Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tổng hợp, nghiên cứu các phức chất của Fe(II) và Co(II) với một số dẫn xuất của thiosemicacbazon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Nguyễn Văn Luận

TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU CÁC PHỨC CHẤT
CỦA Fe(II) VÀ Co(II) VỚI MỘT SỐ DẪN XUẤT 
CỦA THIOSEMICACBAZON

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội ­ 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Nguyễn Văn Luận

TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU CÁC PHỨC CHẤT
CỦA Fe(II) VÀ Co(II) VỚI MỘT SỐ DẪN XUẤT 
CỦA THIOSEMICACBAZON
Chuyên ngành
Mã Số

: Hóa vô cơ
: 60440113

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


 

Người hướng dẫn khoa học:

 

PGS. TS. Trịnh Ngọc Châu


Hà Nội ­ 2014


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới PGS.TS Trịnh Ngọc  
Châu, đã giao đề  tài và đã trực tiếp hướng dẫn em trong su ốt quá trình thực  
hiện luận văn này. 
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong bộ môn Hóa Vô  
cơ  ­ Khoa Hóa học, Ban giám hiệu, Phòng sau Đại học, Trường Đại học Khoa  
học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để  em  
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm  ơn các cán bộ  nghiên cứu thuộc Viện Hóa học,  
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi  
để em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm  ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu, các thầy cô,  
anh chị  em trong Trường THPT Thuận Thành số  1­ Bắc Ninh,   Trường THPT  
Thuận Thành số  2­ Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ  và động viên em trong  
suốt khóa học.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn


  Nguyễn Văn Luận


CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
H ­ NMR: Phổ cộng hưởng từ proton
C ­ NMR: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C
IR, FT­IR: Phổ hấp thụ hồng ngoại
UV­Vis: Phổ hấp thụ electron
MS: Phổ khối lượng
ESI ­ MS: Phổ khối lượng ion hóa bằng phun electron
IC50: nồng độ ức chế 50%
1

13

HOOC

EDTA: axit etylenđiamintetraaxetic

N

CH2

C

N

N


NH

C

HOOC

Hthbz: thiosemicacbazon benzandehit
H

Hpthbz: N(4)­phenyl thiosemicacbazon 
benzandehit

CH2

C
H

COOH
COOH

NH2
S

N

NH

C

NH

S


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN...................................................................................3
1.1.  THIOSEMICACBAZIT VÀ DẪN XUẤT CỦA NÓ................................................3
1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon...............................................................3
1.1.2. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với các thiosemicacbazon.......................4
     1.2. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THIOSEMICACBAZON VÀ PHỨC CHẤT CỦA 
CHÚNG …………………………………………………………………………………….9
 1.3. GIỚI THIỆU VỀ S
   ẮT, COBAN VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA SẮT VÀ COBAN .13
 1.3.1.  S
  ắt và coban kim loại ........................................................................................13
 1.3.2.  H
  ợp chất Fe(II), Co(II) và k h
  ả năng tạo phức .................................................14
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT..........................................15
1.4.1. Phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại............................................................15
1.4.2. Phương pháp phổ hấp thụ electron (UV – Vis)...............................................18
1.4.3. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân.....................................................22
1.4.4.  Phương pháp phổ khối lượng .........................................................................25

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM...........................................................................27
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................27
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................27
2.1.2. Hóa chất.............................................................................................................27
2.2. TỔNG HỢP PHỐI TỬ VÀ PHỨC CHẤT..............................................................28
2.2.1. Tổng hợp các phối tử Hthbz, Hpthbz...............................................................28

2.2.2. Tổng hợp các phức chất...................................................................................32
     2.3. KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM ……………………………………………………35


 

 

 

 

 

 

 

 

2.3.1.

 

Các

 

điều


 

kiện

 

ghi 

phổ.........................................................................................35
 

              2.3.2.   Xác   định   hàm   lượng   kim   loại   trong   phức   chất  
………………………………..35

        2.3.3. Thăm dò khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của các phối tử và các phức chất…..37

 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................39
3.1. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong phức chất M(thbz)2, M(pthbz)2 (M: 
Fe, Co)..............................................................................................................................39
3.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của các phối tử Hthbz, Hpthbz và các phức chất của 
chúng với Fe(II) và Co(II)...............................................................................................39
3.3. Phổ hấp thụ electron của phối tử Hthbz, Hpthbz và các phức chất Co(thbz)2, 
Co(pthbz)2........................................................................................................................45
3.4. Phổ khối lượng của các phức chất M(thbz)2, M(pthbz)2 (M: Fe(II), Co(II)).........48
 3.5.  K
  ết quả nghiên cứu hoạt tính kháng sinh của các phối tử Hthbz, Hpthbz và các  
phức chất Co(thbz)2, M(pthbz)2 (M: Fe, Co)...................................................................54

KẾT LUẬN............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................57



DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1.1.
1.2

Tên bảng
Trang
Các dải hấp thụ thụ chính trong phổ IR của thiosemicacbazit 
16
Bảng tách các số  hạng năng lượng trong các trường đối xứng  21

2.1
2.2
3.1
3.2

khác nhau
Các hợp chất cacbonyl và thiosemicacbazon tương ứng
Các phức chất, màu sắc và một số dung môi hòa tan chúng
Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất
Các   dải   hấp   thụ   đặc   trưng   trong   phổ   của   Hthbz,   Fe(thbz)2, 

29
34
39
43

Co(thbz)2, Hpthbz, Fe(pthbz)2, Co(pthbz)2

3.3

Các cực đại hấp thụ  trên phổ  UV­Vis của phối tử  và các phức 

47

3.4

chất
Khối lượng mol của các phức chất theo công thức phân tử 

50

3.5

giả định và thực nghiệm
Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion

51

phân tử trên phổ khối lượng và theo lý thuyết của phức chất
3.6

Fe(thbz)2
Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion

52

phân tử trên phổ khối lượng và theo lý thuyết của phức chất
3.7


Co(thbz)2
Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion
phân tử trên phổ khối lượng và theo lý thuyết của phức chất
Fe(pthbz)2

52


3.8

Cường độ  tương đối của các pic đồng vị  trong cụm pic ion phân 

53

tử   trên   phổ   khối   lượng   và   theo   lý   thuyết   của   phức   chất 
3.9

Co(pthbz)2
Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định

54


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
1.1
1.2
1.3
1.4


Tên hình
Trang
Phức chất của Zn(II) với isatin ­ 3 – thiosemicacbazon
6
6
Phức chất của Cu(II) với thiosemicacbazon axetophenon
Phức chất của Cu(II) với thiosemicacbazon 1­metyl isatin
7
Phức   chất   của   Cu   (II)   với  bis(thiosemicacbazon)  thiophen   ­2,3­
8

1.5

đicacboxanđehit
Phức chất của Mn(II) với bis(N(4)­phenyl thiosemicacbazon)­2,6 

8

1.6

­điaxetylpyriđin
Phức   chất   của   Cu(II)   với   N(4)­phenyl   thiosemicacbazon   2   –  

9

1.7

benzoyl pyriđin
Phức   chất   của   Pd(II)   với   N(4)­etyl   thiosemicacbazon   2­ 


9

2.1.
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.1

hyđroxiaxetophenon
Phổ cộng hưởng từ proton của phối tử Hthbz 
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử Hthbz
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H  của phối tử Hpthbz
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử Hpthbz
Phổ hấp thụ hồng ngoại của Hthbz
Phổ hấp thụ hồng ngoại của Fe(thbz)2
Phổ hấp thụ hồng ngoại của Co(thbz)2
Phổ hấp thụ hồng ngoại của Hpthbz
Phổ hấp thụ hồng ngoại của Fe(pthbz)2
Phổ hấp thụ hồng ngoại của Co(pthbz)2
Phổ hấp thụ electron của Hthbz và Co(thbz)2

Phổ hấp thụ electron của Hpthbz và Co(pthbz)2
Phổ khối lượng của phức chất Fe(thbz)2
Phổ khối lượng của phức chất Co(thbz)2

30
31
31
32
40
41
41
42
42
43
46
46
48
49

0
3.1

Phổ khối lượng của phức chất Fe(pthbz)2

49

1
3.1

Phổ khối lượng của phức chất Co(pthbz)2


50

2


MỞ ĐẦU
Phức chất đã và đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học bởi 
những ứng dụng to lớn của chúng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là đối với y học 
trong việc chống lại một số dòng vi khuẩn, virut. Từ  khi phát hiện hoạt tính  ức 
chế sự phát triển ung thư  của phức chất cis ­ platin [Pt(NH 3)2Cl2] vào năm 1969, 
nhiều nhà hóa học và dược học đã chuyển sang nghiên cứu hoạt tính sinh học  
của các phức chất kim loại chuyển tiếp.  Trong số đó, phức chất của các kim loại 
chuyển tiếp với các phối tử  hữu cơ nhiều chức, nhiều càng, có khả  năng tạo hệ 
vòng lớn có cấu trúc gần giống với cấu trúc của các hợp chất trong cơ thể sống 
được quan tâm hơn cả. Một trong số các phối tử  kiểu này là thiosemicacbazon và 
các dẫn xuất của nó.
Việc nghiên cứu các phức chất của thiosemicacbazon với các kim loại 
chuyển tiếp đang thu hút nhiều nhà hóa học, dư ợc học, sinh ­ y học trên thế giới.  
Các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực này rất phong phú vì thiosemicacbazon rất đa  
dạng về  thành phần, cấu trúc và kiểu phản  ứng. Ngày nay, hàng năm có hàng 
trăm công trình nghiên cứu hoạt tính sinh học, kể cả hoạt tính chống ung thư của 
các thiosemicacbazon và phức chất của chúng đăng trên các tạp chí Hóa học, D ­
ược học, Y­ sinh học v.v... như  Polyhedron, Inorganica Chimica Acta, Inorganic 
Biochemistry, European Journal of Medicinal Chemistry, Toxicology and Applied 
Pharmacology,   Bioinorganic   &   Medicinal   Chemistry,   Journal   of   Inorganic 
Biochemistry v.v...
Các nghiên cứu hiện nay tập trung chủ  yếu vào việc tổng hợp mới các 
thiosemicacbazon và phức chất của chúng với các kim loại khác nhau, nghiên cứu 
cấu trúc của các sản phẩm và khảo sát hoạt tính sinh học của chúng. 

Mục tiêu của việc khảo sát hoạt tính sinh học là tìm kiếm được các hợp  
chất có hoạt tính cao đồng thời đáp  ứng tốt nhất các yêu cầu sinh ­ y học khác 
Trang 1


như  không độc, không gây hiệu  ứng phụ, không gây hại cho tế  bào lành... để 
dùng làm thuốc chữa bệnh cho người và vật nuôi. 
Xuất phát từ  những lí do trên, chúng tôi chọn đề  tài: “Tổng hợp, nghiên 
cứu   các   phức   chất   của   Fe(II)   và   Co(II)   với   một   số   dẫn   xuất   của 
thiosemicacbazon” Bản luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau:
­   Tổng   hợp   02   phối   tử   là   thiosemicacbazon   benzanđehit   và   N(4)   ­   phenyl 
thiosemicacbazon benzanđehit. 
­ Tổng hợp các phức chất của 02 phối tử trên với Fe(II) và Co(II). Phân tích hàm 
lượng kim loại trong các phức chất.
­ Nghiên cứu các hợp chất tổng hợp được bằng các phương pháp phổ  hấp thụ 
hồng ngoại, phổ  khối lượng, phổ UV ­ Vis, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 
13

C để xác định công thức phân tử, cách phối trí của các phối tử và công thức cấu 

tạo của các phức chất.
­ Thử khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của các phối tử và phức chất nhằm tìm 
kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học cao làm đối tượng nghiên cứu tiếp theo  
trong y và dược học.
Chúng tôi hy vọng rằng những kết quả  thu được sẽ  đóng góp một phần  
nhỏ dữ liệu cho lĩnh vực nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazon nói chung,  
hoạt tính sinh học của các thiosemicacbazon và phức chất của chúng nói riêng.

Trang 2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.  THIOSEMICACBAZIT VÀ DẪN XUẤT CỦA NÓ
1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon
Thiosemicacbazit   là   chất  kết  tinh   màu   trắng,   nhiệt   độ   nóng  chảy   181­

 

183oC, có công thức cấu tạo:
(1)

H2N

Gãc liªn kÕt MËt ®é ®iÖn tÝch
(2)

d NH
a
C c
H2N

(4)

b

S

(1)

N = -0.051

(2)
N = 0.026
C(4) = -0.154
N = 0.138
S = -0.306

o
a=118.8
o
b=119.7
o
c=121.5 o

d=122.5

Trong đó các nguyên tử N(1), N(2), N(4), C, S nằm trên cùng một mặt phẳng. 
Ở  trạng thái rắn, nguyên tử  S nằm  ở  vị  trí trans so với nhóm NH 2. Khi thay thế 
một nguyên tử  hiđro của nhóm N(4)H2 bằng các gốc hiđrocacbon ta thu được các 
dẫn xuất của thiosemicacbazit. Ví dụ như: N(4)­metyl thiosemicacbazit, N(4)­allyl  
thiosemicacbazit, N(4)­phenyl thiosemicacbazit…
Thiosemicacbazit  hay  các   dẫn  xuất  của   nó   ngưng  tụ   với  các   hợp  chất 
cacbonyl sẽ tạo thành các hợp chất thiosemicacbazon theo sơ đồ: 
R'

R'

+
C

O


+

H2N

H
N

R''

C

NHR

R''

S
R'
C
R''

N

H
N

C

H
+

N

O

H

H
N

C

NHR

S

R'
C
S

NHR

H2O

Trang 3

R''

C

N


OH H

H
N

C
S

NHR


Sơ  đồ  1.1. Cơ  chế  của phản  ứng ngưng tụ  tạo thành thiosemicacbazon  
trong trường hợp cộng bình thường 

R'

R'

+
C

O

+

H

+


R''

R''

OH

R'
R''

..
+ NH2

C+

C+

R'
H
N

OH

C NHR
S

R''

C

N


OH H

H
N

R'
C NHR
S

C
H 2O
R''

N

H
N

C NHR
S

 

Sơ đồ 1.2. Cơ chế của phản ứng ngưng tụ tạo thành thiosemicacbazon trong  
trong môi trường axit
Phản  ứng này xảy ra trong môi trường axit, theo cơ  chế  A N. Trong hai 
nhóm NH2 của phân tử  thiosemicacbazit, chỉ có nguyên tử  N(1)  là mang điện tích 
âm nên chỉ có nhóm N(1)H2 tham gia ngưng tụ với nhóm cacbonyl. Phản  ứng này 
dễ  xảy ra đến mức thường được  ứng dụng để  nhận biết và phát hiện các hợp 

chất cacbonyl [7].
1.1.2. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với các thiosemicacbazon
Jensen   là   người   đầu   tiên   tổng   hợp   và   nghiên   cứu   các   phức   chất   của  
thiosemicacbazit. Ông đã tổng hợp, nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazit  
với   Cu(II),   Ni(II),   Co(II)   và   đã   chứng   minh   rằng   trong   các   hợp   chất   này, 
thiosemicacbazit phối trí hai càng qua nguyên tử  lưu huỳnh và nitơ  của nhóm 
hiđrazin (N(1)H2). Trong quá trình tạo phức phân tử thiosemicacbazit có sự chuyển 
từ cấu hình trans sang cấu hình cis, đồng thời xảy ra sự di chuyển nguyên tử H từ 
nhóm imin sang nguyên tử lưu huỳnh và nguyên tử H này bị thay thế bởi kim loại. 

Trang 4


H 2N

NH2
N

N
M

C
H 2N

H 2N

H 2N

N


NH

SH

S

NH 2

Phức dạng cis

M

C

C
H 2N

C
S

S

S

NH 2

NH 2

N


Cấu hình dạng trans        Cấu hình dạng cis
của phối tử                      của phối tử

NH2
C

M

C
H2N

N
S

H 2N

Phức dạng trans

của phối tử

Sơ đồ 1.3. Sự tạo phức của thiosemicacbazit
Sau Jensen, nhiều tác giả  khác cũng đã đưa ra kết quả  nghiên cứu của  
mình về  sự  tạo phức của thiosemicacbazit với kim loại chuyển ti ếp khác. Khi 
nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazit với niken(II) và kẽm(II) bằng phương  
pháp từ  hoá, phương pháp phổ  hấp thụ  electron, phổ  hấp thụ  hồng ngoại... các  
tác giả  [15, 25, 29] cũng đưa ra kết luận liên kết giữa phân tử  thiosemicacbazit  
với ion kim loại được thực hiện trực tiếp qua nguyên tử  S và nguyên tử  N ­ 
hiđrazin (N(1)), đồng thời trong phức chất, phân tử thiosemicacbazit tồn tại  ở cấu 
hình cis. Kết luận này cũng được khẳng định khi các tác giả nghiên cứu phức của  
niken(II), palađi(II) với thiosemicacbazit [18, 42]. Chẳng hạn, trong phức ch ất  

Ni(th)2(H2O)2(NO3)2  (th:thiosemicacbazit),   thiosemicacbazit   tạo   liên  kết   phối   trí 
với ion kim loại qua hai nguyên tử  cho là N, S và phức chất này có cấu hình bát 
diện. Trong đa số các trường hợp, thiosemicacbazit tồn tại ở cấu hình cis và đóng 
vai trò như  một phối tử  hai càng. Tuy nhiên, trong một số  trường hợp, do khó 
khăn về hoá lập thể, thiosemicacbazit đóng vai trò như  một phối tử một càng và  
giữ  nguyên cấu hình trans, khi đó liên kết được thực hiện qua nguyên tử  S. Một  
số  ví dụ  điển hình về  kiểu phối trí này là phức của thiosemicacbazit với Pd(II)  
hay Zn(II) [15, 28].

Trang 5


Như vậy, thiosemicacbazit thường có xu hướng thể hiện dung lượng phối 
trí bằng hai và liên kết được thực hiện qua nguyên tử S và N của nhóm hiđrazin.  
Để  thực hiện sự  phối trí kiểu này cần phải tiêu tốn năng lượng cho quá trình 
chuyển phân tử từ cấu hình trans sang cấu hình cis và di chuyển nguyên tử  H từ 
N(2) sang nguyên tử S. Năng lượng này được bù trừ bởi năng lượng dư ra do việc 
tạo thêm một liên kết và hiệu ứng đóng vòng [1]. 
Sự   đa   dạng   của   các   hợp   chất   cacbonyl   làm   cho   các   phức   chất 
thiosemicacbazon trở nên phong phú cả về số lượng và tính chất. Tuỳ  thuộc vào 
số  lượng nhóm cho electron có trong phân tử  mà các thiosemicacbazon có thể  là 
phối tử 1 càng, 2 càng, 3 càng... Cũng như thiosemicacbazit, các thiosemicacbazon  
có khuynh hướng thể hiện dung lượng phối trí cực đại. 
Nếu phần hợp chất cacbonyl không chứa thêm những nguyên tử cho electron  
khác thì liên kết giữa phối tử và ion kim loại được thực hiện qua các nguyên tử cho là 
N(1), S của phần khung thiosemicacbazit và lúc đó thiosemicacbazon là phối tử hai càng 
[6, 9]. Sự tạo phức xảy ra theo sơ đồ:
M
N


NHR
N

H

N

NHR
N

C

C

S

N
N

SH

S

C
NHR

 

dạng thion                                     dạng thiol                                          t ạo ph ức
Sơ đồ 1.4. Mô hình tạo phức của thiosemicacbazon hai càng

Cấu tạo của một số phức chất với  thiosemicacbazon hai càng đã được đưa 
ra trong các công trình [10, 21] và sau đây là ví dụ: 

Trang 6


H
N

O

H2N
C

H 2N

N
S

Zn
N

N
H

S

N

C


N
N

C

C

Cu

S
N

CH3

C

NH2

H3C

N

S
N

C
NH2

O


Hình 1.1 Phức chất của Zn(II) với  

Hình 1.2 Phức chất của Cu(II) với 

isatin ­ 3 – thiosemicacbazon 

thiosemicacbazon axetophenon

Nếu  ở  phần hợp chất cacbonyl có thêm nguyên tử  có khả  năng tham gia  
phối trí (D) và nguyên tử  này được nối với nguyên tử  N ­ hiđrazin (N(1)) qua hai 
hay ba nguyên tử trung gian thì khi tạo phức phối tử này thường là ba càng với bộ 
nguyên tử cho là D, N(1), S như trong Sơ đồ 1.4.  
D
D

D

D

M
M
N
N

M

hoÆc
hoÆc


hoặc

SS
N
N
a)
a)

NH
NH
2

2

N

H

 

N
N

H

M
S

S


N
a') a')

NH2NH

2

Sơ đồ 1.5. Mô hình tạo phức của thiosemicacbazon ba càng
Một số phối tử loại này là các thiosemicacbazon của axit pyruvic, 2­
hyđroxy axetophenon, pyriđin­2­cacbanđehit, 1,2­naphthoquinon.... Trong các phức 
chất với Cu2+, Co2+, Ni2+, Pt2+... các phối tử loại này tạo liên kết qua bộ nguyên tử 
cho là O, S, N(1) cùng với sự hình thành vòng 4, 5 hoặc 6 cạnh [27, 31, 34]. 

Trang 7


CH 3
N

O

Cl
Cu

N

S
N

C

NH 2

Hình 1.3 Phức chất của Cu(II) với thiosemicacbazon 1­metyl isatin
Các thiosemicacbazon bốn càng có thể được điều chế bằng cách ngưng tụ 
hai phân tử thiosemicacbazit với một phân tử hợp chất đicacbonyl như Sơ đồ 1.5.
NH2

R
2

O
C

N
C

R'

S

H 2N

O

H

C
NH2

N


R

C

N

SH

C
2H 2O

C
R'

N

SH
N

C
NH 2

Sơ đồ 1.6. Sự hình thành thiosemicacbazon 4 càng

Trang 8


Các phối tử  4 càng loại này có bộ  nguyên tử  cho N, N, S, S, có cấu tạo  
phẳng, và do đó chúng chiếm bốn vị  trí trên mặt phẳng xích đạo của phức chất  

tạo thành [11]. Nếu phần cacbonyl cũng chứa nguyên tử cho thì thiosemicacbazon  
tạo thành có thể là phối tử 5 càng. Tác giả [39] đã tổng hợp, nghiên cứu cấu tạo  
phức   chất   giữa   Mn(II)   với   bis(N(4)   ­   phenyl   thiosemicacbazon)   2,6   ­  
điaxetylpyriđin bằng các phương pháp phổ  hấp thụ  electron, phổ  hấp thụ  hồng  
ngoại, EPR… và đã chỉ ra phức chất được hình thành với bộ nguyên tử cho là N,  
N, S, S và một nguyên tử N trong vòng pyriđin với công thức cấu tạo:

H 3C
C

N

N
N

CH3
C

N
N

Mn

C
HN

S

S


C
N
H

Hình 1.4 Phức chất của Cu (II) với  

Hình 1.5 Phức chất của Mn(II) với  

bis(thiosemicacbazon) thiophen ­2,3­

bis(N(4)­phenyl thiosemicacbazon)­2,6  

đicacboxanđehit

­điaxetylpyriđin

Cũng   giống   như   thiosemicacbazit,   trong   một   số   ít   trường   hợp   các  
thiosemicacbazon cũng có thể đóng vai trò là phối tử 1 càng với nguyên tử cho là 
N(1) hay S [24, 28],. Chẳng hạn:


H 3C
C
N

S

HN

Cu


HN

N

S
C2H5

HN

N

HO

C
N
H

C2H5

S

O

N

S

NH
C


Pd

NH
C

C

N

N

N

N
C
H 3C

Hình 1.6 Phức chất của Cu(II) với  

Hình 1.7 Phức chất của Pd(II) với N(4)­

N(4)­phenyl thiosemicacbazon 2 –  

etyl thiosemicacbazon 2­  

benzoyl pyriđin

hyđroxiaxetophenon


 Như  vậy, khi tạo phức với các ion kim loại, các thiosemicacbazon có xu 
hướng thể hiện dung lượng phối trí cực đại và đóng vai trò là phối tử 2 càng hay 
3, 4, 5 càng, tạo nên các phức chất chứa vòng 4, 5 hay 6… cạnh. Chính sự  đa  
dạng về kiểu phối trí mà các phức chất của thiosemicacbazit và thiosemicacbazon 
luôn luôn dành được sự  quan tâm của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước.  
Hiện nay, người ta tập trung vào nghiên cứu tổng hợp, cấu tạo, cũng như  các  
ứng dụng của thiosemicacbazon và phức chất của chúng với các dẫn xuất thế có 
bản chất khác nhau ở nguyên tử N(4) như metyl, etyl, allyl và phenyl của các hợp 
chất cacbonyl khác nhau với mong muốn tìm được nhiều tính chất quí báu, nhất  
là hoạt tính sinh học để ứng dụng trong cuộc sống.

1.2. MỘT SỐ   ỨNG DỤNG CỦA THIOSEMICACBAZON VÀ PHỨC 
CHẤT CỦA CHÚNG
Ngày   càng   có   nhiều   công   trình   nghiên   cứu   công   bố   kết   quả   cho   thấy 
thiosemicacbazon và các phức chất của chúng có nhiều tính chất quý báu và được 
ứng dụng rộng rãi trong thực tế.


Hoạt tính sinh học của các thiosemicacbazon được phát hiện đầu tiên bởi 
Domagk. Khi nghiên cứu các hợp chất thiosemicacbazon, ông đã nhận thấy một  
số   hợp   chất   thiosemicacbazon   có   hoạt   tính   kháng   khuẩn.   Sau   phát   hiện   của  
Domagk, hàng loạt tác giả  khác cũng đưa ra kết quả  nghiên cứu của mình về 
hoạt tính sinh học của thiosemicacbazit, thiosemicacbazon cũng như  phức chất 
của chúng [23, 44]. Nhiều tác giả cho rằng tất cả các thiosemicacbazon của dẫn  
xuất thế ở vị trí para của benzanđehit đều có khả năng diệt vi trùng lao. Trong đó  
p­axetaminobenzanđehit thiosemicacbazon (thiacetazon ­ TB1) được xem là thuốc 
để chữa bệnh lao rất hiệu nghiệm [1]. 
H 3C

C


NH

O

CH

N

NH

C

NH 2 (TB1)

S

Ngoài TB1, các thiosemicacbazon của pyriđin­3, N(4)­etyl sunfobenzanđehit 
(TB3)   và   pyriđin,   cũng   đang   được   sử   dụng   trong   y   học   chữa   bệnh   lao.  
Thiosemicacbazon isatin được dùng để chữa bệnh cúm, đậu mùa và làm thuốc sát 
trùng. Thiosemicacbazon của monoguanyl hiđrazon có khả  năng diệt khuẩn gam  
dương. Phức chất của thiosemicacbazit với các muối clorua của mangan, niken,  
coban đặc biệt là kẽm được dùng làm thuốc chống thương hàn, kiết lị, các bệnh 
đường ruột và diệt nấm [1]. Hoạt tính sinh học của các thiosemicacbazon và 
phức chất của chúng được quan tâm nhiều còn do chúng có khả  năng ức chế sự 
phát triển của các tế bào ung thư.
Ở   Việt   Nam  đã   có  nhiều   nghiên   cứu   về   hoạt   tính   sinh   học   của   các 
thiosemicacbazon  và    phức chất của  một số  kim loại chuyển tiếp như  Cu, Ni,  
Pd… Tác giả [1, 6, 9] đã tổng hợp các phức chất của thiosemicacbazit và một số 
thiosemicacbazon và thử hoạt tính sinh học của một số sản phẩm tổng hợp được. 

Tác giả [1] đã tổng hợp và thăm dò hoạt tính sinh học của thiosemicacbazit (Hth),  
thiosemicacbazon salixylanđehit (H2thsa), thiosemicacbazon isatin (H2this) và phức 
chất của chúng. Kết quả  thử  khả năng  ức chế  sự phát triển khối u cho thấy cả 


hai phức chất Cu(Hthis)Cl và Mo(Hth)3Cl3 đều có tác dụng làm giảm mật độ  tế 
bào ung thư, giảm tổng số tế bào và từ  đó đã làm giảm chỉ  số  phát triển của u.  
Khả  năng  ức chế  sự  phát triển tế  bào ung thư  SARCOMAR­TG180 trên chuột 
trắng SWISS của Cu(Hthis)Cl là 43,99% và của Mo(Hth)3Cl3 là 36,8%. 
 Tác giả  [6] đưa ra kết luận về  các phức chất của platin với N(4)­phenyl  
thiosemicacbazon isatin, N(4)­phenyl thiosemicacbazon salixilanđehit, N(4)­phenyl 
thiosemicacbazon điaxetyl­monoxim có độc tính khá mạnh đối với nấm và khuẩn.  
Các phức chất của platin với N(4)­phenyl thiosemicacbazon isatin, N(4)­phenyl  
thiosemicacbazon furanđehit có độc tính mạnh đối với tế  bào ung thư  gan, ung 
thư màng tim, ung thư màng tử cung. 
Tác giả [14, 16] đã nghiên cứu về phức của thiosemicacbazon với Cu(II) và 
Zn(II).   Trong   đó   có   một   chelat   đồng   là   đồng   của   pyridin   2­cacbandehit  
thiosemicarbazon (NSC 689.534) và được đánh giá là tốt nhất về  khả  năng  ức 
chế sự tăng trưởng của khối u.
Ngoài ra, các nghiên cứu về   ứng dụng của các thiosemicacbazon và phức 
chất của chúng trên các lĩnh vực khác nhau cũng đã được tiến hành. Các nghiên 
cứu về  hoạt tính xúc tác cho thấy các phức chất của palađi(II), niken(II) với  
thiosemicacbazon cũng có thể  làm xúc tác tốt cho phản  ứng nối mạch anken,  
phản ứng Heck [30, 35], phản ứng amin hóa [36].
Một số thiosemicacbazon cũng đã được sử dụng làm chất ức chế quá trình  
ăn mòn kim loại. Offiong O.E. đã nghiên cứu tác dụng chống ăn mòn kim loại của  
N(4)­metyl và N(4)­phenyl thiosemicacbazon 2­axetyl pyriđin đối với thép mềm 
(thép chứa ít cacbon). Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả ức chế cực đại của  
chất đầu là 74,59% còn chất sau đạt 80,67%. Nói chung, sự ức chế ăn mòn tăng  
lên theo nồng độ các thiosemicacbazon. 



Khả  năng tạo phức tốt của các thiosemicacbazit và thiosemicacbazon còn 
được ứng dụng trong lĩnh vực hóa học phân tích để  tách cũng như  xác định hàm  
lượng của nhiều kim loại khác nhau. Phương pháp trắc quang đã được sử  dụng  
để  xác định hàm lượng của Cu(II), Ni(II) trong dầu ăn và dầu của một số  loại  
hạt, dựa trên khả  năng tạo phức của chúng với N(1)­phenyl thiosemicacbazon 
1,2­propanđion­2­oxim và xác định Zn(II) trong thức ăn, nhờ phức chất của nó với  
N­etyl­3­cacbazolecacboxanđehit­3­thiosemicacbazon,   Ramachandraiah   C.   và 
nhóm nghiên cứu đã phát triển phương pháp định lượng ion niken(II) dựa trên  
khả năng tạo phức bền của N­etyl­3­cacbazolecacboxanđehit­3­thiosemicacbazon 
với niken. Phức chất này sau đó được chiết gần như  hoàn toàn bằng n­butanol 
[17, 43]. Hàm lượng của ion kim loại trong pha hữu cơ  sau đó được xác định  
bằng phương pháp trắc quang  ở  bước sóng 400 nm. Định luật Beer đúng trong  
khoảng nồng độ  từ  1,2 ­ 5,6   g/ml. Kết quả  phân tích theo phương pháp trắc 
quang với các ion M2+  nêu trên hoàn toàn phù hợp với kết quả  phân tích bằng 
phương pháp phổ phát xạ nguyên tử đối với nhiều mẫu hợp kim khác nhau. Hàm 
lượng niken trong các mẫu sinh học, mẫu khoáng, mẫu nước công nghiệp cũng  
có thể phân tích theo phương pháp trắc quang với chất tạo màu là N(4)­phenyl­3­
thiosemicarbazon pyridoxal . Murthy R. đã sử  dụng thiosemicacbazon o­hiđroxi 
axetophenon trong việc xác định palađi bằng phương pháp trắc quang. Hợp chất 
5,5­đimetylxyclohexan­1,2,3­trion­1,2­đioxim­3­thiosemicacbazon   được   sử   dụng 
để  phân tích hàm lượng ion đồng trong nhiều mẫu thực phẩm khác nhau bằng 
phương pháp điện hóa [32, 33]. Kết quả  cho thấy phương pháp này hoàn toàn 
phù hợp với phương pháp phổ hấp thụ  nguyên tử, giới hạn phân tích có thể  đạt  
mức 0,49  μg/ml. Nhiều công trình nghiªn cøu trong lĩnh vực sắc ký lỏng hiệu 
năng cao (HPLC) đã sử dụng các thiosemicacbazon để tách và xác định hàm lượng 
các ion kim loại như V, Pt....[1] 



Nhiều tác giả  đã chế  tạo được các điện cực chọn lọc ion trên cơ  sở  các  
thiosemicacbazon   như:   điện   cực   chọn   lọc   ion   Cu2+  trên   cơ   sở   bis 
(thiosemicacbazon)   benzil,   điện   cực   chọn   lọc   ion   Hg2+  trên   cơ   sở 
thiosemicacbazon salixilanđehit. Các điện cực này có thời gian phục hồi nhanh, 
khoảng nồng độ làm việc rộng và thời gian sử dụng dài. Đây là một hướng mới 
trong nghiên cứu các ứng dụng của thiosemicacbazon.
1.3.   GIỚI   THIỆU   VỀ   SẮT,   COBAN   VÀ   CÁC   HỢP   CHẤT   CỦA   SẮT, 
COBAN
1.3.1. Sắt và coban kim loại
Sắt thuộc nhóm  VIIIB trong bảng hệ thống tuần hoàn, thuộc chu kì 4 với  
cấu hình electron là  1s22s22p63s23p63d64s2. Sắt là kim loại có ánh kim màu trắng 
xám. Trong tự nhiên sắt có 4 đồng vị bền  54Fe; 56Fe (91,68%); 57Fe và  58Fe, tỉ khối 
lớn (d = 7,91 g/cm3), nhiệt nóng chảy và nhiệt độ  sôi cao (T nc  = 1536oC, Ts  = 
2880oC), sắt dễ dát mỏng [5].
Sắt là kim loại có tính hoạt tính hóa học trung bình, có trạng thái oxi hóa  
đặc trưng là +2 và +3.
Ở điều kiện thường nếu không có hơi ẩm, sắt không tác dụng rõ rệt ngay  
với các phi kim điển hình như: O2, S, Cl2, Br2… vì có màng oxit bảo vệ. Khi đun 
nóng, phản ứng xảy ra mãnh liệt. Ở trạng thái chia rất nhỏ sắt có thể cháy trong 
không khí  ở  ngay nhiệt độ  thường. Sắt tan tốt trong dung dịch HCl, dung dịch 
H2SO4 loãng tạo muối Fe(II), sắt bị thụ động hóa trong các dung dịch H 2SO4 đặc 
nguội, dung dịch HNO3 đặc nguội.
Coban cũng thuộc nhóm  VIIIB trong bảng hệ thống tuần hoàn, thuộc chu 
kì 4 với cấu hình electron là  1s22s22p63s23p63d74s2. Coban là kim loại có ánh kim 
màu trắng xám. Trong tự nhiên coban có duy nhất một đồng vị  bền   59Co, tỉ khối 


lớn (d = 8,9 g/cm3), nhiệt nóng chảy và nhiệt độ  sôi cao (Tnc  = 1495oC, Ts  = 
3100oC).
Coban là kim loại có tính hoạt tính hóa học trung bình, ở điều kiện thường  

nếu không có hơi ẩm, coban không tác dụng rõ rệt ngay với các phi kim điển hình  
như: O2, S, Cl2, Br2… vì có màng oxit bảo vệ. Khi đun nóng, phản  ứng xảy ra  
mãnh liệt. Coban tan tốt trong dung dịch HCl, dung dịch H 2SO4 loãng tạo muối Co 
(II), các dung dịch H2SO4 đặc, dung dịch HNO3 tạo muối Co (III) [5].
1.3.2. Hợp chất của Fe(II), Co(II) và khả năng tạo phức
Hợp chất sắt(II) tồn tại ở dạng: oxit FeO, hiđroxit, muối sắt(II). Muối của 
axít mạnh như: clo, nitrat, sunfat…. dễ tan trong nước, còn các muối của axít yếu 
như: sunfua, cacbonat…khó tan trong nước. Khi tan trong nước tồn tại dưới dạng  
ion [Fe(H2O6)]2+ màu lục nhạt. 
Fe2+  có cấu hình 3d6; bán kính ion là 0,74A0. Các ion Fe2+  tạo nên nhiều 
phức chất bát diện với số  phối trí bằng 6. Ion Fe2+ ít có khuynh hướng tạo nên 
phức chất tứ  diện hơn các ion Co2+, Ni2+ và độ  bền của phức sắt(II) cũng kém 
hơn so với các phức Co2+, Ni2+. Chẳng hạn các muối sắt(II) có thể  kết hợp với 
khí NH3 tạo muối phức amoniacat chứa ion bát diện [Fe(NH3)6]2+ kém bền chỉ tồn 
tại ở trạng thái rắn hay trong dung dịch bão hòa. Phức bát diện với phối tử xianua 
[Fe(CN)6]4­ là phức chất bền nhất của sắt(II) có tính nghịch từ, có màu vàng.
Ngoài ra ion Fe2+ còn tạo được phức chất bánh kẹp như: feroxen hay bis  
xiclopentadienyl (Fe(C5H5)2) dạng tinh thể màu da cam, nóng chảy ở 1370C được 
ứng dụng nhiều làm chất xúc tác trong tổng hợp vô cơ, hữu cơ và làm thuốc chữa  
bệnh thiếu máu. Bên cạnh đó muối sắt(II) còn có khả năng tạo nên các muối nội  
phức như: đimêtyl glyoximin sắt.


×