Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng bộ kít nhuộm hóa học tế bào để phân loại bệnh bạch cầu cấp theo tiêu chuẩn FAB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.94 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU

1


1. Tính cấp thiết của luận văn
Hiện nay, việc phân loại dòng tế  bào và thể  bệnh bạch cầu cấp 
dựa trên một trong hai tiêu chuẩn là FAB và WHO. Tiêu chuẩn FAB  
do các nhà Huyết học Pháp­Anh­Mỹ đưa ra năm 1976 là tổng hợp kết  
quả  hình thái học và hóa học tế  bào, năm 1986 tiêu chuẩn này đã bổ 
sung  thêm kết quả miễn dịch và di truyền [15, 17]. 

2


Nhuộm hóa học tế bào gồm 8 kỹ thuật: Periodic­Acid Schiff (PAS),  
sudan black (SD), peroxidaza (PER), esteraza đặc hiệu, esteraza không 
đặc hiệu  ức chế  bằng NaF và không  ức chế, photphataza kiềm và 
axit.  Ưu điểm của phương pháp nhuộm hóa học tế bào: Rẻ  tiền, giá 
thành chỉ bằng 1/4 so với phương pháp miễn dịch và bằng 1/10 so với 
phương pháp di truyền, không cần máy móc hiện đại, dễ  triển khai. 
Hiện nay, các bộ kít nhuộm có bán trên thị  trường là các kít đơn, giá  
thành  cao và có  những  nhược  điểm: kỹ   thuật  nhuộm   nằm nên  có 
nhiều cặn, quy trình nhuộm khác nhau về thời gian, số bước nhuộm,  
hóa   chất   cố   định   khác   nhau,   bước   tẩy   màu   của   kỹ   thuật   nhuộm  
Sudan   và   Periodic   ­   Acid   Schiff   khó   đồng   nhất,   nhuộm   nền   thiếu  
tương phản, chất màu dễ hòa tan trong dầu soi kính nên khó hội chẩn  
tiêu bản nhiều lần. Tại Việt Nam, các thuốc thử  hầu hết là tự  pha 
kết hợp với các yếu điểm trên nên độ  nhạy, độ  đặc hiệu còn thấp. 
Theo Trần Ngọc Vũ và cộng sự  (2014) tỷ lệ phù hợp chẩn đoán giữa 
hình thái học­hóa học tế bào và miễn dịch là 89,1%, giá trị dự báo đối  


với bệnh bạch cầu cấp dòng lympho là 88,88% và độ  đặc hiệu là 
73,77% [25]. Theo tác giả  Nguyễn Hữu Toàn thì việc phân loại dòng 
tế  bào theo tiêu chuẩn FAB dựa trên phương pháp nhuộm hóa học  
vẫn cần phải có sự điều chỉnh tới 29,7% nhờ vào kỹ thuật miễn dịch 
và di truyền [19]. Hiên nay, tác gi
̣
ả  Trần Văn Tính, Trung tâm Huyết  
học­ Truyền máu, Bộ  Công an đã nghiên cứu và chế  tạo thành công  
kít   nhuộm   hóa   học   tế   bào   đồng   bộ   HICYTEC   gồm   10   kỹ   thuật:  
Giemsa, Periodic­Axit Schiff (PAS), Peroxidaza, Sudan B, Esteraza đặc 
3


hiệu, Esteraza không đặc hiệu, Esteraza không đặc hiệu ức chế bằng 
NaF,   Photphataza   kiềm,   Photphataza   axit,   Perls.   Bộ   kít   đã   cơ   bản  
khắc phục được các yếu điểm ở trên. Nhằm đánh giá giá trị  sử dụng  
của bộ  kít, tiến tới có thể  thay thế  hàng nhập ngoại, đề  tài “Ứng  
dụng bộ kít nhuộm hóa học tế bào để  phân loại bệnh bạch cầu cấp 
theo tiêu chuẩn FAB” là đề tài có ý nghĩa khoa học, thực tiễn, kinh tế ­  
xã hội cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá sự  phù hợp của bộ  kít nhuộm hóa học tế  bào trong phân 
loại dòng tế bào so với phương pháp hình thái học, miễn dịch học  
và di truyền trên những bệnh nhân bạch cầu cấp đã được chẩn 
đoán thể bệnh theo tiêu chuẩn FAB (1986).
3. Nội dung nghiên cứu:
­ Thống kê đặc điểm bệnh bạch cầu cấp trên các bệnh nhân được chọc tủy 
lần đầu tại Viện Huyết học­Truyền máu trung ương.
­ Đánh giá tính phù hợp của phương pháp nhuộm hóa học tế  bào đồng bộ 
HICYTEC 10 kỹ thuật so với phương pháp hình thái học, miễn dịch và di 

truyền trên các bệnh nhân đã được chẩn đoán thể  bệnh theo tiêu chuẩn 
FAB.
­ Đánh giá giá trị  của kít nhuộm hóa học tế  bào đồng bộ  HICYTEC, khi 
nhuộm photphataza kiềm, nhuộm photphataza axit bạch cầu, nhuộm Perls 
trên bệnh nhân bạch cầu cấp.
4. Bố cục của đề tài 
Đề tài gồm 71 trang, trong đó có 65 hình vẽ, đồ thị, 26 bảng biểu, chưa  
kể  41 trang phụ lục và 57 tài liệu tham khảo. Ngoài phần mở  đầu và kết  
4


luận, đề tài được chia làm ba chương: chương 1 – Tổng quan tài liệu, gồm  
25  trang; chương 2 –Phương pháp nghiên cứu, gồm 9 trang; chương 3 – 
Kết quả và bàn luận, gồm 33 trang; Kết luận và kiến nghị 2 trang.
Liên quan đến nội dung đề  tài đã đăng 1 bài trên Tạp chí Y học thành 
phố Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về nhuộm hóa học tế bào
Trong ngành Huyết học thường sử  dụng phổ  biến 8 kỹ  thuật nhuộm  
hóa học tế  bào như  sau: Periodic­Axit Schiff (PAS), Peroxidaza, Sudan B,  
Esteraza đặc hiệu, Esteraza không đặc hiệu, Esteraza không đặc hiệu  ức 
chế  bằng NaF, Photphataza kiềm, Photphataza axít. Các kỹ  thuật này dựa 
trên ba nguyên lý chính là phản  ứng hóa học (PAS), khuếch tán vật lý 
(Sudan B) và enzym (6 kỹ  thuật còn lại). Hai kỹ  thuật nhuộm PAS và 
Sudan B ít có cải tiến, riêng các kỹ thuật nhuộm enzym đã phát triển mạnh 
kể  từ  khi tìm ra phản  ứng tạo chất màu với sự  xúc tác của enzym theo 
nguyên lý hình thành phẩm màu azo vào những năm 50 của thế kỷ XX.
1.2. Nghiên cứu trong nước về nhuộm hóa học tế bào
Từ  đầu những năm 1970, bộ  môn Huyết học­Truyền máu đã triển khai 
các kỹ thuật nhuộm hóa học tế bào tại khoa Huyết học­Truyền máu Bệnh 

viện Bạch Mai. Một số  tác giả  như: Lê Đức Ngọc, Nguyễn Đình Triệu, 
Lưu Văn Bôi đã tiến hành một số  nghiên cứu về  cơ  chế  phản  ứng, tổng  
hợp cơ  chất, đánh giá mối tương quan giữa hoạt tính­cấu trúc và cải tiến 
các phương pháp đánh giá các phương pháp nhuộm hóa học tế bào. Các kết 
quả đã giúp nâng cao chất lượng của các kỹ thuật nhuộm ứng dụng trong  
chẩn đoán dòng tế bào phục vụ cho công tác điều trị bệnh bạch cầu.
1.3. Kít nhuộm hóa học tế bào
5


Các bộ kít thường tiến hành qua các bước chính như sau:
Ph
ản 
ứng
Nhu
ộnm
Làm tiêu b


 

nền ọc
Cố đhóa h
ịnh

Tế bào 

Tế bào 

Nhuộm 


Nhuộm 

bạch cầu

bạch cầu

lên

nền

chưa cố 

đã cố 

màu các 

hồng cầu

định
định
chất
Như  vậy, nhuộm hóa học tế  bào là dùng các phản  ứng hóa màu  hoặc 
phản ứng dưới xúc tác của enzym để phát hiện các chất hóa học có trong tế 
bào.  Sự  xuất hiện màu chứng tỏ  có chất cần phát hiện và cường độ  màu  
phụ thuộc vào nồng độ của chúng có trong tế bào. Các kỹ thuật này cần đạt 
được độ nhạy và độ đặc hiệu cần thiết để đảm bảo tính chính xác của kết  
quả xét nghiệm.
1.4. Ứng dụng phương pháp nhuộm hóa học tế bào trong y học
8 kỹ thuật nhuộm hóa học tế bào là cơ sở để chẩn đoán phân biệt bệnh 

bạch cầu kinh với nhiễm trùng bạch cầu đơn nhân và dòng tế  bào trong 
bệnh bạch cầu cấp theo tiêu chuẩn FAB.  
1.5. Các công cụ toán học sử dụng trong nghiên cứu y học
Kế hoạch hóa thực nghiệm nhằm tìm điều kiện tối ưu để đạt được kết 
quả nhuộm tốt nhất phải dựa trên các công cụ toán học. Các phương pháp 
tối  ưu hóa thực nghiệm đơn hình và khảo sát mặt mục tiêu thường hay  
được sử  dụng trong nghiên cứu. Hiện nay các phần mềm thống kê như:  
SPSS, Modde, Excel... đã hỗ trợ tốt cho việc xử lý dữ liệu và kế hoạch hóa  
thực nghiệm.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
6


Đối tượng nghiên cứu là 202 bệnh nhân có chỉ  định chọc tủy tại Viện  
Huyết học­Truyền máu trung ương.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu
­ Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
­ Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Nhuộm 10 kỹ thuật theo hướng dẫn của bộ kít nhuộm hóa học tế 
bào đồng bộ HICYTEC sản phẩm của đề tài cấp bộ mang mã số: BH  ­   
2011 ­ BV198 ­ 11
Kỹ thuật nhuộm hình thái tế bào bằng thuốc nhuộm giemsa;
Kỹ thuật nhuộm glycogen bạch cầu bằng thuốc thử Schiff;
Kỹ thuật nhuộm lipit bạch cầu bằng thuốc thử Sudan B;
Kỹ thuật nhuộm peroxidaza bạch cầu bằng cơ chất là benzidin;
Kỹ thuật nhuộm esteraza đặc hiệu bạch cầu bằng cơ chất là naphtol 
AS­D 2­cloaxetat;
Kỹ  thuật nhuộm esteraza không đặc hiệu bạch cầu bằng cơ chất là 
naphtol AS axetat;

Kỹ thuật nhuộm esteraza đặc hiệu bạch cầu bằng cơ chất là naphtol 
AS axetat với chất ức chế NaF;
Kỹ thuật nhuộm photphataza axit bạch cầu bằng cơ chất là naphtol 
AS­BI photphat ở pH axit;
Kỹ thuật nhuộm photphataza kiềm bạch cầu bằng cơ chất là naphtol  
AS­BI photphat ở pH kiềm;
Kỹ thuật nhuộm nguyên hồng cầu hoặc các tế bào lưới nội mô ứ sắt 
bằng Kali Feroxyanua.

7


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân được nghiên cứu
Bệnh bạch cầu cấp là bệnh lý ác tính của hệ  tạo máu được đặc trưng  
bởi sự tăng sinh và tích tụ tế bào non trong máu và tủy xương. Trong tổng  
số  202 mẫu chọc tủy lần đầu tại viện Huyết học ­ Truyền máu Trung  
ương có 142 trường hợp được chẩn đoán ban đầu mắc bạch cầu cấp trong 
đó có 60 trường hợp kết luận đúng thể  bệnh, như  vậy chỉ  dựa vào lâm  
sàng mức độ  chẩn đoán đúng thể  bệnh đạt tỷ  lệ  rất thấp (42,3%). Do đó  
cần kết hợp nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau. Tiêu chuẩn FAB  
(1986) sử  dụng kết quả hình thái học­nhuộm hoá học tế bào, marker và di 
truyền làm cơ  sở  để  phân loại thể  bệnh và dòng tế  bào trong bệnh bạch 
cầu cấp nhằm chẩn đoán và lựa chọn phác đồ  điều trị  cho bệnh nhân đạt 
hiệu quả cao nhất [33, 36, 37, 39, 40].
Bang 3.
̉
1. Tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu cấp
Kết luận
Bạch cầu cấp

Bệnh khác
Tổng

Số lượng
60
142
202

Tỷ lệ (%)
29,7
70,3
100

Trong tổng số  202 trường hợp chọc tủy lần  đầu tại viện Huyết học 
Truyền máu Trung  ương trong đó có 60 trường hợp có kết luận đúng thể 
bệnh chiếm 29,7%. Tỷ  lệ  này tương đương với công bố  của Trần Thị 
Minh Hương và cộng sự (32.1%) tại Bệnh viện Bạch Mai [1].
Bang
̉  3.2. Phân loại bạch cầu cấp theo giới tính
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng

Số lượng
28
32
60
8


Tỷ lệ (%)
46,7
53,3
100


Về giới: Tỷ lệ mắc bệnh của nữ giới là 53,3%, cao hơn nam giới  và cao 
hơn so với công bố của Siegel M. P. H. R., và cộng sự ghi nhận tại Mỹ năm  
2014 là 0,756 (23.370 nữ/30.900 nam) [52]. Sự khác nhau có thể  là do  ảnh 
hưởng của môi trường sống cũng như thói quen sinh hoạt của người Mỹ và 
Việt Nam cũng như số lượng mẫu thu thập có thể còn thấp chưa mang tính 
đại diện.

Hinh 3.1. Bi
̀
ểu đồ phân loại bạch cầu cấp theo độ tuổi và giới tính
Về độ tuổi: Qua hình 3.1 cho thấy bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, tuy vậy đối  
với nam tần suất mắc bệnh tỷ lệ nghịch với độ  tuổi, dưới tuổi lao động 
chiếm tỷ lệ cao nhất (21,5%). Ngược lại, ở nữ giới thì độ tỷ lệ mắc bệnh  
cao nhất là ở ngoài độ tuổi lao động (20,0%).
3.2. Nhóm bạch cầu cấp dòng lympho
3.2.1. Đặc điểm chung về nhóm bệnh bạch cầu cấp dòng Lympho
Bang 3.3
̉
. Bảng phân loại bạch cầu cấp dòng lympho theo giới tính
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng


Số lượng
14
11
25

9

Tỷ lệ (%)
56,0
44,0
100


Về giới tính: bệnh gặp ở cả 2 giới. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu  
cấp dòng lympho  ở nam cao hơn nữ, nam chiếm 56,0%, nữ chiếm 44,0 %  
(nam/nữ =1,3).

Hinh 3.3. Bi
̀
ểu đồ phân loại bệnh bạch cầu cấp dòng lympho theo độ 
tuổi
Về  độ  tuổi: Mẫu nghiên cứu có tuổi thấp nhất là 1 tháng tuổi và cao 
nhất là 93 tuổi, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi. Theo tiêu chuẩn quy định độ tuổi  
lao động của người Việt Nam: độ  tuổi lao động của nam giới từ  18­60 
tuổi, độ tuổi lao động của nữ giới từ 18 ­ 55 tuổi. Qua hình 3.3 cho thấy tỷ 
lệ  mắc bệnh bạch cầu cấp dòng lympho < 18 tuổi chiếm tỷ  lệ  cao nhất  
(60%). Kết quả này phù hợp với các công bố của các tác giả trong và ngoài 
nước. Theo Trần Thị  Hồng Hà (2004), độ  tuổi mắc bệnh bạch cầu cấp  
dòng lympho hay gặp nhất từ  4­5 tuổi [5]. Nguyễn Công Khanh (1987) 
thấy rằng gần 50% trẻ mắc bệnh dưới 5 tuổi và tỷ lệ này cũng giảm dần 

ở  trẻ  lớn [8]. Theo Bùi Ngọc Lan (2007), độ  tuổi mắc bệnh trung bình là 
6,0 ± 3,8 [9]. Đối với người trên 16 tuổi, nhiều nghiên cứu cho thấy ở Việt 
Nam, tỷ lệ người mắc bệnh trẻ tuổi chiếm tỷ lệ khá cao. Nghiên cứu của 
Phạm Quang Vinh (2003), có trên 256 bệnh nhân có 40,0% số  bệnh nhân 
dưới 30 tuổi [24].

10


3.2.2. Phân loại thể  bệnh bạch cầu cấp dòng lympho sử  dụng bộ  kit  
nhuộm HICYTEC
a)

Phân loại thể  bệnh bạch cầu cấp dòng lympho theo tiêu chuẩn  
FAB
Bang 3.4. 
̉
Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp dòng lympho
Thể bệnh

Kết quả bộ kít HICYTEC
Số lượng

Tỷ lệ (%)

L1

2

8


L2

23

92

L3

0

0

Tổng cộng

25

100

Kết quả  bảng 3.4 cho thấy tỷ  lệ  mắc bệnh bạch cầu cấp   thể  L2 
gặp nhiều nhất (chiếm 92%), tiếp đến là thể L1 (chiếm 8%) và không gặp 
trường hợp nào thể  L3. Kết  quả  này phù hợp với các nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Minh An (1995) [1], Lâm Thị Mỹ và cộng sự (2004) đều thấy  
thể  L2 chiếm tỷ  lệ  cao trong bạch cầu cấp dòng lympho [10]. Tuy vậy, 
khác với nghiên cứu của tác giả C. H. Pui  (2001) tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu  
cấp dòng lympho hầu hết có phân loại theo FAB thuộc thể L1 chiếm tới  
70% [48]. 
b) Đánh giá mức độ  phù hợp phân loại thể  bệnh bạch cầu cấp  
dòng lympho bằng bộ  kít nhuộm đồng bộ  HICYTEC so với kết quả  
chẩn đoán xác định của Viện Huyết học­Truyền máu trung ương

Bảng 3.5. Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ bằng 
bộ kít HICYTEC và kết chẩn đoán xác định của Viện Huyết học­
Truyền máu trung ương trên từng bệnh nhân

11


Kết 

TT

Mã BN

Họ và tên

Năm 
sinh

Ngày XN

luận 

Kết luận 

của 

thể  bệnh

viện 


sử dụng 

HH­

kit 

TM  HICYTEC
TW
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.

1501016
5
1501369
2
1501305
7
1501207
2
1403483

5
1501102
2
1501137
8
1501069
3
1501133
7
1501115
4
1500972
1
1403510
7

Nguyễn Thị L.

1949 30/04/2015 L2

L2

Dương Ngọc L.

2013 28/05/2015 L2

L2

Nguyễn Sơn H.


2013 22/05/2015 L2

L2

Nguyễn Mạnh D.

2007 14/05/2015 L2

L2

Lưu Kế X.

1954 01/10/2014 L2

L2

Nguyễn Thị Đ.

1936 11/05/2015 L2

L2

Vũ Trung T.

2010 11/05/2015 L2

L2

Vũ Thị Đ.


1947 13/05/2015 L2

L2

Phùng Thị A.

2012 08/05/2015 L2

L2

Ngô Văn Tr.

2008 07/05/2015 L2

L2

Tô Phương L. 

2008 30/04/2015 L2

L2

Trương Thị T.

1994 27/04/2015 L2

L2

12



Kết 

TT

Mã BN

Họ và tên

Năm 
sinh

Ngày XN

luận 

Kết luận 

của 

thể  bệnh

viện 

sử dụng 

HH­

kit 


TM  HICYTEC
TW
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.

1501052
7
1401974
8
1500870
9
1501025

Trần Đức A. 

2013 28/04/2015 L2

L2


Đỗ Minh T.

2013 27/04/2015 L2

L2

Lê Ngọc Bảo P.

2015 27/04/2015 L2

L2

2000 24/04/2015 L2

L2

1992 31/03/2015 L2

L2

2012 10/10/2014 L2

L2

2012 10/10/2014 L2

L2

1963 17/10/2014 L2


L2

1997 21/10/2014 L2

L2

1922 26/09/2014 L1

L1

2013 10/10/2014 L2

L2

1998 22/09/2014 L1

L1

2009 15/09/2014 L2

L2

Nguyễn Hữu T.
7
856 Nguyễn Văn T.
1403748
Nguyễn Hiền A.
4
1403743
Giàng Thị N.

8
1403805
Lê Phạm V.
8
1403827
Trần Hoàng Th.
8
1403578
Doãn Hữu T.
9
1408749
Nguyễn Ngọc A.
3
1403576
Nguyễn Trọng T.
5
1403511 Hoàng Mai P.

13


Kết 

TT

Mã BN

Họ và tên

Năm 

sinh

Ngày XN

luận 

Kết luận 

của 

thể  bệnh

viện 

sử dụng 

HH­

kit 

TM  HICYTEC
TW
3
Tổng hợp lại kết quả ở trên được bảng phân loại thể bệnh trên bảng 3.6.
Bang 3.6. 
̉
Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp dòng lympho

Thể 
bệnh

L1
L2
L3
Tổng 
cộng

Chẩn đoán xác định

Kết quả bộ kít

Viện HH­TMTW
Số 
Tỷ lệ (%)
lượng
2
8
23
92
0
0

HICYTEC
Số 
Tỷ lệ 

25

100

Sai khác

Số 

Tỷ lệ 

lượng
2
23
0

(%)
8
92
0

lượng
0
0
0

(%)
0
0
0

25

100

0


0

Như  vậy, mức độ  phù hợp phân loại thể  bệnh theo phương pháp 
hình thái học­hóa học tế  bào bằng kít nhuộm đồng bộ  HICYTEC so với  
kết quả chẩn đoán xác định của Viện Huyết học­Truyền máu trung ương 
dựa trên 3 phương pháp: miễn dịch, di truyền và hình thái học­hóa học tế 
bào đạt 100% theo tiêu chuẩn FAB ( bảng 3.6). Kết quả này cao hơn so với 
nghiên cứu của Trần Ngọc Vũ và cộng sự  (2014) khi sử  dụng 5 phương  
pháp nhuộm: Giem sa, peroxidaza, sudan B, PAS và esteraza không đặc 
hiệu tự  pha thì độ  nhạy là 100%, độ  đặc hiệu là 73,77%, giá trị  dự  báo 

14


phân loại dòng lympho là 88,88%. Sự  phù hợp chẩn đoán giữa hình thái­
hóa học tế bào và miễn dịch tế bào là 89,10% [25]. 
3.2.3. Kết quả nhuộm photphataza axit bạch cầu xác định loại lympho T  
trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho
Bang 3.7. K
̉
ết quả nhuộm photphataza axit phân loại dòng lympho T
Dòng tế bào
Lympho B
Lympho T
Tổng

Số lượng
24
6
30


Tỷ lệ (%)
80
20
100

Bảng 3.7 cho thấy, tỷ  lệ  bệnh bạch cầu cấp lympho dòng B (80%) 
cao hơn so với dòng T (20%). Kết quả  này tương tự  so với tác giả  C. H.  
Pui [48], nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Ngọc Lan (2007) tỷ lệ 
dòng lympho B chiếm 70,1%, dòng lympho T chiếm 25,8% [9]. Tủy đồ có 
hạn chế là không thể phân biệt được dòng B và T như kỹ thuật miễn dịch  
tế bào. Trong khi đó dựa vào hóa học tế bào nhuộm photphataza axit bạch  
cầu có thể phân loại được dòng tế bào lympho B và T. Điều này có ý nghĩa 
rất lớn và cần thiết cho các bác sĩ trong việc chẩn đoán, tiên lượng bệnh và 
lựa chọn phác đồ điều trị.
3.3. Nhóm bạch cầu cấp dòng tủy
3.3.1. Phân nhóm bạch cầu cấp dòng tủy theo giới tính và tuổi
Trong số  202 bệnh nhân tự  đến có các triệu chứng lâm sàng định 
hướng chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp hoặc được chẩn đoán bạch cầu cấp 
bởi các bệnh viện khác gửi đến viện Huyết học­Truyền máu trung ương, 
đã phát hiện 14,85% bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy. Bảng 
phân bố bệnh bạch cầu cấp theo giới tính được thể hiện trên bảng 3.8.
Bảng 3.8. Bảng phân bố bệnh bạch cầu cấp dòng tủy theo giới tính
15


Giới
Nam
Nữ
Tổng


Số trường hợp
10
20
30

Tỷ lệ
36,67%
63,33%
100%

Trong đó, bạch cầu cấp dòng tủy gặp  ở  nữ  (63,33%) cao hơn so với  
nam giới 2 lần, tỷ lệ này cao hơn nhiều so với công bố của Siegel M. P. H.  
R., và cộng sự (nữ chỉ chiếm 46,4%) tại Mỹ năm 2012 [51]. 
Bảng 3.9. Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp dòng tủy theo 
giới tính
Thể 
bệnh
M0
M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
Tổng

Nam


Nữ

Tổng cộng

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

0
1
1
2
5
0
1
0
10

0,00%
3,33%
3,33%
6,67%

16,67%
0,00%
3,33%
0,00%
33,33%

1
2
5
1
8
3
0
0
20

3,3%
6,7%
16,7%
3,3%
26,7%
10,0%
0,0%
0,0%
66,67%

1
3
6
3

13
3
1
0
30

3,33%
10,00%
20,00%
10,00%
43,33%
10,00%
3,33%
0,00%
100%

Kết quả trên bảng 3.9 cho thấy thể bệnh M4 chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 
hai giới (chiếm 43,33%). Không gặp thể  M0  ở  nam và thể  M7  ở  cả  hai 
giới. Một trường hợp bệnh nhân thể  M0 và 3 trường hợp M5 đều gặp  ở 
bệnh nhân nữ. Bên cạnh đó chỉ  gặp một trường hợp mắc thể  M6  ở  nam 
giới. Đối với thể M1, M2, M3 và M4 gặp cả ở nam và nữ trong đó thể M2, 
M3   có   sự   chênh   lệch   rõ   về   số   trường   hợp   mắc:   thể   M2   thì   tỷ   lệ 
nữ/nam=5/1, thể M3 có nam/nữ= 2/1.
Về độ tuổi: Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh bạch cầu cấp dòng tủy  
gặp  ở  mọi lứa tuổi và gặp cao nhất  ở  tuổi 18­60. Kết quả  này cũng phù 
16


hợp với kết quả  nghiên cứu của Phan Nguyễn Thanh Vân, Nguyễn Hữu  
Toàn (1999) khi cho rằng bệnh bạch cầu cấp gặp  ở  mọi độ  tuổi, tỷ  lệ 

mắc bệnh bạch cầu cấp chủ yếu trên độ tuổi 15 chiếm 77,8% [19, 20]. 
3.3.2. Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp dòng tủy theo kết quả  
chẩn đoán tại Viện Huyết học­Truyền máu trung ương
Kết quả  phân loại thể  bệnh tại Viện Huyết học­Truyền máu trung 
ương dựa trên 3 phương pháp: hình thái học­hóa học tế bào, miễn dịch và di 
truyền. Kết quả chẩn đoán tại Viện Huyết học­Truyền máu trung ương cho  
thấy: Tỷ lệ bệnh nhân mắc thể M4 cao nhất là 43,4%, gấp khoảng 2 lần so 
với số  trường hợp mắc thể M2 và gấp khoảng 4 lần so với các thể  bệnh  
M1, M3 và M5. Không có trường hợp nào bệnh nhân mắc thể M7 (xem hình 
3.14).

Hình 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân bạch cầu cấp theo kết quả chẩn đoán 
của 
Viện Huyết học­Truyền máu trung ương
Kết quả này khác với nghiên cứu của Phan Nguyễn Thanh Vân (tỷ lệ 
mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy chủ yếu gặp ở thể M2 chiếm 66,1% khi  
thống kê trên cỡ mẫu là 162 mẫu) [21]. Sự sai khác này có thể do cỡ mẫu  
17


trong nghiên cứu này nhỏ  (30) nên chưa có tính đại diện cao vì thời gian  
nghiên cứu ngắn.
3.3.3. Kết quả  phân loại thể  bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ  bằng kit  
nhuộm HICYTEC
Bảng 3.10. Kết quả phân loại thể bệnh bằng bộ kit nhuộm 
HICYTEC
Thể bệnh

Kết quả sử dụng bộ kit HICYTEC
Số lượng


Tỷ lệ

M0

0

0%

M1

4

13,3%

M2

6

20,0%

M3

3

10,0%

M4

12


40,0%

M5a

3

10,0%

M5b

1

3,3%

M6

1

3,3%

M7

0

0%

Tổng

30


100%

3.3.4. Mức độ phù hợp về chẩn đoán thể bệnh bạch cầu cấp dòng tủy  
bằng bộ  kít HICYTEC và kết luận của viện Huyết học­Truyền  
máu TW

18


Bảng 3.11. Kết quả chẩn đoán thể bệnh bạch cầu cấp dòng tủy bằng 
bộ kít HICYTEC và kết luận của viện Huyết học­Truyền máu TW 
từng đôi một

K ết  

TT

Mã BN

Họ và tên

Năm 
sinh

luận 

Kết luận 

Ngày 


c ủ a 

thể bệnh

xét 

viện 

sử dụng 

nghiệm

HH­

kit 

TM  HICYTEC
TW
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.


1403659
7
1403836
0
1403763
0
1403716
7
1501207
6
1501217
1
1501107
2
1500974
9
1501130

Phạm Thị H.

1989 10/01/2014

M4

M4

Nguyễn Đức D.

1962 22/10/2014


M4

M4

Bùi Danh T.

1988 22/10/2014

M3

M3

Chu Quyền L.

1988 22/20/2014

M4

M4

Hồ Ngọc A.

2007 15/05/2015

M2

M2

Lê Thị T.


1956 12/05/2015

M5a

M5

Nguyễn Như T.

1961 11/05/2015

M4

M4

Trần Thị T.

1960 11/05/2015

M5a

M5

1947 11/05/2015

M1

M1

1987 05/05/2015


M4

M4

Lê Duy S.
9
1501064 Nguyễn Văn D.

19


K ết  

TT

Mã BN

Họ và tên

Năm 
sinh

luận 

Kết luận 

Ngày 

c ủ a 


thể bệnh

xét 

viện 

sử dụng 

nghiệm

HH­

kit 

TM  HICYTEC
TW
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.

3

1500970

Dương Quang T.
2
1501908 Đăng Thi Thu M. 
̣
̣
1501030
Phan Thi D.
̣
3
1500862
Vu Thi N.
̃ ̣
3
1500922
Đào Minh H.
9
1500999
Nguyên Đinh T.
̃ ̀
3
1500865
Bui Thi T.
̀
̣
1
1500836
Nguyên Thi M.
̃

̣
4
1500821
Pham Thi L.
̣
̣
2
1500775
Bui Thi C.
̀
̣
0
1500754
Nguyên Thi D.
̃
̣
3
1403880 Nguyễn Thị Kim 

1952 27/04/2015

M6b

M6

1982 27/04/2015

M5b

M5


1953 25/04/2015

M2

M2

1936 13/04/2015

M1

M1

2007 14/04/2015

M2

M2

1956 22/10/2015

M4

M4

1972 09/04/2015

M2

M2


1962 08/04/2015

M3

M3

1999 07/04/2015

M4

M4

1942 03/04/2015

M2

M2

1940 01/04/2015

M2

M2

2002 28/10/2014

M4

M4


20


K ết  

TT

Mã BN

Họ và tên

Năm 
sinh

luận 

Kết luận 

Ngày 

c ủ a 

thể bệnh

xét 

viện 

sử dụng 


nghiệm

HH­

kit 

TM  HICYTEC
TW
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.

5 A.
1403499
Đỗ Thị P.
5
1403509
Đặng Hồng M.
7
1403441
Hà Thị Thu H.
4
1403440
Nguyễn Văn T.

8
1403399
Nguyễn Thanh T.
3
1403419 Hoàng Thị Vân 
2 A.
1400899
Vi Văn P.
0
1201740
Lê Thị L.
0

1940 12/09/2014

M4

M5a

2010 11/09/2014

M4

M4

2004

9/09/2014

M4


M4

1960

8/09/2014

M3

M3

1997 28/08/2014

M0

M1

1998 29/08/2014

M4

M4

1996 29/08/2014

M4

M4

1994 24/04/2015


M1

M1

Mức độ  phù hợp phân loại thể  bệnh theo phương pháp hình thái học­
hóa học tế  bào bằng kít nhuộm đồng bộ  HICYTEC so với kết quả  chẩn  
đoán xác định của Viện Huyết học­Truyền máu trung  ương dựa trên 3 
phương pháp: miễn dịch, di truyền và hình thái học­hóa học tế  bào đạt 
28/30 trường hợp (đạt 93,3%). Kết quả  này cao hơn so với công bố  của 
21


Trần Ngọc Vũ và cộng sự  (2014) tỷ  lệ  phù hợp chẩn đoán giữa hình thái  
học­hóa học tế  bào và miễn dịch là 89,1 [ 25]  và của  Nguyễn Hữu Toàn 
(1999) là 29,7% [19].
3.4. Phân loại dòng tế bào bạch cầu cấp thể lai lympho ­ tủy (Lai L­T)
Kết quả phân loại thể bệnh bạch cầu cấp lai lympho ­ tuỷ bằng bộ 
kít HICYTEC và kết chẩn đoán xác định của Viện Huyết học­Truyền máu 
trung ương trên từng bệnh nhân thể hiện trên bảng 3.12.
Bang
̉  3.12. Kết quả phân loại thể bệnh  bạch cầu cấp lai lympho­tủy
K ết  

TT

Mã BN

Họ và tên


Năm 
sinh

Ngày XN

luận 

Kết luận 

c ủ a 

thể bệnh 

viện 

sử dụng kit 

HH­TM  HICYTEC
TW
1.
2.
3.
4.
5.

1501153
1
1501186
2
1500974

3
497
1500808
6

Lý Trọng Đ.

2009 21/05/2015 Lai L­T

Lai L­T

Lê Tiến N.

2012 13/05/2012 Lai L­T

Lai L­T

Trần Văn C.

1989 08/05/2015 Lai L­T

Lai L­T

Đỗ Hoàng P. 1986 25/04/2015 Lai L­T
Ngô Quang 
1940 09/04/2015 Lai L­T
C.

Lai L­T
Lai L­T


Kết quả nhuộm hóa học tế bào bằng kít nhuộm HICYTEC cho thấy 
có 5 trường hợp bạch cầu cấp thể lai lympho­tủy chiếm  8,3% (xem bảng 
3.4). Tỷ  lệ  này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Triệu Vân và cs  
22


(2004) bạch cầu cấp thể lai tủy­lympho chiếm 6,2% [22]. Đây là thể  hỗn  
hợp giữa 2 dòng tế  bào là dòng lympho và dòng tủy. Khó khăn lớn nhất  
trong việc phân loại thể bệnh bạch cầu cấp lai lympho ­ tủy khi sử dụng  
phương pháp hình thái học ­ hóa học tế bào dùng để phân loại thể bệnh là 
tỷ  lệ  tế  bào dòng lympho và dòng tủy rất biến động trong các mẫu tủy. 
Một số  tế  bào do đột biến có thể  mất một số  chất hóa học hoặc enzym 
trên nguyên sinh chất tế bào nên dẫn đến không nhận định được kết quả. 
3.5. Kết quả nhuộm photphataza kiềm bạch cầu
Bang 3.13. 
̉
Kết quả nhuộm photphataza kiềm trên bệnh nhân bạch cầu 
cấp

Điểm nhuộm

Số lượng

Tỷ lệ

<20

43


71,7%

20 ­ 146

16

26,7%

>146

1

1,7%

Tổng

60

100%

Trong tổng số 60 trường hợp được chẩn đoán bạch cầu cấp hầu hết  
là giảm điểm nhuộm (71,7%) dưới 20 điểm, chỉ  có một trường hợp tăng 
điểm và như vậy có định hướng nhiễm trùng (xem Bảng 3.13). 
Nhuộm photphataza kiềm bạch cầu dùng để  phân biệt bệnh bạch  
cầu kinh và bệnh bạch cầu cấp cũng như hội chứng nhiễm trùng bạch cầu  
đơn nhân. Nếu là bệnh bạch cầu kinh thường có hiện tượng giảm điểm  
nhuộm (có thể  giảm đến mức 0 điểm. Trong trường hợp bạch cầu cấp  
điểm nhuộm của các mẫu tuỷ  thường nằm trong mức giảm vừa do có sự 
tăng cao của các tế  bào blast. Nếu trong trường hợp bị  nhiễm trùng (một 
trong những triệu chứng của bệnh) thì điểm nhuộm của mẫu sẽ  tăng lên 

23


và là chỉ  dấu giúp các bác sỹ  lâm sàng theo dõi tiên lượng bệnh. Tuy vậy,  
do sự biến động rất lớn của các tế bào và thành phần tế bào trong mẫu tuỷ 
của các bệnh nhân bạch cầu cấp nên xét nghiệm này thường ít có giá trị và 
chỉ có giá trị khi theo dõi mang tính động học [40].
Hình 3.56 thể  hiện phản  ứng nhuộm photphataza kiềm dương tính,  
nguyên sinh chất tế bào bắt màu đỏ trên nền nhân và hồng cầu màu xanh.

Hình 3.56. Ảnh nhuộm photphataza kiềm mẫu tủy của bệnh nhân Trần Văn 
C.

3.6. Kết quả  nhuộm sắt trên mẫu tủy của bệnh nhân bạch cầu cấp 
tại Viện HH­TM trung ương
Bảng 3.14. Kết quả nhuộm Perls trên các mẫu tủy bị bệnh bạch cầu 
cấp 
Giới
Có tế bào mạng lưới nội mô sắt
Không có tế bào mạng lưới nội mô sắt
Tổng

Số trường hợp
6
54
60

Tỷ lệ
10,0%
90,0%

100%

Nhuộm sắt (Perls) có thể  phát hiện các nguyên hồng cầu sắt hoặc 
các tế  bào mạng lưới nội mô sắt [42] (hình 3.57). Kết quả  nhuộm Perls 
bằng bộ kít nhuộm hóa học tế bào HICYTEC cho thấy trong 60 bệnh nhân 
bạch cầu cấp thì có 6 trường hợp (chiếm 10,0%) có tế bào mạng lưới nội 
mô sắt (xem bảng 3.14). Theo Elisabeth Rybo và cs thì tế  bào mạng lưới 
24


nội mô sắt có giá trị theo dõi tình trạng ứ  sắt tốt hơn so với nguyên hồng  
cầu sắt [50].

Hình 3.57. Ảnh nhuộm Perls tế bào lưới nội 
mô sắt mẫu tủy của bệnh nhân Trương Thị T.

25


×