ thấp (1,5% và 3,0%)
Kết quả NC cho thấy: vị trí khối u ở HPT 2,3 chiếm tỷ lệ 49,2%
trên cả siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ. Khối u ở HPT 6
(38,8%),khối u ở HPT 1,4b,5,56,7 (12,0%) trên phim chụp CLVT.
Nghiên cứu của Cherqui, Pulitano cũng cho kết quả tương tự:
khối u ở HPT 2,3 chiếm tỷ lệ cao từ 46,7%63,6%, khối u HPT4b,5
6,7 có tỷ lệ thấp hơn.
4.2.4. Kích thước và số lượng u
Hầu hết các tác giả thống nhất lựa chọn BN cắt gan nội soi điều
trị UTG dựa theo tiêu chuẩn Milan (khối u đơn độc ≤5cm, hoặc ≤3u,
kích thước u<3cm).
Kết quả NC cho thấy: khối u đơn độc có kích thước ≤ 5cm
(61,2%).Nhiều khối u và kích thước u <3cm (7,5%). Kích thước trung
25
bình khối u là 4,73±1,71cm. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấykích thước
u> 5cm không phải là chống chỉ định CGNS. Tỷ lệ BN có khối u
>5cm trong NC là 31,3%, tỷ lệ phẫu thuật nội soi thành công là
85,1%, kết quả theo dõi sau mổ của nhóm khối u có kích thước >5cm
là khá tốt với thời gian sống thêm trung bình là 31,8±3,6 tháng.Nghiên
cứu của Buell.J.F(2008)cho thấy:BN có kích thước khối u trung bình
là 6,4cm (44,4%). Tác giả kết luận, CGNS là kỹ thuật an toàn và có
tính khả thi.
4.2.5. Giai đoạn u
Đối với phẫu thuật cắt gan, phân loại theo TNM của AJCC (2010)
được nhiều tác giả sử dụng, đặc biệt là với các bệnh nhân có chức
năng gan trong giới hạn bình thường. Kết quả NC cho thấy: 60 BN ở
giai đoạn I (89,6%), giai đoạn II (10,4%), không có BN ở giai đoạn
III, IV.
Nghiên cứu của Chen (2008) qua 116 trường hợp CGNS điều trị
UTG, tỷ lệ BN ở giai đoạn I và II là 95,7%, giai đoạn III, IV là 4,3%.
4.3. KỸ THUẬT CẮT GAN NỘI SOI
4.3.1. Loại cắt gan
Cho đến nay, phần lớn các báo cáo về CGNS điều trị UTG là
phẫu thuật cắt gan nhỏ như cắt gan không điển hình, cắt các
HPT2,3,4b,5,6, cắt thùy gan trái. Kết quả các nghiên cứu cho thấy:
cắt gan lớn được thực hiện với tỷ lệ từ 5,813,6%, cắt gan nhỏ
chiếm tỷ lệ từ 86,494,2% (cắt gan không điển hình từ 1575%, cắt
thùy gan trái từ 13%52,5%).
Trong nghiên cứu này: loại cắt gan được thực hiện chủ yếu là cắt
gan nhỏ (96,4%) trong đó: cắt thùy gan trái 45,6%, cắt gan không điển
hình 22,8%. Cắt gan lớn chỉ chiếm (3,6%).
4.3.2. Kỹ thuật nội soi
Kỹ thuật nội soi hoàn toàn được thực hiện ở hầu hết các nghiên
cứu, đặc biệt là ở Châu Âu. Kết quả NC cho thấy: kỹ thuật nội soi
hoàn toàn được thực hiện với tỷ lệ 93,0%, nội soi kết hợp 7,0%.
Chúng tôi sử dụng kỹ thuật nội soi kết hợp trong trường hợp ki ểm