ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN QUANG MẠNH
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đà Nẵng – Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Thanh Huy
Phản biện 1:
PGS.TS Lê Văn Giáo
Phản biện 2:
PGS.TS Phạm Xuân Quế
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm vào
ngày 6 tháng 1 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam ngày nay đã hội nhập với nhiều tổ chức kinh tế thế
giới như WTO, ASEAN, APEC tạo rất nhiều thuận lợi về phát triển
kinh tế quốc gia, thế nhưng bên cạnh đó cũng đòi hỏi nhiều thách
thức.
Theo nội dung và phương pháp giáo dục của luật giáo dục năm 2005
có quy định “Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện,
thiết thực, hiện đại và có hệ thống…”, “Phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Một trong những quan niệm
giáo dục “nhằm hình thành ở học sinh năng lực giải quyết hiệu quả
các tình huống thực tiễn dựa trên sự huy động nội dung kiến thức, kĩ
năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau” đó là quan niệm dạy học tích
hợp.Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học
chủ đề tích hợp “Nước và sự sống” theo hướng phát triển năng lực
của học sinh Trung học cơ sở.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học tích hợp theo hướng phát
triển năng lực thu thập, trao đổi thông tin và vận dụng được vào dạy
học chủ đề tích hợp “Nước và sự sống” ở bậc THCS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống được cơ sở lý luận của việc dạy học tích hợp ở cấp THCS.
Nghiên cứu thực trạng hiểu biết của giáo viên về tổ chức dạy học
tích hợp ở cấp trung học.
Xây dựng được chủ đề tích hợp “Nước và sự sống” và tổ chức dạy
học theo đúng lý luận đã đề xuất.
2
Tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá được tính phù hợp về
nội dung, phương pháp tổ chức, quy trình dạy học; đánh giá được
hiệu quả của quá trình dạy học thông qua các sản phẩm, bài kiểm tra
kết quả học tập của học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh và vận dụng một cách khoa học vào dạy học chủ
đề “Nước và sự sống” thì sẽ hình thành được năng lực thu thập, trao
đổi thông tin góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh THCS.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: hoạt động tổ chức dạy học tích hợp nhằm phát triển năng
lực thu thập, trao đổi thông tin và năng lực khẳng định bản thân của
học sinh ở THCS.
Phạm vi: Tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nước và sự sống” cho
học sinh ở trường THCS Tây Sơn, TP Đà Nẵng.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và áp dụng dạy học theo
quan điểm tích hợp ở những mức độ nhất định. Nhiều tài liệu được
dịch ra để nghiên cứu như:Kathryn Paige, Susan M.Drake, Svetlana
Nikitina. Ở Việt Nam cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này
như: Đỗ Hương Trà, Nguyễn Văn Biên, Phạm Đức Quang, Nguyễn
Thế Sơn,...các nghiên cứu trên đã đưa ra được khái niệm, các mức độ
tích hợp, mục đích của một số kiểu tổ chức dạy học tích hợp cũng
như một số ví dụ về các chủ đề dạy học tích hợp thế những chủ yếu
dành cho bậc Tiểu học hoặc chỉ dưới dạng lồng ghép, liên hệ ở bậc
THCS. Vì vậy cần có nghiên cứu về tổ chức dạy học tích ở bậc
THCS theo hướng hòa trộn (liên môn và xuyên môn) nhằm khắc
phục những hạn chế trong dạy học tích hợp ở nước ta hiện nay.
3
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tham vấn chuyên gia, phương pháp nghiên cứu lí
thuyết, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp
thực nghiệm.
8. Đóng góp mới của đề tài
Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học tích hợp KHTN ở THCS có
tính khả thi cao và được nhân rộng cho các trường THCS trên địa
bàn Đà Nẵng.
Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “nước và sự sống”
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung và tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về dạy học tích hợp phát triển năng lực
Chương 2: Tổ chức dạy học chủ đề “Nước và sự sống”
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực được hiểu theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách
hiểu lại có một số thuật ngữ tương ứng. Từ những khái niệm năng
lực, theo chúng tôi năng lực dưới góc độ dạy học là khả năng làm
chủ các kiến thức, kĩ năng, thái độ vận dụng chúng trong quá trình
học tập nhằm giải quyết một vấn đề, một nhiệm vụ để có thể đạt
được kết quả tốt nhất.
1.2. Biểu hiện năng lực của học sinh trong quá trình dạy học
Năng lực không chỉ là kiến thức, kĩ năng, thái độ mà là sự
kết hợp giữa ba yếu tố này. Tức là học sinh đã có kiến thực, sự hiểu
4
biết về một vấn đề đặt ra, học sinh có khả năng vận dụng kiến thức
đã biết để giải quyết vấn đề này và học sinh muốn sử dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề. Năng lực không phải bẩm sinh mà có, nó xuất
hiện trong quá trình giải quyết một nhiệm vụ học tập được đưa ra.
Thế nhưng để năng lực này được phát triển toàn diện, đầy đủ thì nó
phải được sử dụng nhiều lần trong các nhiệm vụ học tập khác nhau.
1.3. Các năng lực của học sinh
1.3.1. Năng lực chung
Năng lực chung là năng lực cơ bản thiết yếu mà bất kì một
người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc.
1.3.2. Năng lực chuyên biệt trong dạy học Vật lí
Năng lực chuyên biệt là năng lực mà môn học đó có ưu thế
hình thành và phát triển. Dựa vào năng lực chung và năng lực
chuyên biệt, người ta chia năng lực trong quá trình dạy học Vật lí
làm 4 nhóm năng lực thành phần: Nhóm NLTP liên quan đến sử
dụng kiến thức Vật lí, nhóm NLTP liên quan đến phương pháp (tập
trung vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình hóa), nhóm
NLTP trao đổi thông tin, nhóm NLTP liên quan đến cá nhân.
1.3.3. Hình thành năng lực theo mục tiêu giáo dục của UNESCO
Học tập là một nhu cầu cần thiết, không thể thiếu của con
người hằng ngàn năm nay. Trải qua thời gian dài, mục đích của việc
học đã có nhiều thay đổi. Trong thời đại ngày nay, UNESCO đã đề
xuất 4 mục đích của việc học đó là: Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để khẳng định chính mình. Dựa vào 4 nhóm năng
lực ở trên và 4 trụ cột giáo dục của UNESCO, tác giả đề xuất hệ
thống năng lực của HS trong quá trình dạy học tích hợp gồm 4 nhóm
năng lực là: Năng lực vận dụng kiến thức, năng lực thực nghiệm,
5
năng lực thu thập, và trao đổi thông tin, năng lực khẳng định bản
thân.
1.3.4. Một số phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực HS
áp dụng vào dạy học chủ đề tích hợp
Các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực đó là:
dạy học hợp đồng, dạy học theo trạm, WebQuest – Khám phá trên
mạng. Từ việc tìm hiểu các phương pháp dạy học tích cực, tác giả
thấy rằng đối với mỗi phương pháp dạy học đã nêu ra lại chủ yếu
phát triển một nhóm năng lực trong 4 nhóm năng lực đã nêu ở trên,
cụ thể như sau:
Bảng 1.3. Đặc điểm của một số phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp
Phát triển chủ yếu
Điều kiện áp dụng phương
dạy học
năng lực
pháp
Dạy học hợp Nhóm năng lực trao Giao nhiệm vụ cho học sinh
đồng
đổi thông tin
thực hiện ngoài giờ lên lớp
Dạy học theo Nhóm năng lực vận Dạy học tại lớp với bài học
trạm
dụng kiến thức
WebQuest
có nhiều nội dung độc lập
– Nhóm năng lực trao Giao nhiệm vụ cho học sinh
Khám phá trên đổi thông tin
thực hiện ngoài giờ lên lớp
mạng
1.4. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
1.4.1. Khái niệm tích hợp
1.4.2. Dạy học tích hợp
Trong khuôn khổ của luận văn, ta có thể hiểu “dạy học tích
hợp là một quan niệm dạy học nhằm hình thành ở học sinh những
năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa trên việc
huy động nội dung kiến thức kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau”.
6
1.4.3. Vai trò của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp được đề cập đến bởi bốn lí do chính sau:
Điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển năng lực học sinh,
quá trình học tập gần gũi với cuộc sống nhờ đó tận dụng được vốn
kinh nghiệm của học sinh, ghép được các kiến thức, kỹ năng có liên
quan hoặc gần nhau giữa các môn học, tinh giảm kiến thức, tránh sự
lặp lại nội dung giữa các môn học góp phần giảm tải cho học sinh.
1.4.4. Các mức độ tích hợp trong dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có thể phân làm hai cấp độ là tích hợp cấp
độ thấp và cấp độ cao. Để việc phân chia mức độ tích hợp được rõ
ràng hơn từ hai mức độ trên chúng ta có thể phân làm 3 mức độ cụ
thể: lồng ghép/liên hệ, vận dụng kiến thức liên môn, hòa trộn.
1.5. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp theo chủ đề
Sau khi nghiên cứu một số quy trình tổ chức dạy học, tác giả
đề xuất quy trình tổ chức dạy học tích hợp như sau:
7
Hình 1.6. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp
Quy trình dạy học tích hợp trên được mô tả như sau:
Bước 1: Chuẩn bị dạy học
Bước này bao gồm 2 bước nhỏ
•
Trước khi dạy học:
8
GV trước khi dạy học cần tìm hiểu các vấn đề thực tế và lựa chọn
các vấn đề để đưa vào chủ đề tích hợp, tiếp tục biên soạn nội dung và
KHDH chủ đề.
GV sắp xếp các vấn đề theo trình tự hợp lí trong chủ đề, lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp với từng vấn đề, trong đó chú trọng
vào các phương pháp dạy học nhằm phát triển cho HS năng lực thu
thập, trao đổi thông tin và năng lực khẳng định bản thân.
•
Trước khi đến lớp
Đây là bước chuẩn bị của HS trước khi lên lớp học. GV chuẩn bị cho
HS tìm hiểu bài trước ở nhà bằng cách giao một số nhiệm vụ cho HS
hoặc nhóm HS. Để HS chuẩn bị bài mới tốt cũng như có thể hoàn
thành các bài tập về nhà để củng cố kiến thức đã học GV cần: Cung
cấp cho HS kế hoạch dạy học, GV giới thiệu chung về chủ đề và các
vấn đề liên quan sẽ được dạy trong chủ đề, giới thiệu chung cho HS
mức độ, tầm quan trong của chủ đề trong cuộc sống để thu hút sự
hiếu kì của HS, từ đó kích thích sự hứng thú và mang đến hiệu quả
trong quá trình học tập chủ đề. Cung cấp cho HS tài liệu liên quan
đến chủ đề học và các tiêu chí GV dùng đánh giá HS, HS đánh giá
lẫn nhau để trong quá trình học, HS có thể quan sát biểu hiện của các
bạn trong nhóm, từ đó chấm điểm chính xác cho các bạn về khả năng
hợp tác nhóm cũng như mức độ phát triển của NL thu thập và trao
đổi thông tin. Hướng dẫn cho HS các công việc cần làm trước khi
đến lớp, chính là hướng dẫn cách học ở nhà cho HS. GV giao cho
HS/ nhóm HS nhiệm vụ nào cần thực hiện trước khi học một vấn đề.
GV cho HS thời gian để hoàn thành nhiệm vụ được giao và nộp bài
cho GV, thường thời gian nộp bài là trước khi học nội dung mới trên
lớp khoảng 2 ngày để GV có thời gian xem qua bài cua từng cá
9
nhân/nhóm HS, khi bắt đầu buổi học mới trên lớp bước đầu tiên để
vào bài mới đó là GV nhận xét về kết quả bài làm mà HS đã nộp
Sau khi GV thực hiện những bước trên, HS cần nghiên cứu
kế hoạch dạy học và tài liệu GV đã cung cấp từ đó đưa ra những thắc
mắc về các nội dung, nhiệm vụ mà bản thân khi đọc không hiểu được
để GV giải thích, tiếp tục đề xuất thêm các tiêu chí đánh giá. Khi nào
HS đưa ra thắc mắc thì GV sẽ giải đáp cho HS, HS có thể liên lạc với
GV qua zalo, facebook hoặc gọi điện trực tiếp để giải đáp các thắc
mắc của bản thân. Khi đã thực sự hiểu đã hiểu rõ các nội dung trong
các vấn đề và các nhiệm vụ được giao thì HS sẽ dựa vào tài liệu để
giải quyết các nhiệm vụ.
Bước 2: Tổ chức dạy học và đánh giá
•
Trên lớp học
Đầu tiên GV sẽ đánh giá về kết quả của nhiệm vụ mà HS đã nộp cho
GV trước khi đến với nội dung học được tổ chức trên lớp. Sau khi
đánh giá sản phẩm hoặc kết quả thực hiện nhiệm vụ đã giao trước đó
cho HS, GV dành ra khoảng 5 phút để HS trao đổi với nhau về kết
quả mà GV nhận xét, HS có thể nêu lên thắc mắc của bản thân về kết
quả này và có được sự trả lời hợp lí từ GV, HS rút ra cho mình kiến
thức đã được hoàn thiện.
Sau đó GV sẽ triển khai thực hiện vấn đề tiếp theo được tổ chức trên
lớp. HS tiếp tục nghiên cứu tài liệu và giải quyết vấn đề được đưa ra,
trong quá trình giải quyết vấn đề, các em có thể tìm kiếm thêm thông
tin bên ngoài dựa vào máy tính hoặc điện thoại thông minh có nối
mạng. Sau khi đã giải quyết được vấn đề GV đưa ra cho cá
nhân/nhóm, các em tiến hành báo cáo kết quả, GV sẽ nhận xét kết
quả này và chuẩn hóa kiến thức cho HS. Sau khi tiếp nhận kiến thức
10
mới HS sẽ đến với nhiệm vụ tiếp theo được GV đưa ra hoặc sử dụng
kiến thức để làm các nhiệm vụ cũng cố được GV giao về nhà
•
Sau khi đến lớp (Về nhà)
Khi về nhà, HS sẽ hoàn thành các nhiệm vụ để cũng cố nội dung học
trên lớp, nhiệm vụ cũng cố có thể là giait một bài tập, quan sát một
hiện tượng và ghi lại quá trình xảy ra hiện tương, quan sát một video
thí nghiệm và giải thích,… HS có thể trao đổi khó khăn với GV
thông qua các phương tiện liên lạc như zalo, facebook, điện thoại,…
sau khi hoàn thành bài tập củng cố, HS có thể nộp cho GV qua mạng
hay nộp cho ban cán sự lớp, GV sẽ đến lớp và thu bài theo thời hạn
đã quy định. Sau khi hoàn thành bài tập cũng cố, HS tiếp tục nghiên
cứu nhiệm vụ mới đã được GV giao về hoặc nghiên cứu vấn đề học
tập được đưa ra trong KHDH và được trình bày trong tài liệu mà GV
đã gửi. Lúc này HS trở lại với bước 2 chuẩn bị trước khi đến lớp.
Bước 3: Rút kinh nghiệm, chỉnh sửa, hoàn thiện, cải tiến
GV thu thập phản hồi của HS sau khi học xong vấn đề hoặc chủ để,
từ đó xác định được mức độ phù hợp của lứa tuổi HS so với nội dung
học, mức độ phù hợp của phương pháp học so với vấn đề đưa ra,
ngoài ra GV cần cập nhật liên tục kiến thức để nội dung của các vấn
đề không lạc hậu với kiến thức thực tiễn. Sau đó, GV hoàn thiện nội
dung của chủ đề, các tiêu chí đánh giá để có thể tiếp tục sử dụng dạy
học ở các vấn đề sau hoặc các khóa HS sau.
1.6. Đánh giá quy trình tổ chức dạy học tích hợp
Để đánh giá quy trình tổ chức dạy học tích hợp chính là đánh
giá mức độ hình thành và phát triển các năng lực của người học.
Việc đánh giá HS trong quá trình dạy học tích hợp phải tùy theo mục
tiêu ban đầu GV đưa ra và với mỗi mục tiêu để đánh giá cần có sản
phẩm cụ thể. Có thể khái quát mối quan hệ giữa mục tiêu dạy học và
11
đánh giá trong dạy học theo hướng phát triển năng lực bằng sơ đồ
sau:
Hình 1.7. Mối quan hệ giữa mục tiêu dạy học và đánh giá trong dạy
học tích hợp theo hướng phát triển năng lực học sinh
1.7. Thực trạng hiểu biết và mức độ sẵn sàng dạy học tích hợp
của giáo viên phổ thông trên địa bàn TP Đà Nẵng
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng việc áp dụng
dạy học theo chủ đề tích hợp được GV các trường phổ thông trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng khá quan tâm. Thế nhưng mức độ sẵn sàng
cho DHTH theo chủ đề còn khá hạn chế.
1.8. Kết luận chương 1
Từ những nghiên cứu ở trên cho thấy, quá trình giáo dục
ngày nay không chỉ là GV cung cấp kiến thức cho HS mà chú trọng
vào việc HS sẽ hình thành và phát triển được năng lực gì sau mỗi bài
học. Việc hình thành và phát triển năng lực không chỉ giúp HS học
tốt được nhiều môn học khác nhau mà sẽ giúp HS có được hướng
giải quyết được các tình huống bất ngờ, các tình huống chưa từng
gặp và giải quyết các tình huống đó một cách có hiệu quả, đem lại
12
kết quả tốt nhất. Vì vậy việc dạy học định hướng phát triển năng lực
cho HS là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Để phát triển được năng lực cho HS thì quan điểm dạy học
tích hợp là một trong những quan điểm mang lại kết quả tốt nhất hiện
nay và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Đó cũng là định
hướng giáo dục cho Việt Nam trong những năm tới, vì vậy việc trang
bị cho chúng ta các bước xây dựng và quan trọng hơn đó là cách thức
tổ chức dạy học một chủ đề tích hợp là vô cùng cần thiết
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đề xuất quy trình dạy
học chủ đề tích hợp bao gồm 03 bước chính: Chuẩn bị dạy học; tổ
chức dạy học và đánh giá; rút kinh nghiệm, chỉnh sửa, hoàn thiện và
cải tiến. Trong 3 bước chính đó sẽ chia làm 5 bước nhỏ như trình bày
ở trên.
Để đánh giá xem các hoạt động mà GV xây dựng cho HS
trong mỗi chủ đề có phù hợp với mục tiêu của bài học đưa ra hay
không, ta dựa vào 4 nhóm năng lực do người viết đề xuất và bảng
đánh giá năng lực đã đưa ra ở trên với các mức điểm khác nhau để
đánh giá xem cá nhân người học có phát triển các năng lực đã đề ra
hay không, đặc biệt là hai nhóm năng lực thu thập và trao đổi thông
tin; năng lực cá nhân. Với mỗi nhiệm vụ nhóm, GV cho học sinh
trong nhóm đánh giá lẫn nhau, điểm của mỗi bài là điểm trung bình
cộng của các thành viên trong nhóm đánh giá cộng với điểm của giáo
viên chấm.
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “NƯỚC VÀ SỰ
SỐNG” THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC
SINH THCS
2.1 Lí do lựa chọn chủ đề “Nước và sự sống”
13
Tài nguyên nước là nguồn nước được con người sử dụng
hoặc có thể sử dụng cho các mục đích khác nhau. Tình hình nước bị
ô nhiễm lại đang là vấn đề nóng hiện nay. Việc biết về các vai trò
của nước trong tự nhiên cũng như tình trạng ô nhiễm môi trường
nước và tác hại của nó góp phần nâng cao nhận thức của người học
về việc bảo vệ môi trường nói chung cũng như bảo vệ môi trường
nước nói riêng.
2.2 Các vấn đề trong chủ đề “Nước và sự sống”
Hình 2.1. Sơ đồ nội dung của chủ đề tích hợp “Nước và sự sống”
2.3. Xây dựng chủ đề “Nước và sự sống”
2.4. Lập kế hoạch dạy học
2.4.1. Kế hoạch tổng thể
14
2.4.2. Kế hoạch dạy học
2.5. Tổ chức dạy học chủ đề
Dựa trên quy trình đã đề xuất, tác giả xây dựng quy trình dạy học các
vấn đề của chủ đề.
2.5.1. Chủ đề “Tổng quan về nước”
2.5.2. Chủ đề “Ô nhiễm nguồn nước”
2.6. Kết luận chương 2
Tác giả đã biên soạn chủ đề tích hợp “Nước và sự sống” với
các vấn đề được sắp xếp khoa học.
Quy trình dạy học các vấn đề trong chủ đề được xây dựng
dựa trên quy trình dạy học tích hợp chủ đề mà tác giả đã đưa ra, kèm
theo đó là các năng lực HS sẽ phát triển khi tham gia vào chủ đề
Các kiến thức đưa vào nội dung của chủ đề được nghiên cứu
dựa trên bộ sách giáo khoa của các môn khoa học tự nhiên hiện hành
và có cập nhật các thông tin thời sự gần nhất để chủ đề trở nên sinh
động và thu hút sự được sụ quan tâm của HS hơn.
Chương 2 đã nêu ra được các nội dung kiến thức HS sẽ có
được khi học xong chủ đề, nhiệm vụ HS cần thực hiện, sản phẩm sau
khi HS thực hiện nhiệm vụ và cách thức GV sẽ đánh giá HS của
mình. Tuy nhiên trong quá trình thực tế đánh giá HS, GV có thể linh
động nếu thấy HS thể hiện thêm một số biểu hiện năng lực khác
ngoài các năng lực đã nêu trong bảng nội dung. Ngoài việc đánh giá
chung cho từng nhóm từng lớp, nếu một HS nào đó có biểu hiện vượt
trội, GV tiến hành đánh giá thêm về cá thể để xác định cá nhân trên
nổi trội về khả năng, năng lực nào, các bạn trong nhóm có làm giảm
khả năng của cá nhân này hay không, phân cho cá nhân nổi trội một
số nhiệm vụ khác với mức độ khó hơn để đánh giá được mức độ
năng lực của cá thể.
15
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích
Mục đích chính của thực nghiệm sư phạm là đánh giá giả thuyết
khoa học của đề tài
- Đánh giá xem nội dung và tiến trình dạy học của chủ đề “ Nước và
sự sống” trên cơ sở vận dung quan điểm tích hợp có thực sự phát
triển được năng lực của HS hay không.
- Đánh giá xem tiến trình dạy học đưa ra có thực sự phù hợp với việc
dạy học các chủ đề tích hợp hay không, từ đó tiến hành điều chỉnh
sửa chữa để có quy trình tốt hơn có thể ứng dụng vào giảng dạy đại
trà.
3.1.2. Nhiệm vụ
Phần thực nghiệm sư phạm bao gồm các nhiệm vụ chính sau:
- Chọn lớp để tiến hành thực nghiệm sư phạm.
- Dạy một số nội dung trong chủ đề “Nước và sự sống” (dự kiến dạy
2 tiết), từ đó đánh giá mức độ phát triển năng lực của các em HS
trong nhóm qua các tiết học dựa vào biểu hiện của năng lực đã đưa ra
ở chương I
- Quan sát HS làm việc để có kết quả tốt nhất, GV đánh giá biểu hiện
năng lực của HS, các HS trong nhóm tự đánh gái lẫn nhau, GV trao
đổi với GV chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn để có được nhận
xét khách quan về cá nhân HS.
- Thu thập xử lí số liệu đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
- So sánh đối chiếu số liệu của lớp qua từng tiết học để đánh giá xem
năng lực HS có thực sự biến đổi theo hướng phát triển đi lên hay
không.
16
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng
Đối tượng thực nghiệm sư phạm là HS khối 8 của trường
THCS Tây Sơn – Quận Hải Châu – Đà Nẵng.
3.2.2. Nội dung
Tiến hành giảng dạy chủ đề “Nước và sự sống” cho HS lớp
thực nghiệm bao gồm 2 nội dung của vấn đề 1 theo định hướng phát
triển năng lực của HS.
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm.
Theo dõi hoạt động trong quá trình học tập của học sinh qua
đó đánh giá mức độ khả thi của quy trình tổ chức DHTH mà tác giả
đã soạn thảo.
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Bảng 3.1 Đặc điểm của lớp thực nghiệm năm học 2016 - 2017
Trường
THCS Tây Sơn
Lớp
8/9
Tổng số học sinh
46 học sinh
Số lượng nam
21 học sinh
Số lượng nữ
23 học sinh
Học sinh giỏi
41 học sinh
Học sinh khá
5 học sinh
Đặc điểm
Lớp học ngoại ngữ chính là tiếng Nhật
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.3.2.1. Quan sát
Tất cả các giờ học ở lớp của lớp thực nghiệm đều được ghi
chép lại theo nội dung đó là hoạt động của GV và HS
17
3.3.2.2. Kiểm tra đánh giá
Sau khi thực nghiệm sư phạm, thu được kết quả của lớp qua
việc giải quyết 2 chủ đề đưa ra, sản phẩm thu được nhằm:
- Đánh giá mức độ lĩnh hội các nội dung, kiến thức trong chủ
đề “Nước và sự sống”
- Đánh giá khả năng tìm tòi, sử dụng kiến thức thích hợp để
giải quyết các vấn đề được đặt ra
Kết quả của việc quan sát, thăm dò, cũng như kết quả của sản phẩm
thu được sẽ là căn cứ để đánh giá tính khả thi của giả thuyết khoa
học đã đưa ra.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Đánh giá định tính
Năng lực của HS tăng khi tác giả tiến hành theo quy trình
dạy học chủ đề tích hợp đã đề xuất đặc biệt là năng lực thu thập và
trao đổi thông tin
3.4.2. Đánh giá định lượng
Bảng 3.2 Bảng kết quả về bốn nhóm năng lực mà lớp thực nghiệm
đạt được sau khi hoàn thành chủ đề 1
Vận dụng
Thực
Thu thập và trao
Khẳng định
kiến thức
nghiệm
đổi thông tin
bản thân
Cấp độ 1
25
7
21
28
Cấp độ 2
10
20
13
13
Cấp độ 3
8
15
5
3
Cấp độ 4
3
4
7
2
Năng lực
Tổng
46 học sinh
18
Bảng 3.3 Bảng kết quả về bốn nhóm năng lực mà lớp thực nghiệm
đạt được sau khi hoàn thành chủ đề 2
Năng lực
Vận dụng Thực
Thu thập và trao Khẳng định
kiến thức
nghiệm
đổi thông tin
bản thân
Cấp độ 1
15
5
13
24
Cấp độ 2
10
18
15
11
Cấp độ 3
18
19
18
11
Cấp độ 4
3
4
6
2
Tổng
46 học sinh
Đối với chủ đề 2 ta thấy rằng mức độ phát triển năng lực của HS tăng
lên ở các mức độ cao hơn. Trong quá trình làm luận văn, tác giả đặc
biệt chú trọng đến 2 nhóm năng lực đó là năng lực thu thập và trao
đổi thông tin và nhóm năng lực khẳng định bản thân.
Bảng 3.5 Tổng hợp kết quả về năng lực thu thập, trao đổi thông tin
sau chủ đề 1
Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả về năng lực thu thập, trao đổi thông tin
sau chủ đề 2
19
Hình 3.1 So sánh mức độ phát triển năng lực thu thập, trao đổi thông
tin sau chủ đề 1 và 2
Năng lực thu thập, trao đổi thông tin ở HS sau khi học chủ đề 2 đã
chuyển từ mức thấp lên mức cao hơn so với khi học chủ đề 1, đặc
biệt là ở mức trung bình từ 6 đến 7 điểm.
Bảng 3.10 Tổng hợp so sánh năng lực khẳng định bản thân sau khi
học xong chủ đề 1 và 2
20
Hình 3.2 So sánh mức độ phát triển năng lực khẳng định bản thân
sau chủ đề 1 và 2
Năng lực khẳng định bản thân đã chuyển từ mức điểm thấp
khi học chủ đề 1 sang mức điểm cao hơn khi học chủ đề 2.
Chương 3 trình bày nội dung kết quả thực nghiệm để kiểm
chứng lại giải thuyết khoa học đã đưa ra. Kết quả thực nghiệm cho
thấy giả thuyết của đề tài có tính khả thi.
3.5. Kết luận chương 3
Qua việc tiến hàng thực nghiệm sư phạm, qua việc phân tích
các video hình ảnh về học tập được ghi lại, qua các sản phẩm mà HS
đã thực hiện được dựa vào các nhiệm vụ được giao, tác giả rút ra các
kết luận như sau:
- Qua quá trình dạy học thực tế áp dụng các phương pháp
giảng dạy tích cực, trong đó chủ yếu là phương pháp dạy học theo
hợp đồng và dạy học WebQuest đã góp phần phát triển các NL cho
HS đặc biệt là năng lực liên quan đến thu thập, trao đổi thông tin và
năng lực liên quan đến khẳng định bản thân.
- Chủ đề dạy học tích hợp “Nước và sự sống” hoàn toàn phù
hợp với HS THCS, không chỉ góp phần cung cấp các kiến thức liên
21
quan đến vấn đề đang nóng hiện nay là ô nhiễm và thiếu hụt nguồn
nước sạch mà còn giúp nâng cao ý thức của HS dựa vào việc đưa ra
các biện pháp để xử lí và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.
- Từ việc thực nghiệm sư phạm cho thấy các bước dạy học
tích hợp mà GV đã đề ra là hoàn toàn khả thi, với cách dạy học này,
HS gần như là người đưa ra vấn đề và giải quyết các vấn đề đó, GV
chỉ đóng vai trò hỗ trợ và xác nhận lại tính đúng đắn của kiến thức
mà HS có được qua các nội dung học tập.
- Các bản đánh giá mà tác giả đã đề ra cũng phần nào giúp
đánh giá được mức độ hình thành và phát triển các nhóm năng lực
của HS mà ở đây chú trọng vào nhóm năng lực liên quan đến thu
thập, trao đổi thông tin và nhóm năng lực liên quan đến khẳng định
bản thân.
- Từ kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy được tính khả thi
của đề tài và sự đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra, ngoài ra
tác giả sửa đổi, bổ sung các nội dung học trong chủ đề và các biểu
hiện của năng lực cho các bản đánh giá.
22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạy học tích hợp là một xu thế và là một trong những quan
điểm, phương pháp dạy học để phát triển năng lực. Qua nghiên cứu
kết quả cho thấy rằng, nếu đề xuất được quy trình tổ chức dạy học
chủ đề tích hợp một cách hợp lý và khoa học thì sẽ phát triển được
các nhóm năng lực cho HS THCS từ đó nâng cao chất lượng dạy học
và thực hiện thành công mục đích của giáo dục hiện nay.
Từ kết quả thu được của luận văn và đối chiếu với mục đích, nhiệm
vụ ban đầu luận văn đề ra, tác giả đã giải quyết được các vấn đề về lí
luận và thực tiễn sau:
+ Về lí luận
- Làm phong phú và sâu sắc thêm về lý luận và thực tiễn của dạy
học tích hợp ở trường THCS
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực cho HS
- Từ quá trình nghiên cứu các bước tổ chức dạy học tích hợp, đã đề
ra được quy trình tổ chức dạy học tích hợp phát triển năng lực cho
HS theo xu hướng dạy học tích hợp chủ đề.
- Từ việc nghiên cứu cấu trúc và biểu hiện của năng lực, tác giả đã
đưa ra được bảng biểu hiện của 4 nhóm năng lực và các mức độ biểu
hiện của các nhóm năng lực này, từ đó có thể đánh giá được mức độ
hình thành và phát triển của các nhóm năng lực.
- Xây dựng chủ đề dạy học tích hợp “Nước và sự sống”, áp dụng
quy trình tổ chức dạy học tích hợp đã đề ra để tổ chức dạy học chủ
đề trên.
+ Về thực tiễn
- Điều tra được thực trạng hiểu biết và mức độ sẵn sàng dạy
học tích hợp của giáo viên phổ thông trên địa bàn TP Đà Nẵng.
23
- Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học tích hợp chủ đề “Nước
và sự sống” theo định hướng phát triển năng lực cho HS THCS.
- Tiến hành dạy học chủ đề tích hợp “Nước và sự sống” theo
định hướng phát triển NL cho HS khối 8 trường THCS Tây Sơn –
Hải Châu – TP Đà Nẵng để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học đã đề ra thông qua việc đánh giá kết quả thực nghiệm sư
phạm. Các số liệu thu được là hoàn toàn trung thực, chính xác. Việc
xử lí các số liệu thu được theo lí thuyết của phương pháp thống kê
toán học. Kết quả của TNSP đã khẳng định rằng giả thuyết khoa học
của luận văn nêu ra là đúng đắn. Việc dạy học theo định hướng tích
hợp không chỉ giúp phát triển các nhóm năng lực cho HS mà còn
nâng cao tính tích cực, tự giác, ý thức bản thân trong quá trình dạy
học.
Tác giả hi vọng đề tài sẽ là nguồn tư liệu phục vụ giáo viên
trong giai đoạn đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, dạy học tích
hợp theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
2. Một số đề xuất, kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu
Trong quá trình dạy học tích hợp, GV cần có sự đâu tư hơn
trong quá trình xây dựng các nhiệm vụ mà HS cần thực hiện để giải
quyết các vấn đề tích hợp, cần thương xuyên tổ chức dạy học tích
hợp theo chủ đề nhằm hình thành và phát triển các năng lực của HS.
Ngoài ra các hoạt động học tập cần có hình thức đa dạng, làm HS
cảm thấy hứng thú trong quá trình học tập, từ đó nâng cao tính tích
cực, tự giác, chủ động của HS.
Tiếp tục xây dựng và tổ chức các chủ đề dạy học tích hợp
nhằm phát triển hơn nữa các năng lực của HS.
3. Hướng phát triển đề tài