Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quyết định số: 735/LB-QĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.25 KB, 16 trang )

LIÊN BỘ LAO ĐỘNG VÀ
ỦY BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT 
NHÀ NƯỚC

Số: 735/LB­QĐ

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 1975

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
CHỦ NHIỆM ỦY BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
NHÀ NƯỚC
­ Căn cứ vào các điều 21 và 24 của Điều lệ tam thời về “ Bảo hộ lao động” 
ban hành kèm theo Nghị định số 181­CP ngày 18­12­1964 của Hội đồng chính phủ 
quy định nhiệm vụ của Bộ Lao động và Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước 
trong việc nghiêm cứu  xây dựng và ban hành các quy phạm về kỹ thuật an toàn 
áp dụng chung cho nhiều ngành nghề:
­ Căn cứ  vào các điều 6 và 13 của điều lệ  tạm thời về  việc “ nghiêm cứu,  
xây dựng, xét duyệt, ban hành các quy phạm, quy trình kỹ  thuật” ban hành kèm 
theo Nghị   định số  124/CP  ngày 24­8­1963 của Hội  đồng Chính  phủ  quy  định 
nhiệm vụ  của  Ủy ban Khoa học và Kỹ  thuật Nhà nước trong việc tham gia xây 
dựng và xét duyệt các quy phạm qui trình kỹ thuật.
­ Để  việc chế  tạo và sử  dụng các bình chịu áp lực phù hợp với tiến bộ  về 
khoa học và kỹ thuật cũng như những yêu cầu về quản lý của Nhà nước đối với 
loại thiết bị này.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyế định này “ Quy phạm kỹ thuật an toàn 
các bình chịu áp lực”  gồm có 5 phụ lục (QPVN2­75)
Điều 2: Quy phạm này áp dụng chung cho tất cả ác Bộ.Các ngành và các điạ 


phương trong lĩnh vực thiết kế, chế  tạo, lắp đặt, sử  dụng và khám nghiệm các 
bình chịu áp lực kể từ ngày 30­6­1976 . 


2

“Quy phạm tạm thời về chế tạo và sử  dụng an toàn các bình chịu áp lực cố 
định và nửa di động”   do Liên Bộ  Lao Động.  Ủy ban Khoa học Kỹ  thuật Nhà 
nước ban hành theo quyết định số 239/LB­QĐ ngày 15­10­1968 cũng như các quy  
định trước đây của các ngành, các địa phương trái với quy phạm này đều không có  
hiệu lực.
Điều 3: Bộ  Lao động chịu trách nhiệm hướng dẫn, giải thích, theo dõi và 
kiểm tra việc thi hành quy phạm này.
KT. CHỦ NHIỆM ỦY BAN
KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
NHÀ NƯỚC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Lê Khắc đã ký

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Song Tùng đã ký

QUY PHẠM KỸ THUẬT AN TOÀN CÁC BÌNH CHỊU ÁP LỰC
TCVN  2­1975
(Ban hành ngày 31/12/1975 có hiệu lực từ ngày 30/6/1975)
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
(Được thay thế bằng TCVN 6153 ­ 1996)

Chương 2
KẾT CẤU CÁC BỘ PHẬN CỦA BÌNH
(Được thay thế bằng TCVN 6153  ­ 1996)
Chương 3


3

VẬT LIỆU CHẾ TẠO, LẮP ĐẶC
VÀ SỬA CHỮA BÌNH
(Được thay thế bằng TCVN 6153 ­ 1996)
Chương 4
CHẾ TẠO, LẮP ĐẶT VÀ SỬA CHỮA
1. Những yêu cầu chung (được thay thế bằng TCVN6153  ­ 1996).
2. Dung sai (được thay thế bằng TCVN 6153 ­ 1996).
3. Hàn bình (được thay thế bằng TCVN 6153 ­ 1996).
4. Nhiệt luyện (được thay thế bằng TCVN 6153 ­ 1996).
5. Kiểm tra mối hàn (được thay thế  bằng TCVN 6008 ­ 1996 và TCVN 
6008 ­ 1995).
6. Thử thủy lực (được thay thế bằng TCVN 6153 – 1996 và TCVN 6008 ­  
1995).
7. Những yêu cầy về đinh tán trong chế tạo, lắp đặc hoặc sữa chữa. 
4.93 Cho phép chế tạo bình chịu áp lực bằng phương pháp tán đinh khi không 
có điều kiện hàn.
Tùy theo yêu cấu kỹ  thuật và điều kiện vận hành đinh tán có thể  chế  tạo 
theo các kiểu mũ nồi, mũ chìm hoặc mũ nửa chìm. Mỗi tán có thể  ghép chồng, 
ghép gián mép có 1 hoặc 2 miếng ốp.
4.94 Khi chế tạo bình chịu áp lực bằng phương pháp tán đinh, việc gia công 
các mép phải thỏa mãn các yêu cầu sao đây :
a) Các mép tán chồng và mép các miếng  ốp phải gia công suốt chiều dài có 

độ vát từ 15 đến 18o tính theo trục đứng cửa chiều dài thành.
b) Khi ghép theo kiểu giáp mép thì suốt chiều dài mép thép phải gia công thật  
nhẵn và thẳng đứng.


4

c) Các mép của thành kim loại cơ  bản cũng như  mép của các miếng  ốp 
không cho phép có những miếng nứt.
4.95 Vết gá lắp các mối nối bằng đinh tán phải dùng loại bu lông có đường 
kính tương đương với đường kính của đinh tán. Các lỗ  đinh tán phải được doa 
thẳng, không cho phép độ lệch mép lỗ giữa các tấm.
Chỉ cho phép tán đinh khi không kiểm tra chất lượng sản phẩm của nhà máy 
chế tạo đã kiểm tra và xác nhận việc gía lắp đạt yêu cầu.
Đinh chỉ được phép tán nóng. Cấm bôi sơn, lót đệm ở giữa mối tán đinh bất  
cứ bằng loại vật liệu gì.
4.96 Khoảng cách tâm của các đinh tán theo hướng ngang hoặc hướng xiên 
phải được xáx định theo tính toán độ  bền. Khoảng cách tâm hai lỗ  đinh tán liền  
nhau không cho phép lớn hơn 3 lần đường kính của đinh.
Khoảng cách từ mép lỗ đinh tán đến mép tấm thép thành bình hoặc miếng ốp 
không cho phép nhỏ hơn 1.5 lần đường kính của đinh.
Với đinh tán mũ chìm hoặc nữa chìm, đường kín mũ đinh không được nhỏ 
hơn 0,5 lần đường kính của đinh, còn chiều cao và độ  vác của đinh phải phụ 
thuôc vào chiều dày thanh và do cơ quan thiết kế quy định.
4.97 Đường kính lỗ đinh tán phải phụ thuộc vào đường kính của đinh và phải 
theo đúng các trị số ghi trong bảng 4.97 của quy phạm này.
Bảng 4.97

Đường 
kính đinh  8

mm
Đường 
kính lỗ  8,2
đinh mm

10

13

16

10,5 13,5 16,5

19

22

25

28

31

34

37

40

20


23

26

29

32

35

38

44

4.98 Nhà máy chế tạo phải kiểm tra các mối tán đinh bằng cách xem xét các 
mũ đinh, các mép tán để phát hiện những đinh tán thiếu, tán lệch, rain nứt mũ đinh 
và các mép tán., dùng búa gõ các đầu đinh hoặc bằng các bằng các phương pháp 
khác để phát hiện những đinh tán lỏng, gay … xử lý những thiếu sót và tiến hành  
thử thuỷ lực. 
4.99 Hệ  số  độ  bền lớn nhất của mối nối bằng đinh tán quy định theo bảng 
4.99 của quy phạm này.
         Bảng 4.99


5

Các mối nối bằng đinh tán
­ Mối có 2 miếng  ốp 2 bên, có từ  2 hàng đinh trở 
lên

­ Mối có 2 miếng ốp 2 bên, có 1 hàng đinh 
­ Mối có 2 miếng  ốp 2 bên, một bêb có 1 hàng 
đinh còn bên kia có 2 hàng đinh
­ Mối có 1 miếng ốp hoặc chống mép có hai hàng 
đinh.

Hệ số độ bền
0,83
0.,78
0,78
0,70

Chương 5
DỤNG CỤ KIỂM TRA – ĐO LƯỜNG , CƠ CẤU
AN TOÀN VÀ CÁC PHỤ TÙNG
( Được thay thế bằng TCVN 6153 ­1996 và TCVN 6008 ­1995)
Chương 6
LẮP ĐẶT, ĐĂNG KÝ VÀ KHÁM NGHIỆM
KỸ THUẬT BÌNH.
(Được thay thế bằng TCVN 6155 ­1996)

Chương 7
BẢO QUẢN VÀ PHỤC VỤ BÌNH
(Được thay thế bằng TCVN 6155 ­1996)
Chương 8
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH QUY PHẠM
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA
THANH TRA KỸ THUẬT AN TOÀN NỒI HƠI.
1. Kiểm tra việc thi hành quy phạm.
8.1 Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi phải tiến hành kiểm tra việc thi hành  

quy phạm này đối với những bình đang hoạt động: thủ  trưởng đơn vị  đang sử 


6

dụng bình phải có trách nhiệm tham gia cùng với những thành viên đã quy định ở 
điều 6.32 của quy phạm này.
Kết qủa kiểm tra phải lập thành văn bản để trao cho đơn vị  sử  dụng và gửi  
về cơ quan Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi.
8.2 Thời gian kiểm tra việc thi hành qui phạm đối với các bình đang hoạt  
động do cơ  quan Thanh tra kỹ  thuật an toàn nồi  hơi quy định sao cho mỗi bình  
phải được kiểm tra không ít hơn 12 tháng một lần.
2. Trách nhiệm và quyền  hạn của thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi.
8.3 Trong qúa trình khm nghiệm kỹ  thuật hoặc kiễm tra việc thi hành quy  
phạm nếy thấy có những quy phạm về  kỹ  thuật an toàn , thanh tra kỹ  thuật an  
toàn nồi hơi phải kiến nghị với thủ tướng đơn vị sử dụng bằnh những biện pháp  
khắc phục và yêu cầu thực hiện các biện pháp đó đúng thời hạn.
8.4 Trường hợp thấy có có những quy phạm trực tiếp đe dọa gây ra tai nạn 
hoặc sự cố nghiêm trọng, thanh tra kỹ thuật an toản nồi hơi có quyền ra lệnh đình  
chỉ sự hoạt động của bình đó và báo ngay cho thủ tướng đơn vị sử dụng biết.
Thủ  trưởng đơn vị  sử  dụng có trách nhiệm thì ghi rõ ý kiến của mình vào  
biên bản để  báo cáo lên cơ  quan Thanh tra kỹ  thuật an toàn nồi hơi và cơ  quan 
quản lý cấp trên. Trong khi chờ  đợi giải quyết, thủ  trưởng đơn vị  sử  dụng vẫn  
phải chấp hành quyết định của thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi.
8.5 Khi bình đã đến hạn khám nghiệm định kỳ  nhưng do yêu cầu sản xuất 
đòi hỏi và tình trạng kỹ thuật của bình xét thấy vẫn đảm bảo an toàn thì cơ quan 
Thanh tra kỹ thuật an toàn hơi có quyền gia hạn khám nghiệm đọnh kỳ  cho bình 
này nhưng không được qúa 3 tháng.
8.6 Khi khám nghiệm kỹ thuật hoặc kiểm tra việc thi hành quy phạm nếu xét 
thấy bình có những thiếu sót không thể làm việc theo đúng thời hạn quy định giữa 

hai kỳ khám nghiệm thì thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi có quyền yêu cầu đơn  
vị sử dụng đưa bình ra khám nghiệm trước hạn định.
8.7 Khi khám nghiệm kỹ  thuật, nếu xét thấy bình có những hiện tượng hư 
hỏng làm giảm độ  bền thì Thanh tra kỹ  thuật an toàn nồi hơi có quyền giảm áp  
suất làm việc của bình đó. Nguyên nhân giảm áp suất làm việc của bình phải  
được ghi rõ vào lý lịch của bình.


7

8.8 Nếu than tra kỹ  thuật an toàn nồi hơi phát hiện thấy những khuyết tật 
đáng ghi ngờ về phẩm chất kim loại như: những chỗ rổ, kim loại bị tróc ra từng  
mảng, các vết nứt, các chỗ  phòng … thì có quyền yêu cầu đơn vị  sử  dụng bình 
tiến hành những hình thức thử nghiệm và phân tích cần thiết.
Trường hợp này phải ghi rõ nguyên nhân buộc phải tiến hành thử nghiệm và 
phân tích kim loại, đồng thời phải ghi rõ vị trí lấy mẩu vào trong lý lịch của bình 
hoặc trong biên bản khám nghiệm.
8.9 Trong trường hợp Thanh tra kỹ  thuật an toàn nồi hơi gặp khó khăn về 
việc xáx định nguyên nhân các khuyết tạt đã phát hiện thì có quyền yêu cầu đơn 
vị sử dụng bình mời chuyên gia đến giúp để xác định tình trạng và khả  năng còn 
tiếp tục làm việc của bình.
8.10 Khi xét thấy trình độ  chuyên môn của những người quản lý hoặc vận  
hành của bình qúa yếu, không đảm bảo các yêu cầu về  quản lý và vận hành an 
toàn bình thì Thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi có quyền yêu cầu thủ trưởng đơn 
vị rút những người này khỏi công tác đang làm.
Chương 9
NHỮNG QUY ĐỊNH BỔ SUNG CHO CÁC BÌNH
 SINH KHÍ AXÊTILEN
1. Kết cấu và khám nghiệm kỹ thuật.
9.1 Khi thiết kế  ché tạo những bình sinh khí axetilen chịu hiệu lực của qui 

phạm này đảm bảo an toàn chống nổ. Ngoài các dụng cụ kiểm tra – đo lường và  
các cơ cấu an toàn đã quy định, bình sinh khí axetilen phải có nay đủ các bộ phận  
sao đây: 
a) Bình chứa khí và nước làm mát.
b) Bộ phận chứa nước có khả năng bổ sung khi bình đang làm viêc.
c) Bộ phận phân hủy đất đèn thành khí axêtilen(1 hoặc nhiều cái)
d) Bộ phận đập tạt lại(1 hoặc nhiều cái).


8

9.2 Khi thiết kế chế tạo các bình sinh khí axetilen phải thỏa mãng yêu cầu kỹ 
thuật sao đây:
a) Sản lượng khí của bình phải phủ hợp với yêu cầu sử tiêu thụ khí. Các bình 
di động không vượt quá 3000 lít/giờ, còn khối lượng của bình càng nhỏ càng tốt.
b) Các bình đặc cố  định cho phép chế  tạo với sản lượng khí lớn hơn 3000 
lít/giờ nhưng phải có người vận hành chuyên trách. túy theo yêu cầu sản xuất của 
đơn vị có thể thiết lập hệ thống dẫn khí và bình chứa trung gian.
Trong trường hợp này mỗi mỏ hàn hoặc mỏ cất phải có bộ phận đập lửa tạt 
lại riêng.
c) Mỗi bình phải được thiết kế với một cở hạt đất đèn nhất định. Không cho 
phép dùng cỡ hạt đất đèn nhỏ hơn quy định.
cầu.

d) Quá trình phân huỷ đất đèn phải được tự động hóa theo số  lượng khí yêu 

đ) Không cho phép chế tạo các bình sinh khí axêtilen có áp suất làm việc lớn 
hơn 1.5at.
e) Phải đảm bảo cho khu vực phhân hủy đất đèn và khí axêtilen được làm  
nguội tốt nhất. Nhiệt độ, nước làm mát  ở  nơi phân hủy đất đèn không cho phép  

lớn hơn 800C.
9.3 Không cho phép dùng đồng đỏ và que hàn bạc để chế tạo hoặc sửa chữa  
bình và các bộ  phận của bình. trong trường hợp đặc biệt, cho phép chế  tạo các 
dụng cụ  kiểm tra – đo lường, các cơ  cấu an toàn và các phụ  tùng bằng hợp kim  
đồng mà hàm lượng đồng (Cu) không được lớn hơn 70%.
9.4 Trên mỗi bình sinh khí axêtilen mới chế tạo phải gắn một tấm nhãn hiệu  
theo đúng quy định trong điều 1.8 của quy phạm này và có thêm các số  liệu sao  
đây:
a) Sản lượng khí. lít/giờ 
b) Cỡ hạt đất đèn mm.
c) Lượng đất đèn nạp mỗi lần, kg.


9

9.5 Các bình sinh khí axêtilen phải được Thanh tra kỹ  thuật an toàn nồi hơi 
khám nghiệm kỹ thuật theo đúng yêu cầu ghi trong trương 6 của quy định này với  
những bổ sung sau đây;
a) Về khám nghiệm định kỳ : cứ 3 năm tiến hành 1 lần.
b) Về thử thủy lực:
­ Bình sinh khí: thử bằng 1.5 lần áp suất làm việc, nhưng không dưới 2at.
­ Bộ phận dập lửa tạp lại: thử 32at.
Đối với bình sinh khí phải để áp suất thử  trong 5 phút, còn đối với bộ  phận 
dập lửa tạt lại thì để 2 phút : sau đó giảm dần đến áp suất làm việc và duy trì áp  
suất này trong suốt thời gian khám xét.
2. Bảo dưỡng và khám nghiệm bổ sung.
9.6 Đơn vị  sử  dụng bình sinh khí axêtilen phải tiến hành khám nghiệm bổ 
sung theo những định kỷ sau đây: 
a) Cứ 3 tháng một lần phải tháo bình sinh khí và các bộ phận của bình ra lau 
chùi, cạo rửa sạch cặn bẩn, những bộ phận nào hư hỏng phải sữa chữa thay thế 

ngay.
b) Cứ  12 tháng một lần phải kiểm tra toàn bộ  bên trong, bên ngoài để  xác 
định tình trạng kỹ  thuật của bình và các bộ  phận của bình , sửa chữa hoặc thay  
thế  những bộ  phận hư  hỏng. Sau  đó thử  thủy lực hoặc thử  bằng  áp lực khí 
( Không khí hoặc khí trơ) đến áp suất làm việc của bình.
Kết qủa khám nghiệm bổ  sung theo định kỳ  nói trong điều này phải lập 
thành biên bản hoặc ghi tóm tắt vào lý lịch của bình ( phần những số liệu về thay  
thế­ sữa chữa) có chữ ký của người phụ trách khám nghiệm.
9.7 trước khi theo bình và các bộ  phận của bình để  kiểm tra hoặc tiến hành 
mọi công việc bên trong phải thực hiện các biện pháp thử khí sau đây:
a) Xả hết khí axêtilen ra ngoài.
b) Lấy hết đất đèn và bã đất đèn trong bình ra.


10

c) Cạo rửa thật sạch bên trong, sau đó đỗ  nay nước vào bình rồi lại xả  đi, 
làm như vậy ít nhất từ 3 đến 4 lần.
9.8 Tất cả các phương pháp sửa chữa bình sinh khí axêtilen có dùng đến lửa 
như hàn, gò… chỉ được phép tiến hành sau khi đã xả hết khí axêtilen, lấy hết đất  
đèn và bả  đất đèn ra ngoài, các nắp cửa các nút tháo xả  phải mở  ra: đồng thời  
phải tiến hành khử khí bằng nước đã quy định trong điều 9.8 của quy phạm này.
9.9 Những dụng cụ  đã thao tác bình sinh khí axêtilen đang vận hành phải 
được chế tạo bằng vật liệu không thể gây ra tia lửa khi va chạm, cọ sát.
Cho phép dùng một số  dụng cụ  bằng thép như  kìm, búa, chìa khóa,… với  
điều kiện là những dụng cụ đó phải được mạ kền, mạ thiết hoặc mạ đồng.
3. Lắp đặt và vận chuyển .
9.10 Không cho phép lắp đặt các bình sinh khí axêtilen kể cả những bình sinh 
khí di động ở những vị trí sau đây:
a) Dưới hầm sâu, nếu không khí lưu thông khó khăn.

b)  Ở  những nơi sinh hoạt công cộng như  nhà hát, rạp chiếu bóng, lớp học, 
các cửa hàng hoặc nơi tụ tập đông người.
c) Ở những tầng thấp mà phía trên có người ở hoặc làm việc.
d) Ở những nơi như: lò rèn, lò đúc, bếp đun, nhà đặc nồi hơi và những nơi có 
lửa khác.
đ) Ở những nơi có môi trường khí cháy nổ.
9.11 Nghiêm cấm  đặc các bình sinh khí axêtilen  đang hoạt  động trên các 
phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy khi các phương tiện này 
đang duy chuyển.
9.12 Vị trí đặt bình sinh khí axêtilen phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:
a) Thoáng gió, đủ ánh sáng và dễ quan sát.
b) Nếu đặt ở ngoài nhà sản xuất thì phải có mái che mưa nắng bằng vật liệu  
không cháy


11

c) Cách xa lò đúc, rò rèn, bếp đun và những nơi có ngọn lửa, tàn lửa không 
nhỏ hơn 10m. Trường hợp không thể đảm bảo khoảng cách này thì phải có biện 
pháp chống cháy, chống nổ cần thiết.
9.13   Những bình khí axêtilen đặt cố  định trong một phòng riêng thì phòng 
phải cao ráo, sạch sẽ, cách tường, vách ngăn và mái lợp phải làm bằng vật liệu  
không cháy. Trong phòng phải có vật liệu chữa cháy hiện hành.
 Căn cứ vào sản lượng khí của bình, phòng đặt phải đảm bảo diện tích như 
sau:

Sản lượng khí, m3/h
­ Dưới 6
­ Từ 6 đến 10
­ Từ 11 đến 20

­ Từ 21 đến 30

Diện tích phòng. m2
(không nhỏ hơn)
8
16
20
32

9.14  Ở những đơn vị có tổ chức trạm hàn hơi cố định thì việc đặt bình sinh  
khí axêtilen, chai ôxy và mỏ  hàn hoặc mỏ  cắt phải thỏa mãn những yêu cầu về 
khoảng cách như sau:
a) Từ bình sinh khí đến mỏ hàn, mỏ cắt không nhỏ hơn 10m. 
b) Từ bình sinh khí đến chai ôxy không nhỏ hơn 5m.
c) Từ mỏ hàn, mỏ cắt đến chai ôxy không nhỏ hơn 5m
Khoảng cách trên đây có thể giảm bớt khi đơn vị có những biện pháp chống  
cháy đặc biệt và phải được cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi thỏa thuận.
9.15  Những đơn vị  có từ  10 địa điểm trở  lên bố  trí trong một nhà máy sản  
xuất, nhất thiết phải tổ  chức trạm trung tâm cung cấp khí axetilen có hệ  thống  
bình chứa trung gian và  ống dẫn khí đến nơi sữ  dụng. Khi đó phải tuân theo các 
quy định như sau:
a) Có người chuyên trách trông nom, điều khiển trạm trung tâm cung cấp khí 
exetilen


12

b) Mỗi mỏ  hàn hoặc mỏ  cắt được cung cấp riêng một chai ôxy với đầy đủ 
cơ  cấu an toàn  và dây dẩn. Được phép cung cấp thên cho mỗi mỏ  hàn hoặc mỏ 
cắt một chai ôxy dự phòng.

c) Mỗi mỏ hàn hoặc mỏ cắt phải được trang bị một bộ phận ngăn lửa tạt lại  
ngoài cái đã đặt chung cho cả nhóm trước bình chứa trung gian. 
9.16  Ở  những đơn vị  mà yêu cầu sản xuất không thể  tổ  chức những trạm  
hàn hơi cố định, cho phép đặt bình sinh khí axêtilen cùng với  chai ôxy trên một xe 
riêng có bánh riêng để di chuyển trong phạm vi xí nghiệp nhưng đảm bảo các yêu  
cầu sau đây:
a) Bình sinh khí và chai ôxy phải được bắt chắc trên xe và giữ chúng phải có 
tấm ngăn cách nhiệt hoặc đệm lót
b) Dây dẩn khí, mỏ hàn, mỏ cắt và những dụng cụ khác phải có chổ để riêng 
biệt trên xe. Cấm treo những thứ này vào cổ chai ôxy và bình sinh khí axêtilen
9.17 Khi di chuyên chở các bình sinh khí axêtilen ra ngoài phạm vi xí nghiệp 
bất cứ bằng phương tiện gì nhất thiết phải xả hết khí, lấy hết bả đất đèn và đất 
đèn ra ngoài, đổ  đầy nước vào bình hoặc áp dụng biện pháp khử  khí như  đã quy 
định trong điều 9.7 của quy phạm này.

Chương 10
NHỮNG QUY ĐỊNH BỔ SUNG CHO CÁC BỂ (XI­ TEC) VÀ THÙNG 
ĐỂ CHUYÊN CHỞ KHÍ HÓA LỎNG.
1. Những yêu cầu về kết cấu và chế tạo
(được thay thế bằng TCVN 6153 – 1996)
2. Đăng ký và khám nghiệm các bể và thùng
(được thay thế bằng TCVN 6153 – 1996)
3. Nạp khí vào bể và thùng
(được thay thế bằng TCVN 6153 – 1996)
4. Sữ dụng các bể và thùng


13

(được thay thế bằng TCVN 6153 – 1996)


Chương 11
NHỮNG QUY ĐỊNH BỔ SUNG 
CHO CÁC CHAI.
1. Những yêu cầu về chế tạo
11.1 Các chai phải được tình toán sao cho khi thử  thuỷ  lực  ứng xuất trong  
thành chai không vượt quá 90 % giới hạn chảy cuả loại thép chế tạo chai.
11.2 Các chai phải có van vặc chặt vào lổ cổ chai hoặc vào các ống nối nếu 
là chai không có cổ.
11.3 Các chai dung tích lớn hơn 100 lít dùng để chưá khí nén. Khí hóa lỏng và 
khí hòa tan bắt buộc phải có lý lịch theo mẫu quy định cho bính chịu áp lực. 
11.4 Các chai có dung tích lớn hơn 100 lít bắt buộc phải có van an toàn. Khi  
bố trí chai thành nhóm cho phép đặt 1 van an toàn chung cho cả nhóm chai
11.5 Các chai có dung tích lớn hơn 100 lít chứa khi hóa lỏng dùng làm nhiên 
liệu ô tô và các phương tiện vận chuyển khác, ngoài van an toàn phải có dụng cụ 
chỉ mức nạp tối đa.
11.6 Các ống nối của van dùng cho các chai chứa hyđrô và các khí cháy khác 
phải có ren trái, còn các chai chứa ôxy và các khí không cháy khác phải có ren  
phải. Trên van của chai chứa khí axêtilen, ngoài đầu nối với ren trái, cho phép nối  
vào nó bằng các dạng sau:
a) Bằng một vòng kẹp vào rãnh ở vỏ van.
b) Bằng một vòng đai có ren phải vặn vào.
11.7. Mỗi van của chai chứa khí độc đều phải có nắp kín vặn vào đầu nối ở 
phía bên.
11.8. Các chai của chai chứa ôxy phải vặn vào bằng phấn chì không dính dầu 
mở, dùng một lá kim loại mỏng hoặc bằng thuỷ tinh natri lỏng. Không cho phép  
dùng các đệm hoặc các chi tiết khác có dính dầu mở.


14


11.9 Phía trên đầu hình cầu của chai phải đóng những số liệu hộ chiếu sau:
a) Ký hiệu mặt hàng của nhà máy chế tạo.
b) Số hiệu của chai.
c) Khối lượng thực tế của chai không, kg.
­ Với các chai dung tích đến 12 lít, ghi độ chính xác đến 0,1kg.
­ Với chai dung tích trên 12 đến 55 lít ghi độ chính xác đến 0,2 kg.
­ Khối lượng của chai dung lích lớn hơn 55 lít, ghi đúng theo tiêu chuẩn hoặc 
điều kiện kỹ thuật chế tạo.
d) Tháng, năm chế tạo và ngày tháng lần khám nghiệm tiếp theo.
đ) Áp xuất làm việc ,at.
e) Áp xuất thử thủy lực ,at.
g) Dung tích của chai..lít
­ Với chai dung tích đến 12 lít , ghi dung tích định mức.
­ Với chai ghi dung tích lớn hơn 12 lít đến 55 lít, ghi dung tích thực tế với độ 
chính xác đến 0,3 lít.
­ Với chai dung tích lớn hơn 55 lít, ghi theo đúng tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ 
thuật chế tạo.
h) Dấu của phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm nhà máy chế  tạo từ  các  
chai tiêu chuẩn có dung tích lớn hơn 55 lít.
i) Số lượng tiêu chuẩn của chai dung tích lớn hơn 55 lít.
11.10 Chiều cao các ký hiệu và các số  liệu hộ  chiếu đóng trên chai không  
được nhỏ  hơn 6mm., còn trên những chai dung tích lớn hơn 55 lít thì không nhỏ 
hơn 8mm.
Chổ  đóng các số  liệu hộ chiếu trên chai phải quyét một lớp sơn trong và kẻ 
một khung bằng sơn màu để dễ phân biệt.


15


11.11 Trên các chai dung tích đến 5 lít hoặc các chai có thành nhỏ hơm 5mm  
các số liệu hộ chiếu có thể ghi vào một tấm biển gắn vào chai hoặc ghi bằng sơn  
dầu, sơn men trên thành chai.
11.12 Khối lượng của chai ( trừ  chai axêtilen) được quy định phải tính đến 
khối lượng của lớp sơn, vòng cổ và đế nhưng không tính đến khối lượng của van  
và mũ van.
11.13 Các chai chứa axêtilen hòa tan phải nạp chất xốp và dung lượng theo  
tiêu chuẩn quy định. Nhà máy nạp chất xốp phải chịu trách nhiệm về chất lượng  
xốp và mức nạp vừa đủ chất xốp vào chai. Nhà máy dung môi phải nạp dung môi 
phải chịu trách nhiệm vể chất lượng pha chế dung môi.
Sau khi nạp chất xốp dung mơi vào chai, trên cổ  chai phải đóng khối lượng  
bì ( khối lượng chai không kể  mũ nhưng kể  cả  khối lượng chất xốp, dung môi, 
đế vòng cổ van.
11.14 Măt ngoài của chai phải sơn màu theo đúng quy định trong bảng 11.14  
của quy phạm này. Việc sơn và đề chữ trên các chai mới chế tạo do nhà máy chế 
tạo tiến hành, còn về sau đó nhà máy nạp, trạm nạp hay trạm thử tiến hành.
11.15 Để chữ trên chai phải theo chu vi trên một đoạn dài không nhỏ hơn 1/3 
chu vi, còn các sọc thì kẻ theo toàn bộ chu vi.
Chiều cao của chữ trên chai có dung tích lớn hơn 12 lít phải bằng 60mm, còn 
chiều rộng của sọc phải bằng 25mm.
Kích thước chữ đề và sọc trên chai dung tích đến 12 lít phải tùy thuộc vào độ 
lớn bề mặt của chai.
11.16 Mầu sơn và tên chữ  trên chai dùng trong các thiết bị đặc biệt hoặc để 
nạp khí có công cụ riêng do các Bộ  hữu quan quy định với sự thỏa thuận an toàn  
Nhà nước.
2. Khám nghiệm kỹ  thuật các chai ( được thay thế  bằng TCVN 6154­
1996 và TCVN 6156­1996).
3. Nạp các khi vào chai (được thay thế bằng TCVN 6155­1996)
4. Bảo quản, sử  dụng và vận chuyển chai được thay thế  bằng 6155­
1996).



16

Chương 12
ĐIỀU TRA SỰ CỐ VÀ TAI NẠN
DO SỰ CỐ GÂY RA
(Được thay thế bằng TCVN 6156­1996)



×