Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại công ty TNHH đầu tư dịch vụ vận tải và du lịch netviet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.37 KB, 67 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận với đề tài: “Phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành inbound tại công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ Vận tải và Du
lịch NetViet” em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ phía cơng ty NetViet và
phía nhà trường cùng thầy cơ Khoa Khách sạn - Du lịch.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã chỉ dẫn cho em những kiến thức cơ bản
về đề tài nghiên cứu cũng như những kinh nghiệm thực tế giúp em hồn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo - ThS Dương Thị Hồng Nhung đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em hồn thành khóa luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể nhân viên tại cơng ty NetViet
đã giúp đỡ em trong q trình thực tập. Trong thời gian thực tập em học hỏi được rất
nhiều kinh nghiệm thực tế, những nghiệp vụ cơ bản khi làm việc tại một doanh nghiệp
lữ hành.
Do còn hạn chế thời gian, kinh nghiệm chưa có nhiều, q trình làm khóa luận
cịn gặp nhiều sai xót, em rất mong thầy cơ giáo đóng góp ý kiến để bài khóa luận tốt
nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Linh Chi


2
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1


2.Tình hình nghiên cứu đề tài......................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Kết cấu khóa luận.....................................................................................................4
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH LỮ HÀNH INBOUND TẠI CÔNG TY DU LỊCH.....................................5
1.1 Khái luận về kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch..................................5
1.1.1 Khái niệm và phân loại công ty du lịch.................................................................5
1.1.2 Kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch...................................................6
1.1.3 Nội dung kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch....................................9
1.2 Nội dung của phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch......12
1.2.1 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du
lịch............................................................................................................................... 12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch....13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại công
ty du lịch...................................................................................................................... 18
1.3.1 Nhân tố chủ quan................................................................................................18
1.3.2 Nhân tố khách quan............................................................................................19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ
HÀNH INBOUND TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ DỊCH VỤ VẬN TẢI & DU
LỊCH NETVIET.........................................................................................................21
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến phát triển
kinh doanh lữ hành inbound của công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ Vận tải và Du lịch
Netviet......................................................................................................................... 21
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ Vận tải và Du lịch Netviet......21
2.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh lữ hành inbound tại công ty
Netviet......................................................................................................................... 24
2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
inbound của công ty Netviet......................................................................................28

2.2.1 Đặc điểm phát triển hoạt đông kinh doanh lữ hành inbound của công ty Netviet. 28


3
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển trong kinh doanh lữ hành inbound của
công ty Netviet............................................................................................................31
2.3 Đánh giá chung về phát triển kinh doanh lữ hành inbound của công ty Netviet
..................................................................................................................................... 39
2.3.1 Ưu điểm và nguyên nhân..................................................................................39
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................40
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH LỮ HÀNH INBOUND TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ DỊCH
VỤ VẬN TẢI & DU LỊCH NETVIET......................................................................42
3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound của
công ty Netviet...........................................................................................................42
3.2 Một số giải pháp phát triển hoạt độngkinh doanh lữ hành inbound của công ty
Netviet......................................................................................................................... 43
3.2.1 Biện pháp phát triển sản phẩm lữ hành inbound................................................43
3.2.2 Biện pháp phát triển nhân sự inbound................................................................45
3.2.3 Tăng cường marketing nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound47
3.2.4 Tăng cường quản lý chi phí kinh doanh..............................................................48
3.2.5 Chuẩn bị nguồn lực tài chính đầu tư lữ hành inbound........................................49
3.3 Một số kiến nghị...................................................................................................50
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước....................................................................................50
3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục Du lịch........................................................................50
KẾT LUẬN................................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ST
T
1
2
3
4

Từ viết tắt
TNHH
Trđ
ĐVT
NXB

Từ hoàn chỉnh
Trách nhiệm hữu hạn
Triệu đồng
Đơn vị tính
Nhà xuất bản


5
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số bảng /
hình
Hình 2.1
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 3.1

Tên bảng biểu

Trang

Mơ hình cơ cấu tổ chức của công ty TNHH NetViet
Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Netviet 20162017
Tình hình vốn kinh doanh của cơng ty Netviet năm 2016 và
2017
Tình hình lao động của công ty Netviet năm 2016 và 2017
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty NetViet
Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển trong kinh doanh lữ hành
inbound của công ty Netviet trong năm 2016 và 2017
Mức độ hài lòng của khách hàng sau khi dùng dịch vụ lữ
hành inbound tại công ty NetViet 2016-2017
Tỷ lệ khách hàng quay trở lại sau khi sử dụng dịch vụ lữ
hành inbound tại công ty NetViet 2016-2017
Kế hoạch kinh doanh lữ hành inbound của công ty Net Viet
trong năm 2018 và 2019

22
23
24

25
26
32
35
37
42


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành một trong những cụm từ vô cùng thông dụng
và được xem như là một phần tất yếu của cuộc sống. Những chuyến du lịch đến
với bãi biển xanh, cánh rừng già hay du lịch khám phá đã giúp cuộc sống hiện đại
đầy bận rộn với cơng việc, xã hội và gia đình của con người có những khoảng lặng
để tái tạo năng lượng. Cùng với đó, các quốc gia, doanh nghiệp có thêm cơ hội
kinh doanh và thu về nguồn doanh thu và lợi nhuận dồi dào.
Nhận thức được sự trù phú mà thiên nhiên ban tặng cũng như nền văn hóa
truyền thống đặc sắc lâu đời, Việt Nam xác định phát triển kinh doanh du lịch trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Cụ thể, đề án định hướng đến năm 2020, du lịch
Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, “có tính chuyên nghiệp” và “đồng bộ,
hiện đại” nhưng “vẫn giữ bản sắc dân tộc” và phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở
thành “quốc gia có ngành du lịch phát triển” (Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL- Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2016). Những kết quả đánh giá thông qua các chỉ tiêu
về lượng khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành
Du lịch trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam trong việc tăng trưởng kinh tế, xố
đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hố, bảo vệ
mơi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng.
Đặc biệt, năm 2018, ngành du lịch được nhìn nhận đang phát triển dựa trên nền
tảng mới với nhiều thuận lợi. Các động lực tạo đà cho sự phát triển từ các nhà đầu

tư, doanh nghiệp lữ hành vẫn đang tiếp tục hình thành và phát triển tích cực. Theo
thống kê của Tổng cục du lịch, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tính chung trong
năm 2017 ước đạt 11.616.490 lượt khách, tăng 22,9% so với cùng kỳ năm 2016.
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng lên qua các năm chính là cơ hội vàng cho các
doanh nghiệp lữ hành, lưu trú, ăn uống trong việc phát triển doanh thu bản thân và
đóng góp vào xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam. Đặc biệt, theo Tổng cục du
lịch, trong số 20.000 doanh nghiệp lữ hành, có tới 15.000 doanh nghiệp đang kinh
doanh outbound. Mảng inbound trên thị trường Việt Nam đang có khoảng trống lớn và
đây là cơ hội hấp dẫn cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
Trong các báo cáo tìm hiểu trước đây tại công ty TNHH Đầu tư Dịch Vụ Vận tải
và Du Lịch Netviet, doanh thu mảng kinh doanh du lịch inbound của công ty chỉ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với kinh doanh lữ hành outbound. Việc phụ thuộc quá nhiều
vào lữ hành outbound khiến cho tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty Netviet
chậm chạp. Hơn nữa, với số lượng doanh nghiệp lữ hành outbound hiện nay, cơng ty
Netviet khó có thể gia tăng sức cạnh tranh của mình với các đối thủ trong thời gian sắp
tới dẫn đến việc không thể đảm bảo cho tương lai kinh doanh của công ty. Xuất phát từ


2
những lý do đó, em lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
inbound tại công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ Vận tải và Du lịch Netviet” làm đề tài
khóa luận cho mình với hy vọng cơng ty Netviet tìm ra được một hướng đi mới làm
chỗ dựa cho sự phát triển dài hơi và bền vững của mình.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển hoạt động kinh doanh và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
inbound đã được đề cập trong rất nhiều giáo trình và cơng trình nghiên cứu. Cụ thể:
a.Sách và Giáo trình
- Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa (2006), giáo trình Kinh tế Du lịch
NXB Lao Động Xã Hội ,Hà Nội. Khóa luận sử dụng những vấn đề khái quát trong
giáo trình như: Khái niệm về du lịch; nhu cầu, loại hình và các lĩnh vực kinh doanh du

lịch; điều kiện phát triển du lịch; tính thời vụ trong du lịch và bao hàm cả những vấn
dề kinh tế du lịch như: Lao động, cơ sở vật chất - kỹ thuật, chất lượng dịch vụ và hiệu
quả kinh tế du lịch
- Nguyễn Doãn Thị Liễu (2011), giáo trình Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du
lịch,NXB Thống kê, Hà Nội. Giáo trình này cung cấp những kiến thức cơ bản, chuyên
sâu về quản trị tác nghiệp hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch. Giáo
trình khơng đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quản trị doanh nghiệp
mà nghiên cứu sâu những nội dung, phương pháp, kỹ năng quản trị tác nghiệp hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch. Những kiến thức này là cơ sở để đề ra
những giải pháp cho doanh nghiệp trong khóa luận.
-Vũ Đức Minh (2009), giáo trình Kinh tế Du lịch, NXB Thống kê, Hà Nội. Giáo
trình cung cấp những kiến thức cơ bản về đặc điểm kinh doanh lữ hành, cách tính tốn
hoạt động kinh doanh lữ hành và những cách để phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành. Những kiến thức này là cơ sở đánh giá các chỉ tiêu trong khóa luận.
b. Luận văn và Khóa luận tốt nghiệp
- Trần Thúy Hằng (2016) “Hồn thiện cơng tác quản trị kinh doanh chương
trình du lịch trọn gói của trung tâm du lịch Việt Nam RAILTOUR thuộc Công ty cổ
phần Vận tải và thương mại đường sắt.”Luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn - Du lịch,
Trường đại học Thương Mại, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Huyền (2017) “ Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành nội địa ở công ty Cổ phần Thương mại Du lịch Thanh niên Hà Nội ” Luận văn
tốt nghiệp khoa Khách sạn –Du lịch,Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội .
Các luận văn tốt nghiệp nêu trên đã cung cấp cơ sở lý luận liên quan đến phát
triển hoạt động kinh doanh lữ hành tại các Công ty. Các luận văn đều phân tích được
thực trạng phát triển kinh doanh tại khách sạn, công ty du lịch để rút ra được những
hạn chế cịn tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh tại đây. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có cơng trình nghiên


3

cứu nào đi sâu nghiên cứu phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại công ty
TNHH Đầu tư Dịch vụ Vận tải và Du lịch Netviet. Vì vậy, đề tài khóa luân tốt nghiệp
này có kế thừa các cơng trình nghiên cứu nhưng khơng trùng lặp với các cơng trình
nghiên cứu đã nêu trên và phù hợp với tình hình thực tế của Cơng ty Netviet.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận này là phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh lữ hành inbound của công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ Vận tải và Du lịch
Netviet và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
inbound tại công ty Netviet
Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kinh doanh lữ hành inbound tại cơng
ty du lịch
- Phân tích thực trạng và đánh giá về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
việc phát triển kinh doanh lữ hành inbound tại công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ Vận
tải và Du lịch Netviet
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
inbound phù hợp với phương hướng phát triển của công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ
Vận tải và Du lịch Netviet trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là các vấn đề lý luận và thực trạng về phát triển
hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành inbound của công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ
Vận tải và Du lịch Netviet
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu các vấn đề phát triển về hoạt động kinh
doanh dịch vụ lữ hành inbound tại công ty du lịch.
- Về không gian: công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ Vận tải và Du lịch Netviet,
địa chỉ: 42 Trung Yên 3, Trung Hòa, Cầu Giấy, HN
- Về thời gian : Trong đề tài sẽ sử dụng các tài liệu, số liệu về kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH NetViet trong 2 năm là 2016 – 2017, đề xuất giải pháp
cho các năm tiếp theo

5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Khóa luận sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có
sẵn, đã công bố. Ưu điểm của dữ liệu thứ cấp là dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc
trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quan trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị
cũng như các ngành khoa học xã hội khác.Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ cả hai
nguồn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.


4
- Nguồn nội bộ: các dữ liệu thứ cấp nội bộ doanh nghiệp như báo cáo kinh
doanh, hồ sơ nhân lực, kế hoạch kinh doanh lữ hành inbound, các kết quả kinh
doanh khác….
- Nguồn bên ngoài: dữ liệu thứ cấp bên ngồi doanh nghiệp chủ yếu là giáo
trình, báo cáo, thống kê của Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch, Tổng cục Du lịch, tổng
cục thống kê … và các trang tạp chí chuyên về du lịch khác
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sẽ được tổng hợp và sử dụng theo mục đích và nội dung từng
chương của đề tài. Nhìn chung, các phương pháp phân tích dữ liệu được áp dụng
trong khóa luận sẽ bao gồm:
- Phương pháp phân tích: các dữ liệu thống kê được tính tốn, phân tích bằng
các phép tình thích hợp để từ dữ liệu định lượng có thể đưa ra những kết luận định
tính cho việc nghiên cứu đồng thời loại bỏ những thơng tin hay tài liệu khơng cịn phù hợp
với tình hình hiện tại.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các thơng tin dữ liệu liên quan đến tình hình hoạt
động kinh doanh lữ hành inbound,…của cơng ty cần thiết cho quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để so sánh giữa số
liệu của các đối tượng tương đồng, ví dụ, kết quả kinh doanh lữ hành inbound năm
2016 và 2017, kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Netviet với các đối thủ cạnh
tranh để đưa ra những kết luận cụ thể về thực trạng và giải pháp.

- Ngồi ra,đề tài cịn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp dự báo
để có cơ sở đề xuất, định hướng phát triển kinh doanh lữ hành inbound của cơng ty
trong những năm tiếp theo.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi lời mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, khóa luận được chia
thành 3 chương chính, bao gồm
- Chương I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động kinh doanh
lữ hành inbound tại công ty du lịch
- Chương II. Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại
công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ Vận tải & Du lịch Netviet
- Chương III. Đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh lữ hành inbound tại công ty TNHH Đầu tư Dịch vụ Vận tải & Du lịch
Netviet


5
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH INBOUND TẠI CÔNG TY DU LỊCH
1.1 Khái luận về kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch
1.1.1 Khái niệm và phân loại công ty du lịch
a. Khái niệm về công ty du lịch
Ở Việt Nam,theo định nghĩa của Tổng cục Du Lịch năm 2015: Công ty lữ hành là
đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lời
bằng việc giao dịch kí kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình
du lịch đã bán cho khách du lịch
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều cơng ty có phạm vi hoạt động rộng lớn mang
tính tồn cầu và tham gia cung cấp hầu hết các lĩnh vực dịch vụ trong hoạt động du
lịch. Các công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng
không, hãng tàu biển, ngân hàng... phục vụ chủ yếu khách du lịch. Khi đó, các cơng ty
lữ hành không chỉ là người bán, phân phối, người mua sản phẩm của các nhà cung cấp

dịch vụ du lịch mà còn trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Từ
đó có thể hiểu như sau: cơng ty lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
lợi nhuận thơng qua việc tổ chức xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình
du lịch cho khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành cịn có thể tiến hành các
hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch hoặc thực
hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu của khách
du lịch từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
b. Phân loại công ty du lịch
Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch (Luật Du lịch năm 2017), công ty lữ
hành bao gồm 2 loại: Công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa.
Công ty lữ hành quốc tế: Là cơng ty có trách nhiệm xây dựng bán các tour lữ
hành trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến
Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch.
Thực hiện các lữ hành đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho các
cơng ty lữ hành nội địa.
Công ty lữ hành nội địa: Là cơng ty có trách nhiệm xây dựng bán và tổ chức thực
hiện các lữ hành nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ, lữ hành cho khách nước
ngoài đã được các công ty lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Tuy nhiên trong thực tế công ty không chỉ ghép nối các dịch vụ của các nhà cung
cấp đơn lẻ mà còn trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm du lịch hoặc đại lý lữ hành làm
trung gian bán các sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng.


6
1.1.2 Kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch
1.1.2.1 Kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch
a. Khái niệm kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về kinh doanh lữ hành, tiêu biểu là
một số quan niệm sau:

− Kinh doanh lữ hành là việc kinh doanh các chương trình du lịch. Kinh doanh
lữ hành có vị trí trung gian chắp nối để cung cầu du lịch gặp nhau, thúc đẩy sự phát
triển du lịch nội địa và quốc tế (Giáo trình Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du
lịch(2011), tác giả Nguyễn Doãn Thị Liễu)
− Kinh doanh lữ hành tác động cùng đồng thời đến cả cung và cầu trong du
lịch, giải quyết những mâu thuẫn vốn có trong quan hệ cung cầu du lịch với vị trị là
trung gian, vai trò kinh doanh lữ hành là phân phối sản phẩm của nghành du lịch và
sản phẩm của các nghành khác của nền kinh tế quốc dân (Giáo trình Kinh tế du
lịch(2006), tác giả Nguyễn Văn Đính)
Như vậy, có rất nhiều quan niệm đưa ra về kinh doanh lữ hành tại công ty du
lịch. Tuy nhiên, theo phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể hiểu: “Kinh doanh lữ hành
được hiểu là doanh nghiệp đầu tư để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc
trong quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu
dùng du lịch với mục đích hưởng hoa hồng hoặc lợi nhuận. Kinh doanh lữ hành có thể
là kinh doanh một hoặc nhiều hơn một, hoặc tất cả các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn
hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc trưng và các nhu cầu khác của khách du lịch” (Luật
Du Lịch Việt Nam 2017)
b. Phân loại kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch
Như vậy kinh doanh lữ hành là một q trình bao gồm nhiều cơng đoạn khác
nhau, và về cơ bản là không khác nhiều so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Trong
kinh doanh lữ hành tại Việt Nam, Luật Du Lịch Việt Nam 2017 chia làm 2 loại, đó là
kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế. Cụ thể:
− Kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm hai hình thức là kinh doanh lữ hành
quốc tế chủ động (Inbound) và kinh doanh lữ hành quốc tế bị động (Outbound).
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế chủ động (Inbound): là việc tổ chức cho người
nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến du lịch trong phạm vi lãnh
thổ nước ta.
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế bị động (Outbound): là việc tổ chức cho công dân
Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống trên lãnh thổ nước ta đi du lịch ra nước
ngoài.

− Kinh doanh lữ hành nội địa (Domestic): là việc tổ chức cho cơng dân Việt Nam
hoặc người nước ngồi cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.


7
1.1.2.2 Kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch
a. Khái niệm
Kinh doanh lữ hành inbound chính là hình thức kinh doanh các chương
trình du lịch cho người nước ngoài đến du lịch tại đất nước sở tại. Khác với hình thức
kinh doanh lữ hành outbound và kinh doanh lữ hành nội địa, khách hàng của lữ hành
inbound phải là người đang sinh sống, học tập và làm việc ở một quốc gia, đất nước,
vùng lãnh thổ khác và phải thực hiện việc di chuyển, nhập cảnh vào đất nước sở tại để
thực hiện chuyến du lịch của mình. Ví dụ, đối với việc kinh doanh lữ hành inbound ở
Việt Nam, khách hàng của hình thức này phải là người nước ngoài, người Việt Nam hiện
đang sinh sống, học tập và làm việc ở nước ngoài đi đến Việt Nam để du lịch. Đây là
yếu tố rõ rệt nhất giúp phân biệt kinh doanh lữ hành inbound và lữ hành nội địa.
Theo nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật du lịch, Chính phủ đã điều chỉnh mức ký quỹ kinh
doanh lữ hành du lịch quốc tế (giữ nguyên mức ký quỹ 250 triệu đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch đón khách vào Việt Nam (inbound), mức ký quỹ
500 triệu đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch đưa khách ra nước
ngoài (outbound) hoặc doanh nghiệp kinh doanh cả inbound và outbound).
b. Đặc điểm kinh doanh lữ hành inbound
Kinh doanh lữ hành inbound chỉ là sự phân chia nhỏ của các hình thức kinh
doanh lữ hành và nó cũng mang đủ các đặc điểm của một loại hình kinh doanh dịch
vụ. Vì vậy hoạt động kinh doanh lữ hành inbound nói chung và kinh doanh lữ hành
inbound ở Việt Nam nói riêng có các đặc điểm cơ bản sau:
− Đặc điểm về sản phẩm lữ hành : sản phẩm lữ hành là sản phẩm dịch vụ, vì
thế sản phẩm lữ hành bao gồm đầy đủ các đặc điểm của sản phẩm dịch vụ. Ngồi ra,

nó cịn có một số đặc điểm khác, cụ thể:
+ Tính khơng lưu kho: Không giống như các ngành sản xuất vật chất khác, sản
phẩm lữ hành không thể dự trữ, lưu kho và bảo quản được. Sản phẩm dịch vụ không
bán được sẽ bị thất thốt. Tính khơng tồn kho của sản phẩm sẽ giảm đi nếu nhu cầu về
sản phẩm ổn định và được biết trước. Ở đây nhà cung cấp sản phẩm lữ hành không cất
trữ những sản phẩm dịch vụ nhưng họ cất trữ khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ cho
những lần tiếp theo.
+ Tính đồng thời: Trong lĩnh vực du lịch đòi hỏi sự phục vụ phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp hay các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ và các cơ quan công quyền.


8
+ Tính vơ hình: Sản phẩm dịch vụ khơng tồn tại dưới dạng vật thể nên khơng thể
nhìn thấy được, cầm được… Người ta không thể biết được chất lượng của dịch vụ
trước khi sử dụng nó. Khi mua một chương trình du lịch, khách du lịch khơng thể biết
được chất lượng của chương trình này như thế nào, họ chỉ đánh giá được sau khi đã
tham gia chương trình
+ Tính dị chủng hay tính khơng đồng nhất: Chất lượng dịch vụ thường khó xác
định, vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan. Trước hết, chất
lượng dịch vụ phụ thuộc vào con người cung cấp, yêu cầu đầu tiên đối với con người
làm dịch vụ là phải có ý thức trách nhiệm đối với cơng việc và đối với khách hàng,
phải có kỹ năng giao tiếp tốt, có kỹ năng nghề nghiệp và ngoại ngữ. Chất lượng dịch
vụ cịn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, trạng thái tâm lý của người phục vụ. Cùng
một người phục vụ, nhưng với những thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau chất
lượng dịch vụ sẽ khác nhau. Vì vậy, dịch vụ có tính khơng đồng nhất.
+ Tính tổng hợp: Sản phẩm lữ hành là sản phẩm dịch vụ tổng hợp bao gồm nhiều
loại dịch vụ khác nhau như dịch vụ vận chuyển, ăn uống, lưu trú, mua sắm, vui chơi
giải trí…diễn ra tại Việt Nam phục vụ cho khách hàng quốc tế, người Việt Nam ở nước
ngồi.

+ Tính kế hoạch: Đó là những sắp xếp, dự kiến trước các yếu tố vật chất và phi
vật chất cho một chuyến đi du lịch để căn cứ vào đó người tổ chức chuyến đi thực
hiện, người mua (khách du lịch) biết được giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ mà
mình sẽ tiêu dùng.
+ Tính đa dạng: Căn cứ vào cách thức thiết kế và tổ chức chương trình, sự phối
hợp các yếu tố cấu thành, phạm vi khơng gian và thời gian…sẽ có nhiều loại sản phẩm
lữ hành khác nhau. Và chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng
trong kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện
nhiều lần vào những thời điểm khác nhau và mỗi khách hàng có cảm nhận khác nhau
về sản phẩm dịch vụ.
+ Tính linh hoạt: Nói chung sản phẩm lữ hành là những chương trình du
lịch trên lãnh thổ Việt Nam được thiết kế sẵn và đưa ra chào bán cho khách hàng quốc
tế, người Việt Nam ở nước ngoài. Tuy nhiên các yếu tố cấu thành của chương trình du
lịch có thể thay đổi tùy theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung ứng hoặc có thể
thiết kế ra chương trình mới theo u cầu của khách hàng. Giá cả của các sản phẩm lữ
hành cũng có tính linh động cao.
- Đặc điểm về tính thời vụ : Kinh doanh lữ hành inbound mang tính thời vụ một
cách rõ rệt. Ở những thời điểm khác nhau trong năm thì nhu cầu du lịch của khách
hàng quốc tế, người Việt Nam ở nước ngoài đối với khách Việt Nam cũng khác. Chẳng
hạn về mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao, nhưng mùa đơng thì ngược lại,


9
vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh. Sự biến đổi của thời tiết và của
các đặc điểm văn hóa xã hội làm cho hoạt động kinh doanh lữ hành có tính thời vụ.
Các nhà quản trị cần nắm bắt được tính thời vụ nhằm đưa ra các biện pháp hạn chế
tính thời vụ để duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ
hành inbound.
- Đặc điểm về mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành inbound: Quá
trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành inbound diễn ra trong cùng một thời

gian. Trong kinh doanh lữ hành inbound, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lịch
khi có sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Quá trình sản xuất và tiêu dùng
sản phẩm lữ hành inbound diễn ra trong cùng một không gian. Các sản phẩm lữ hành
inbound không thể mang đến tận nơi phục vụ cho khách hàng mà khách hàng vừa là
người tiêu dùng vừa là người tham gia tạo ra sản phẩm. Như vậy, khách hàng là bộ
phận tham gia trực tiếp không thể tách rời trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm khác: Kinh doanh lữ hành inbound cũng giống như việc kinh doanh
lữ hành khác phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, trình độ dân trí, quỹ thời gian rảnh
rỗi, thu nhập của người dân. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ làm cơ hội đi du lịch của
khách tăng và đương nhiên các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cũng có cơ hội phục
vụ khách được tốt hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Trình độ dân trí và thu
nhập của người dân ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh lữ hành của các
doanh nghiệp. Trình độ dân trí và thu nhập của người dân cao sẽ thúc đẩy nhu cầu đi
du lịch của du khách.
1.1.3 Nội dung kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch
− Nghiên cứu thị trường và tổ chức thống kế tour du lịch inbound: Nghiên cứu
thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời gian nhàn rỗi, thời
điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của du khách. Nghiên cứu
thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị trường (nguyên cứu về tài
nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các điểm hấp dẫn du lịch, khả năng đón tiếp của nơi
đến du lịch) và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường. Trên cơ sở đó, sẽ tiến
hành để tổ chức sản xuất các chương trình du lịch inbound nhằm đáp ứng nhu cầu của
tập khách hàng inbound mà doanh nghiệp lựa chọn. Việc tổ chức sản xuất các chương
trình du lịch phải tuân thủ theo quy trình bao gồm bốn bước sau:
Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị của
tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thơng tin có liên quan đến việc tổ chức các
chuyến đi như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu trú và chất
lượng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác như thủ tục hải quan, visa, đổi tiền, chế độ
bảo hiểm cho khách, ...
Bước 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các tuyến



10
điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ ăn nghỉ.
Việc thiết kế hành trình du lịch địi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng về
tính khả thi của chương trình, thông qua việc nghiên cứu và khảo sát thực địa, hợp
đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
Bước 3: Định giá chương trình du lịch inound phải căn cứ vào tổng chi phí
chương trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản lý,
hướng dẫn viên) và các chi phí biến đổi khác( ăn, ngủ, bảo hiểm, tham quan…) và lợi
nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chương trình du lịch nhỏ hơn mức
giá các dịch vụ cung cấp trong chương trình du lịch, việc tính giá phải đảm bảo tính
đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra cũng như mang lại lợi nhuận cần
thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn thu hút khách hàng.
 Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương trình
du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết minh là
phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải rõ ràng, chính xác,
có tính hình tượng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng cao chất lượng và giá trị
các điểm đến
− Quảng cáo và tổ chức bán: Sau khi xây dựng và tính tốn giá xong một
chương trình du lịch inbound doanh nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán.
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có cách trình bày chương trình của mình một cách
khác nhau. Tuy nhiên, những nội dung chính cần cung cấp cho một chương trình du
lịch trọn gói bao gồm: tên chương trình, mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình
theo ngày. Các khoản khơng bao gồm giá trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm
và những thông tin cần thiết khác tuỳ theo đặc điểm riêng của chương trình du lịch.
Chương trình du lịch là sản phẩm khơng hiện hữu, khách hàng khơng có cơ hội thử
trước khi quyết định mua. Do đó quảng cáo có một vai trị rất quan trọng và cần thiết
nhằm khơi dậy nhu cầu, thuyết phục, giúp khách hàng lựa chọn và thúc đẩy quyết định
mua. Các phương tiện quảng cáo du lịch thường được áp dụng bao gồm: Quảng cáo

bằng ấn phẩm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng,... Doanh nghiệp tổ
chức bán chương trình du lịch của mình thơng qua hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp.
Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành trực tiếp bán các chương trình du lịch
của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua
các hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp tức là doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ
các chương trình du lịch của mình cho các đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với
các đại lý du lịch thông qua các hợp đồng uỷ thác.


11
− Tổ chức thực hiện: Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan,
vui chơi giải trí, mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực
hiện các chương trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về:
Hướng dẫn viên, các thơng tin về đồn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố
cần thiết khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn viên
sẽ là người chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có khả năng
làm việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu biết về lịch sử,
văn hố, chính trị, kinh tế, luật pháp và những hiểu biết nhất định về tâm lý khách
hàng, về y tế... để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cầu của khách và đảm bảo
chương trình du lịch được thực hiện theo đúng hợp đồng. Hướng dẫn viên sẽ phải thực
hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp
đồng đảm bảo thực hiện hành trình du lịch đã ký kết (giúp khách khai báo các thủ tục
có liên quan đến chuyến đi, sử lý kịp thời các tình huống phát sinh...) cung cấp các
thơng tin cần thiết cho khách về phong tục tập quán, nơi đến, mạng lưới giao thơng các
dịch vụ vui chơi giải trí ngồi chương trình... Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo
cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong chương trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý
có thẩm quyền giải quyết.
− Thanh toán và rút kinh nghiệm: Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc,
doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết tốn
tài chính và giải quyết các vấn đề phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về

thực hiện hợp đồng. Khi tiến hành quyết tốn tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ
khoản tiền tạm ứng cho người dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh
trong chuyến đi và số tiền hồn lại doanh nghiệp. Trước khi quyết tốn tài chính người
dẫn đồn phải báo cáo tài chính với các nhà quản trị điều hành khi được các nhà quản
trị chấp thuận. Sau đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh toán
và quản lý theo nghiệp vụ chun mơn. Sau khi thực hiện chương trình du lịch xong,
doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá những gì khách hàng ưa
thích và khơng ưa thích về chuyến đi để từ đó rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc
phục cho chương trình du lịch tiếp theo. Các mẫu báo cáo này thường được thiết lập từ
những phiếu điều tra được doanh nghiệp in sẵn phát cho khách hàng để khách hàng tự
đánh giá về những ưu nhược điểm của những chương trình du lịch mà họ vừa tham
gia. Tất cả các báo cáo trên được các nhà quản lý điều hành và người thiết kế chương
trình nghiên cứu để đưa ra những điều chỉnh và thay đổi cho chương trình. Những thay
đổi đó có thể áp dụng ngay cho các chuyến đi tiếp theo hoặc cho mùa vụ du lịch sau.


12
1.2 Nội dung của phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch
1.2.1 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại công ty
du lịch
1.2.1.1 Khái niệm phát triển kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch
Theo quan điểm triết học, phát triển là sự vận động của sự vật, hiện tương theo
chiều hướng đi lên, từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, đưa đến sự ra đời của cái
mới thay thế cho cái cũ.
Khái niệm phát triển kinh doanh nói chung và kinh doanh lữ hành inbound nói
riêng có thể được hiểu theo nhiều chiều hướng bao gồm chiều rộng và chiều sâu. Dưới
góc độ kinh tế, phát triển kinh tế theo chiều rộng là sự tăng trưởng kinh tế nhờ vào
việc tăng các yếu tố đầu vào của sản xuất như vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên.
Hay nói cách khác, sự phát triển phải dẫn đến sự tăng lên về quy mơ sản xuất, yếu tố
đầu vào khiến doanh nghiệp có thể tăng thêm giá trị sản lượng của vật chất, dịch vụ.

Như vậy, phát triển kinh doanh lữ hành inbound hiểu theo chiểu rộng chính là việc các
doanh nghiệp lữ hành inbound đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh sản
phẩm của mình nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm mới, thị phần và
số lượng khách hàng trong kinh doanh lữ hành inbound.
Ngoài ra, phát triển kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch cũng có thể được
xem xét về chiều sâu. Cũng theo kinh tế học, phát triển kinh tế theo chiều sâu là thực hiện
tăng trưởng kinh tế dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. Nghĩa là,
có thể cùng một quy mơ sản xuất song cách thức sử dụng các nguồn lực khác đưa ra được
kết quả doanh thu, lợi nhuận, giảm bớt chi phí, tăng lượt khách…cũng gọi là phát triển
kinh doanh. Do đó, việc phát triển kinh doanh lữ hành inbound theo chiều sâu có thể hiểu
là q trình kinh doanh chuyển từ lượng sang chất, phát huy khả năng phân bổ và sử dụng
các nguồn lực trong công ty du lịch hiệu quả hơn.
1.2.1.2 Sự cần thiết phát triển kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch
Phát triển hoạt động kinh doanh cho phép doanh nghiệp thiết lập 1 hệ thống sản
phẩm có chất lượng, phong phú và đa dạng. Nó có ý nghĩa to lớn và đóng góp rất lớn
cho nền kinh tế cũng như các chủ thể có liên quan
- Với nền kinh tế: Việc phát triển lữ hành inbound có sự quan trọng với nền kinh
tế bởi bản chất lữ hành inbound là thu hút khách quốc tế, khách từ những đất nước,
lãnh thổ khác đến thăm quan du lịch tại nước sở tại. Việc chi tiêu, mua sắm và sử dụng
các dịch vụ, sản phẩm tại đất nước sở tại, bao gồm trong chương trình du lịch lẫn bên
ngồi chương trình du lịch, đều góp phần kích cầu tiêu dùng, tăng lượng ngoại hối và
thúc đẩy phát triển kinh tế nước sở tại, đặc biệt ở ngành du lịch và các ngành liên
quan. Du lịch phát triển sẽ tăng tỷ trọng đóng góp trong GDP, kéo theo sự phát triển
của các ngành, lĩnh vực khác, tạo nhiều việc làm mới và góp phần bảo đảm an sinh xã


13
hội. Ngồi ra, phát triển lữ hành inbound cịn đem lại những hiệu quả gián tiếp về kinh
tế như mang lại những ý tưởng đầu tư, kinh doanh mới của các doanh nghiệp nước
ngoài tại nước sở tại hay phát triển mối quan hệ song phương giữa các quốc gia.

- Đối với ngành du lịch: Lượng khách quốc tế đến với đất nước sở tại mang ý
nghĩa thúc đẩy phát triển ngành du lịch về cả quy mô, chất lượng và số lượng. Ngành
du lịch không chỉ thu về nguồn lợi nhuận cao hơn mà còn giải quyết việc làm cho
những nhân lực trong ngành. Phát triển lữ hành inbound được coi là du lịch nhận
khách, du lịch chủ động giúp cho ngành du lịch khơng chỉ có cơ hội quảng bá hình ảnh
thiên nhiên, văn hóa, xã hội của đất nước mình tới khách hàng quốc tế ngay tại quê
hương mà còn đạt được nhiều hiệu quả về truyền thơng, quảng bá với các khách hàng
quốc tế chưa có cơ hội thăm quan Việt Nam. Điều này giúp cho ngành du lịch nước sở
tại phát triển và có chỗ đứng tốt hơn trên trường du lịch quốc tế.
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành inbound: Việc phát triển
kinh doanh mảng này giúp cho doanh nghiệp thu về nguồn doanh thu và lợi nhuận cao
hơn. Thị trường du lịch inbound cũng cung cấp tập khách hàng rộng lớn hơn với khả
năng chi tiêu tốt hơn. Do đó, phát triển lữ hành inbound giúp đảm bảo mục tiêu tăng
trưởng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với lữ hành inbound, doanh nghiệp
có thể tận dụng ưu thế về thiên nhiên, văn hóa, ẩm thực… của địa phương trong việc
liên kết, khai thác và phát triển chương trình du lịch. Bởi vì tính chất thuộc về địa
phương, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành inbound có thể phản ứng nhanh và dễ dàng
hơn với các tour inbound trong việc phục vụ và đặc biệt, xử lý các tình huống cho
khách hàng.
- Đối với khách hàng: Khách hàng là những người trực tiếp sử dụng các chương
trình du lịch lữ hành inbound do công ty cung cấp, do đó khách hàng là nhân tố chính
giúp sản phẩm lữ hành inbound phong phú và đa dạng hơn. Đồng thời dựa vào sự phản
hồi từ khách hàng, các sản phẩm du lịch inbound sẽ được điều chỉnh và chất lượng hơn
dựa vào mong muốn của du khách.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh lữ hành inbound tại công ty du lịch
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh lữ hành inbound theo chiều rộng
a. Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách inbound
- Số lượt khách chính là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành
inbound trong doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm.
- Số lượt khách du lịch gồm: Số lượt khách du lịch inbound trong một khoảng

thời gian nhất định, một khách du lịch có thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp một hoặc nhiều lần.
Tốc độ tăng trưởng lượt khách inbound biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng
trưởng và quy mô của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng lượt khách inbound được thể
hiện qua công thức sau :


14

∆k : Tốc độ tăng trưởng lượt khách
k1: Tổng só lượt khách cuối kỳ
k0 : Tổng số lượt khách đầu kỳ
Chỉ tiêu này càng cao thì biểu hiện tốc độ phát triển kinh doanh inbound càng
nhanh
b. Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách inbound
- Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour inbound trong khoảng
thời gian nhất định (thường tính theo năm).
Trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phương pháp
thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hoá các ảnh hưởng. Để lượng hố các
nhân tố ảnh hưởng có thể xác định số ngày khách theo công thức sau:
Tổng số
= Tổng số lượt
x
Số ngày đi tour
ngày khách
khách
bình qn của khách
Một lượt khách có thể mua sản phẩm lữ hành trong ngày, ngắn ngày hoặc dài
ngày.
Tốc độ tăng trưởng ngày khách inbound phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng

về quy mơ của doanh nghiệp lữ hành cũng như mức độ phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành inbound
Tốc độ tăng trưởng ngày khách inbound được thể hiện qua công thức sau :
∆NK : Tốc độ tăng trưởng ngày khách
NK1: Tổng só ngày khách cuối kỳ
NK0 : Tổng số ngày khách đầu kỳ
Chỉ tiêu này càng cao thì biểu hiện tốc độ phát triển kinh doanh inbound càng
nhanh
c. Hiệu quả khai thác khách du lịch inbound
HLK = D / Tổng lượt khách inbound
HLK = L / Tổng lượt khách inbound
Trong đó:
HLK: Hiệu quả từ một lượt khách du lịch
Hai chỉ tiêu này cho biết doanh thu và lợi nhuận bình quân doanh nghiệp thu
được từ 1 lượt khách du lịch inbound. Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả từ
một lượt khách du lịch inbound của doanh nghiệp càng tốt.Nhờ đó sẽ giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận, phát triển quy mô doanh nghiệp.


15
d. Hiệu quả khai thác ngày khách inbound
HNK = D / Tổng ngày khách inbound
HNK = L / Tổng ngày khách inbound
Trong đó:
HNK: Hiệu quả từ một ngày khách inbound
Hai chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu doanh thu và lợi
nhuận bình quân từ 1 ngày khách inbound. Hai chỉ tiêu này càng cao chửng tỏ hiệu
quả từ một ngày khách của doanh nghiệp càng tốt,phản ánh được tốc độ phát triển kinh
doanh inbound của doanh nghiệp
e. Doanh thu lữ hành inbound và tốc độ tăng trưởng doanh thu lữ hành inbound

Doanh thu của doanh nghiệp lữ hành inbound là toàn bộ các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ hoạt
động bán hay thực hiện các chương trình du lịch inbound, doanh thu từ kinh doanh vận
chuyển, hướng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác.
Doanh thu inbound trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động
kinh doanh inbound của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ
tiêu kết quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và được xây dựng trên các báo
cáo kế toán, thống kê.
Doanh thu kinh doanh lữ hành inbound còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
quá trình hoạt động kinh doanh lữ hành inbound của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế
phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp lữ hành inbound mà doanh nghiệp đã thực thu
trong một thời kỳ nào đó. Doanh thu kinh doanh lữ hành inbound được thể hiện qua
công thức sau :
DT = Q*P
DT : doanh thu lữ hành inbound trong 1 năm
Q : Số lượng các sản phẩm lữ hành inbound được tiêu thụ trong 1 năm
P : Giá bán cho các dịch vụ du lịch lữ hành inbound
Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp thu
được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành tiêu
thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho doanh nghiệp. Từ
đó, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở rộng thị phần kinh doanh, có
điều kiện bảo tồn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
∆D : Tốc độ tăng trưởng doanh thu lữ hành inbound trong 1 năm
D1: doanh thu lữ hành inbound cuối kỳ
D0 : doanh thu lữ hành inbound đầu kỳ
Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ cơng ty có tốc độ phát triển kinh doanh
inbound lớn.
f. Lợi nhuận lữ hành inbound và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận lữ hành inbound



16
Lợi nhuận kinh doanh lữ hành inbound là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành đánh giá trình độ phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong kinh doanh lữ hành inbound được cấu thành từ lợi nhuận kinh
doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch inbound khác.
Lợi nhuận trước thuế = doanh thu thuần – chi phí kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế - thuế phải nộp cho nhà nước
Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh lữ hành inbound sẽ thể hiện mức độ phát
triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định
∆L : Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận lữ hành inbound trong 1 năm
L1: lợi nhuận lữ hành inbound cuối kỳ
L0 : lợi nhuận lữ hành inbound đầu kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tốc độ phát triển kinh doanh
càng lớn
g. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là chỉ tiêu phản ánh tổng quát hiệu quả kinh doanh của
toàn bộ quá trình sử dụng các nguồn lực trong kinh doanh lữ hành inbound của doanh
nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp lữ hành là toàn bộ các khoản thu nhập mà doanh
nghiệp đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ hoạt động
bán hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh doanh vận chuyển,
hướng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác.
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh lữ hành tổng hợp bao gồm:
- Sức sản xuất kinh doanh lữ hành
H=D/F
- Sức sinh lợi kinh doanh lữ hành
H=L/F
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh lữ hành tổng hợp

D: Doanh thu kinh doanh lữ hành trong kỳ
L: Lợi nhuận kinh doanh lữ hành trong kỳ
F: Chi phí kinh doanh lữ hành trong kỳ
Hai chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra 1 đồng chi phí kinh doanh lữ hành, doanh
nghiệp thu về được bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh
lữ hành. Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ phát triển kinh doanh lữ hành
inbound của doanh nghiệp càng tốt.


17
- Tỷ suất lợi nhuận:
L’ = L / D x 100
Trong đó:
L’: Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh lữ hành trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong 1000 đồng doanh thu kinh doanh lữ hành thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ
phát triển kinh doanh lữ hành inbound của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh lữ hành inbound theo chiều
sâu
a. Mức độ hài lịng của khách hàng
Trong đó:
CSI: Mức độ hài lòng chung của khách hàng
CSIi: Mức độ hài lòng của khách hàng thứ i
n: tổng số khách hàng tham gia đánh giá mức độ hài lòng
Chỉ số mức độ hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction Index – CSI)
được ứng dụng nhằm đo lường sự thõa mãn của khách hàng đối với các doanh nghiệp
lữ hành inbound. Doanh nghiệp chỉ có thể chứng minh chất lượng dịch vụ lữ hành
inbound của mình nếu khách hàng cảm thấy hài lịng sau khi sử dụng dịch vụ. Mức độ
hài lòng của khách hàng càng cao, doanh nghiệp lữ hành càng có nhiều cơ hội nâng
cao chất lượng dịch vụ, giữ vững lòng trung thành của khách hàng và nâng cao năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Tỷ lệ khách hàng quay lại
Tỷ lệ khách hàng quay lại =
Tỷ lệ khách hàng quay lại hay khách hàng trung thành chính là tỷ lệ khách hàng
đã từng sử dụng dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp và đã quay trở lại tiếp tục sử dụng
dịch vụ lữ hành ít nhất thêm 1 lần nữa. Tỷ lệ khách hàng quay lại càng cao, chất lượng
dịch vụ của doanh nghiệp càng tốt bởi chỉ khi doanh nghiệp để lại ấn tượng tốt cho
khách hàng, khách hàng mới mong muốn quay trở lại thêm lần nữa.


18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại
công ty du lịch
1.3.1 Nhân tố chủ quan
− Vốn: Mỗi cơng ty có một xuất phát điểm khác nhau, tức là số vốn khác nhau,
vốn ít hay nhiều quyết định quy mô ban đầu của công ty lớn hay nhỏ. Tuy nhiên sự
phát triển của công ty lại nằm ở số vốn tái sản xuất của cơng ty đó.Trong kinh doanh
lữ hành vốn của doanh nghiệp không chỉ đầu tư để trang trải các hao phí thiết kế
chương trình du lịch,trả lương cho nhân viên mà còn dùng để trang bị mua sắm cơ sở
vật chất kĩ thuật... Vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp lữ hành phải có
biện pháp quản lý vốn,quay vòng vốn một cách linh hoạt sao cho vốn ban đầu đó được
thu hồi nhanh và có khả năng sinh lời lớn nhất để phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành inbound.
− Đội ngũ nhân lực: Quy mô của công ty quyết định rất lớn đến số lượng lao
động, phương thức tổ chức lao động, phân công lao động và hợp tác lao động. Cơng ty
có quy mơ càng lớn thì sử dụng lao động càng nhiều khi đó việc bố trí và sử dụng lao
động sẽ gặp nhiều khó khăn. Thứ hạng cơng ty càng lớn thì đội ngũ nhân viên Cơng ty
cũng địi hỏi chẩt lượng cao, do họ là những người trực tiếp quyết định đến chất lượng
dịch vụ và thay mặt doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.Chất lượng đội
ngũ nhân lực tốt qua sự đánh giá của khách hàng sẽ tạo nên khả năng thu hút khách

hàng, tạo niềm tin cho khách hàng qua đó góp phần phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành inbound tại cơng ty.
− Trình độ tổ chức quản lý: Đây là một yếu tố quan trọng quyết định đến phát
triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound nói riêng và sự thành cơng của doanh
nghiệp nói chung. Một nhà quản trị giỏi phải biết phát huy tối đa nhất nguồn lực của
Cơng ty để kinh doanh có hiệu quả và cạnh tranh trên thị trường. Khi quản lý tốt thì sẽ
giảm bớt chi phí cho mỗi hợp đồng kinh doanh và đưa ra những chiến lược kinh doanh
phù hợp với yêu cầu của khách hàng.Từ đó góp phần tạo nên thành công trong sự phát
triển của hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại doanh nghiệp.
− Cơ sở vật chất kĩ thuật: Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp bao
gồm tất cả các phương tiện vật chất và tư liệu lao động để sản xuất ra toàn bộ sản
phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Vì vậy cơ sở vật chất kĩ thuật trong du lịch là điều
kiện để doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như điều kiện lao động và
năng suất làm việc cho doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật là điều kiện tối quan
trọng để doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound.
− Các nhân tố khác: Các nhân tố như văn hóa doanh nghiệp, quy chế nội quy của
Công ty…cũng ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound.


19
1.3.2 Nhân tố khách quan
− Giá cả: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá tức là số tiền phải trả
cho hàng hố đó, giá cả hàng hoá dịch vụ ảnh hưởng đến doanh thu của hoạt động kinh
doanh lữ hành inbound. Giá cả hàng hoá dịch vụ đầu vào tăng như giá xăng dầu tăng
ảnh hưởng đến chi phí bán hàng sẽ tác động rất lớn đến doanh thu cũng như lợi nhuận
của hoạt động kinh doanh inbound của doanh nghiệp.Thêm nữa,giá cả cũng ảnh hưởng
đến sự lựa chọn tiêu dùng của khách hàng,làm giảm sức mua của du khách đối với các
sản phẩm lữ hành inbound.Từ đó làm chậm sự phát triển của hoạt động kinh doanh lữ
hành inbound,do vậy gía cả biến đổi chính là một trong những yếu tố quan trọng tác
động đến phát triển lữ hành inbound tại doanh nghiệp.

− Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội: Sự phát triển cơ sở hạ tầng cũng như áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động (đường
sá, thơng tin liên lạc…) chủ trương chính sách của chính quyền trung ương và địa
phương có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh inbound của doanh nghiệp.
Chính sách nhập cảnh có thuận lợi,sẽ tác động lên lượt khách du lịch đến,chính sách
phát triển du lịch quốc gia có hiệu quả sẽ thu hút nhiều đối tượng khách…tất cả đều
ảnh hưởng đến thị trường khách inbound của cơng ty.Những chủ trương,chính sách
của Nhà nước có tác động tích cực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển hoạt động
kinh doanh lữ hành inbound,ngược lại đôi khi có những chủ trương,chính sách lại gây
ra khó khăn cho phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound.
− Tính thời điểm thời vụ của kinh doanh lữ hành: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản trị nhân lực nói chung và cơng tác bố trí và sử dụng nhân viên
nói riêng, tính thời vụ quyết định đến nhu cầu sử dụng lao động của Công ty vào các
thời kỳ khác nhau. Ngoài ra, các yếu tố như khí hậu, thời gian, tài nguyên du lịch, sự
tiếp cập điểm đến…cũng là những yếu tố thời vụ tác động đến hoạt động kinh doanh
lữ hành inound. Khách hàng tiêu dùng chương trình du lịch quá tải lúc chính vụ và gây
lãng phí cơ sở vật chất lúc trái vụ, dẫn đến tổn thất lớn tới hoạt động kinh doanh lữ
hành, ảnh hưởng tới phát triển hoạt động kinh doanh inbound.
− Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ ngày một phát triển kéo theo việc
áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình làm việc, tăng sự đóng góp của máy móc,
giảm sức lao động cơ bắp của con người trong quá trình tạo và cung ứng dịch vụ cho
khách hàng. Ứng dụng khoa học công nghệ vào du lịch sẽ giúp cho du khách có thêm
nhiều lựa chọn, từ đó kích cầu khả năng mua bán dịch vụ, làm tăng khả năng phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung và kinh doanh lữ hành inbound tại doanh
nghiệp nói riêng.


20
− Sự cạnh tranh trong ngành du lịch : Khi du lịch Việt Nam đang trong thời kỳ
phát triển,dần dần trở thành một điểm đến hấp dẫn cho du khách quốc tế,thì đi cùng đó

là các cơng ty lữ hành cũng mọc lên nhanh chóng.Điều này dẫn đến sự cạnh tranh sẽ
ngày càng gay gắt,sự đa dạng và chất lượng hơn trong việc cung cấp nhiểu chương
trình du lịch sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh lữ hành inbound của mỗi doanh
nghiệp tại thị trường ấy.Để có thể cạnh tranh bền vững địi hỏi cơng ty phải khơng
ngừng nâng cao kỹ thuật, trình độ chun mơn của nhân viên, bố trí và sử dụng họ một
cách hiệu quả,thiết kế nhiều chương trình du lịch phục vụ riêng từng đối tượng
khách,nâng cao và phát triển hoạt động lữ hành inbound.
− Các nhân tố khác: Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, các yếu tố chính
trị, văn hóa, xã hội, động đất, thiên tai…cũng ảnh hưởng đến quá trình phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành inbound.


×