TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC
KHỚP GỐI BẰNG GÂN CHI THỂ CẮT CỤT VÀ NGƯỜI CHẾT NÃO
Trần Hoàng Tùng
Bệnh viện Việt Đức
Từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2012 tại khoa Chấn thương Chỉnh hình 1, 2, bệnh viện Việt Đức đã mổ 94
ca nội soi tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) bằng mảnh ghép gân đồng loại từ người cho sống. Nghiên
cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng mảnh
ghép đồng loại và nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Thử
nghiệm lâm sàng, cỡ mẫu là tất cả bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước được mổ bằng phương pháp này.
Bệnh nhân đều ở độ tuổi lao động, từ 18 - 30 tuổi chiếm 54,26 %; từ 31 - 55 tuổi là 45,74%, đa phần là nam
(71,27%). Bệnh nhân đến mổ sau 6 tháng kể từ khi tai nạn chiếm tỷ lệ cao (78,07%) kèm nhiều tổn thương
phối hợp (47,87%). Theo dõi xa sau mổ tỷ lệ rất tốt và tốt đạt 95,74 %. Không tập phục hồi chức năng đúng
cách sau mổ là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng
mảnh ghép gân đồng loại ở người cho sống cho kết quả khả quan, tỷ lệ tốt và rất tốt đạt 95,74 %.
Từ khóa: dây chằng chéo trước; gân từ người cho sống
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khớp gối là một trong những khớp đóng
và bị nghiền rách dần khi khớp gối gấp duỗi.
vai trò chịu lực chính của cơ thể, có cấu trúc
Tổn thương rách vỡ cũng gặp ở sụn khớp ở
cả hai bề mặt lồi cầu đùi và mâm chày dẫn
phức hợp, độc đáo và vững chắc bao gồm
cấu trúc xương, cấu trúc phần mềm trong
khớp (các dây chằng chéo, sụn chêm) và cấu
trúc phần mềm ngoài khớp. Trong các thành
phần đảm bảo sự vững chắc của khớp gối,
dây chằng chéo trước đóng một vai trò rất
quan trọng bởi tác dụng chống lại sự trượt ra
trước và xoay trong của xương chày so với
xương đùi. Đứt dây chằng chéo trước là
thương tổn thường gặp ở tai nạn giao thông,
tai nạn sinh hoạt và ở các vận động viên khi
tập luyện và thi đấu thể thao với số lượng
ngày một tăng. Hậu quả gây ra tình trạng
khớp gối bị lỏng, xương chày và hai sụn chêm
bị trượt ra trước, kẹt dưới lồi cầu xương đùi
Địa chỉ liên hệ: Trần Hoàng Tùng, Khoa phẫu thuật Chấn
thương chỉnh hình, bệnh viện Việt Đức.
Email:
Ngày nhận: 23/9/2013
Ngày được chấp thuận: 17/2/2014
TCNCYH 86 (1) - 2014
đến khớp gối nhanh chóng bị thoái hoá ngày
càng nặng, bệnh nhân dễ dẫn đến bị tàn phế
hoặc buộc phải thay khớp gối khi tuổi còn trẻ.
Chính vì vậy, chỉ định mổ nội soi tái tạo dây
chằng chéo trước là rất cần thiết nhằm phục
hồi lại độ vững chắc, chức năng và biên độ
vận động bình thường của khớp gối, tránh các
biến chứng [1; 2; 3]. Có nhiều vật liệu dùng để
tái tạo lại dây chằng chéo trước nhưng thông
dụng nhất hiện nay là vật liệu tự thân và vật
liệu đồng loại. Vật liệu tự thân là loại vật liệu
được lấy ra từ chính cơ thể người bệnh,
thường là mảnh ghép lấy từ 1/3 giữa gân
bánh chè hoặc mảnh ghép lấy từ gân cơ thon
và gân cơ bán gân. Ở cơ thể người Việt Nam
những loại vật liệu này kích cỡ thường nhỏ,
do vậy độ vững và khả năng chống xoay của
khớp gối sau mổ kém, khớp gối nhanh chóng
bị thoái hóa [1; 3; 4]. Đồng thời cơ thể là một
57
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
khối thống nhất, việc lấy gân ở vùng này đem
hai bó dây chằng chéo trước hoặc làm lại
ghép sang vùng kia thực chất là việc chấp
nhận hy sinh chức năng ít quan trọng ở vùng
nhiều dây chằng cùng lúc trong những trường
hợp trật khớp gối, đứt nhiều dây chằng, với
này để lập lại chức năng quan trọng hơn ở
vùng khác chứ không phải là đưa chân tổn
kích cỡ dây chằng mới phù hợp với từng bệnh
nhân, rút ngắn thời gian cuộc mổ. Vết mổ nhỏ
thương trở về hoàn toàn như chân lành. Thật
vậy, nếu lấy một phần gân bánh chè tự thân
do không phải lấy gân của bệnh nhân làm vật
liệu nên bệnh nhân ít đau sau mổ, giảm nguy
làm mảnh ghép, dễ gây vỡ xương bánh chè,
cơ cứng khớp và teo cơ tứ đầu đùi. Độ vững
đứt phần gân bánh chè còn lại, đau khớp lồi
cầu bánh chè [5; 6; 7; 8]…còn nếu lấy gân cơ
của các vật liệu này giống như các vật liệu tự
thân tương ứng, mảnh ghép có khả năng tái
thon và gân cơ bán gân thì chân sẽ bị yếu
động tác khép đùi, giảm sự vững chắc mặt
tạo lại hệ thống mạch máu và mạng mao
mạch che phủ quanh dây chằng trong quá
trong gối [1; 2; 9; 10]. Nhiều trường hợp gân
xương bánh chè quá bé (đường kính < 2cm)
trình thích nghi và phát triển như vật liệu tự
thân [3; 10]. Điều này đã giúp cho các phẫu
hoặc bệnh nhân có các tổn thương kèm theo
thuật viên có thêm một sự lựa chọn mới trong
quanh gối không thể lấy gân bánh chè, gân cơ
thon, gân cơ bán gân làm vật liệu hoặc bị đứt
điều trị đứt các dây chằng, đưa bệnh nhân
sớm về với cuộc sống bình thường. Chính vì
lại dây chằng sau mổ thì chỉ còn cách lấy gân
ở chân bên kia, dẫn đến cả hai chân đều bị
vậy chúng tôi tiến hành ngiên cứu này với các
mục tiêu:
tổn thương, ảnh hưởng rất lớn đến thời gian
và mức độ hồi phục [4; 5; 6].
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi
tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng
Gần đây với sự ra đời của luật ghép mô,
hiến tạng cùng với sự phát triển của bảo quản
mô, đã giúp cho việc sử dụng chất liệu gân
đồng loại trong phẫu thuật tái tạo dây chằng
chéo trước rất phát triển. Tại bệnh viện Việt
Đức từ năm 2009 đến nay, từ những mảnh
gân xương lấy từ chân của bệnh nhân bị cắt
cụt do tai nạn giao thông và tình nguyện hiến
tặng cho nghiên cứu khoa học, qua các giai
đoạn sàng lọc về dịch tễ, vi khuẩn, qua chiếu
xạ và bảo quản mô ở nhiệt độ âm 85 độ C
theo quy trình của hiệp hội Mô Châu Á - Thái
Bình Dương đã tạo ra những mảnh ghép mới.
Loại mảnh ghép này chỉ bao gồm các cấu trúc
sợi Collagen và khung Canxi, không có tế bào
nên bệnh nhân không phải dùng thuốc chống
thải ghép, đảm bảo vô trùng tuyệt đối và có
cấu trúc không thay đổi sau 5 năm bảo quản.
Vật liệu này do có sẵn trước mổ và số lượng
nhiều, nên đủ cho phẫu thuật viên làm lại cả
58
mảnh ghép đồng loại.
Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu theo
ca bệnh.
2. Địa điểm và thời gian: nghiên cứu
được thực hiện tại viện Phẫu thuật Chấn
thương Chỉnh hình, bệnh viện Việt Đức trong
4 năm từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2012.
3. Đối tượng: là những bệnh nhân bị đứt
dây chằng chéo trước.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Lâm sàng: đau, lỏng khớp gối, dấu hiệu
ngăn kéo trước (+), dấu hiệu Lachman (+),
dấu hiệu chuyển trục Pivot shiff (+).
- Cận lâm sàng: hình ảnh đứt dây chằng
TCNCYH 86 (1) - 2014
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
chéo trước và các tổn thương khác trên MRI.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: bệnh
nhân dưới 16 tuổi hoặc trên 60 tuổi. Đứt dây
chằng kèm theo các gãy xương ở vùng khớp
gối hoặc thoái hoá khớp gối nặng.
+ Cỡ mẫu: Lấy tất cả các bệnh nhân được
mổ nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp
gối bằng mảnh ghép gân đồng loại trong
khoảng thời gian từ tháng 1/2009 đến tháng
12/2012.
+ Kỹ thuật phẫu thuật: vô cảm bằng gây
tê tuỷ sống, gồm các bước sau:
4. Phương pháp
Bước 1: Lấy gân xương bánh chè ra khỏi tủ bảo quản sau đó làm rã đông (ở nhiệt độ thường).
Bước 2: Cắt tỉa gân bánh chè được tạo thành 2 bó của dây chằng chéo.
Bước 3: Nội soi kiểm tra khớp, xử trí tổn thương sụn chêm kèm theo nếu có.
Bước 4: Khoan và tạo hai đường hầm ở lồi cầu xương đùi [11].
TCNCYH 86 (1) - 2014
59
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
PL
Length
PL
AM
AM
Bước 5: Khoan tạo đường hầm mâm chày [11].
PCL
AM
PL
Bước 6: Luồn các bó của dây chằng về vị trí [11].
Bước 7: Cố định mảnh ghép bằng vít chèn [11].
- Khoan đường hầm xương chày từ ngoài
- Tập phục hồi chức năng từ ngày thứ hai
vào trong khớp ở tư thế gối gấp 90 . Điểm vào
phía ngoài của đường hầm nằm ở phía trong
sau phẫu thuật nhằm lấy lại biên độ vận động
của khớp gối và chống teo cơ đùi.
đỉnh của lồi củ trước xương chày khoảng 2
- Đánh giá chức năng khớp gối sau phẫu
thuật: Theo thang điểm của Lysholm
0
cm. Điểm vào phía trong khớp nằm trước giữa
2 gai chày, ngang với bờ sau sừng trước của
sụn chêm ngoài. Khoan đường hầm theo
hướng chếch khoảng 45 - 500 so với mặt
(1982): Rất tốt và tốt từ 84 - 100 điểm; trung
bình từ 65 - 83 điểm; xấu < 65 điểm [12].
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết
phẳng mâm chày và nghiêng 20 so với mặt
phẳng đứng dọc của cẳng chân [1]. Sau đó
quả điều trị: chúng tôi đánh giá 2 yếu tố là
bệnh nhân có phục hồi chức năng sau mổ và
khoan đường hầm mặt trong lồi cầu ngoài
vấn đề nhiễm trùng.
xương đùi khoảng 10h - 11h đối với chân phải
và khoảng 2h - 3h đối với chân trái.
5. Đạo đức trong nghiên cứu: bệnh nhân
được tư vấn kỹ các ưu, nhược điểm của
- Luồn mảnh ghép về vị trí và cố định bằng
phương pháp này, những rủi ro có thể xảy ra
trong và sau mổ. Bệnh nhân tự nguyện ký vào
0
vis chẹn.
60
TCNCYH 86 (1) - 2014
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phiếu đồng ý tham gia phẫu thuật và có thể
đồng loại từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2012,
chấm dứt tham gia vào nhóm nghiên cứu
bất kỳ lúc nào. Nếu bệnh nhân không đồng
cho các kết quả sau:
- Tuổi, giới: tất cả các bệnh nhân ở độ tuổi
ý với phương pháp phẫu thuật này thì vẫn
được điều trị bệnh bằng phương pháp
lao động, từ 18 - 30 tuổi chiếm tỷ lệ 54,26 %,
31 - 55 tuổi chiếm tỷ lệ 45,74% và chủ yếu là
phẫu thuật cũ.
nam (71,27%).
- Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi
III. KẾT QUẢ
phẫu thuật: từ 2 tuần đến 6 năm. Bệnh nhân
được phẫu thuật từ 4 - 6 tuần đầu kể từ khi
TN là 11,70 % và ngoài 6 tháng là 77,66%.
Qua nghiên cứu 94 bệnh nhân được mổ
nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân
Bảng 1. Các tổn thương kết hợp với đứt dây chằng chéo trước
Tổn thương kết hợp
n
%
- Đứt dây chằng đơn thuần
49
52,13
- Đứt dây chằng kèm tổn thương phối hợp
45
47,87
+ Đứt dây chằng + rách sụn chêm trong
10
10,64
+ Đứt dây chằng + rách sụn chêm ngoài
19
20,21
+ Đứt dây chằng + rách cả hai sụn chêm. trong, chêm ngoài
7
7,45
+ Đứt dây chằng chéo trước + các dây chằng khác
(bên trong, chéo sau...)
9
9,57
Tổng số
94
100
Đứt dây chằng chéo trước đơn thuần chỉ chiếm 52,13% còn lại đều kèm các tổn thương phối
hợp. Kèm sụn chêm ngoài chiếm tỷ lệ 20,21%, kèm đứt các dây chằng khác chiếm 9,57%.
Bảng 2. Các loại gân được sử dụng trong phẫu thuật
Loại gân
n
%
Gân Achille
54
57,45
Gân xương bánh chè
36
38,29
Gân mác bên dài
4
4,26
Tổng
94
100
Chúng tôi sử dụng chủ yếu là gân achille (57,45%) và gân bánh chè đồng loại (38,29%). Tổng
số 2 loại gân này là 95,74%.
Có 7 bệnh nhân theo dõi sau mổ được 3 tháng thì 7/7 bệnh nhân (100%); 10/11 (90,9%)
bệnh nhân trong số bệnh nhân theo dõi được từ 3 - 6 tháng và 73/76 (96,1%) bệnh nhân có kết
quả ở loại tốt và rất tốt. Kết quả tốt và rất tốt chung sau mổ là 90/94 bệnh nhân, đạt tỷ lệ
95,74% (bảng 3).
TCNCYH 86 (1) - 2014
61
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Kết quả điều trị theo thời gian theo dõi sau mổ
Kết quả điều trị
Rất tốt, tốt
(84 - 100đ)
Trung bình
( 65 - 83đ)
Kém (< 65đ)
n1
%
n2
%
n3
%
n
%
< 3 tháng
7
100
0
0
0
0
7
100
Từ 3 - 6 tháng
10
90,9
0
0
1
9,1
11
100
> 6 tháng
73
96,1
1
1,3
2
2,6
76
100
Tổng
90
95,74
1
1,07
3
3,19
94
100
Thời gian sau mổ
Tổng số
Bảng 4. Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị
Tốt, rất tốt
Không tốt
Yếu tố
n1
%
n2
%
Có tập phục hồi chức năng (n = 91)
90
98,9
1
1,1
Không tập phục hồi chức năng (n = 3)
0
0
3
100
Các bệnh nhân có tập phục hồi chức năng sau mổ thì hầu hết (90/91) bệnh nhân ( 98,9%) có
kết quả tốt và rất tốt. Có 3 bệnh nhân không tập phục hồi chức năng thì cả 3 bệnh nhân đều có
kết quả kém. Tập phục hồi chức năng đúng cách sau mổ ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
IV. BÀN LUẬN
Chúng tôi cũng thống nhất với các tác giả
Tuổi, giới của bệnh nhân: Tất cả bệnh
nhân ở độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 54,26%%
là khi bị đứt dây chằng chéo trước thì nên mổ
sớm trong khoảng từ 4 - 6 tuần kể từ khi đứt
ở nhóm tuổi 18 - 30 và 45,74% ở nhóm tuổi
31 - 55. Đây là nhóm tuổi vận động nhiều nên
bởi vì khi đó khớp gối đã hết viêm [1; 6; 8; 10;
13]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi
hay gặp phải tai nạn và hầu hết là bệnh nhân
nam (71,27%.) Nghiên cứu của chúng tôi cũng
cũng tương tự nhiều nghiên cứu khác, hầu hết
bệnh nhân đến mổ rất muộn [1; 6; 9]. Số bệnh
tương tự với các nghiên cứu khác về tuổi giới
[1; 3; 5; 7]. Điều này cho thấy việc điều trị cho
nhân được phẫu thuật từ 4 - 6 tuần đầu kể từ
bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước đòi hỏi
khi tai nạn là 11,70 % và ngoài 6 tháng là
77,66%. Điều này dẫn đến việc bệnh nhân có
tỷ lệ thành công cao vì đây là những bệnh
nhân lao động chính cho xã hội. Ở những
nhiều tổn thương kèm theo với đứt dây chằng,
như rách sụn chêm, tổn thương sụn khớp.
bệnh nhân trên 60 tuổi thường không có chỉ
định mổ tái tạo dây chằng chéo trước do khi
Các tổn thương này có thể xảy ra ngay từ đầu
hoặc thứ phát sau khi khớp gối bị lỏng, làm
đó khớp gối thường bị thoái hóa, mảnh ghép
tăng tình trạng nặng của khớp gối, ảnh hưởng
mới khó liền.
đến mức độ và thời gian hồi phục của bệnh
62
TCNCYH 86 (1) - 2014
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhân thể hiện ở các triệu chứng đau sau mổ,
dùng gân đồng loại có thể chủ động cho việc
dấu hiệu lục cục khớp gối, tuy nhiên sau điều
trị sau mổ một thời gian dài vẫn cho tỷ lệ tốt
phẫu thuật.
cao [1; 14; 15].
Lysholm: Chúng tôi có 3 nhóm bệnh nhân
theo 3 giai đoạn điều trị. Tỷ lệ tốt và rất tốt là
Kết quả đánh giá theo thang điểm
Tổn thương phối hợp: Thương tổn kèm
theo với đứt dây chằng chéo trước thường là
rách sụn chêm trong do nó ít di động hơn sụn
95,74% (bảng 3), đây là tỷ lệ cao hơn so với
các nghiên cứu điều trị tái tạo dây chằng chéo
chêm ngoài nên dễ bị nghiến rách hơn. Tuy
trước dùng gân tự thân đã công bố. Theo
nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi đa
phần là rách sụn chêm ngoài kèm theo đứt
Nguyễn Hoàng Anh, tỷ lệ tốt và rất tốt là
94,46% [1], theo Nguyễn Năng Giỏi, tỷ lệ tốt
dây chằng chéo trước chiếm tỷ lệ 20,21%, tổn
thương sụn chêm trong chỉ là 10,64% (bảng
và rất tốt là 93,9% [6]. Theo Noyes và cộng
sự, tỷ lệ tốt và rất tốt sau mổ là 89,0% [14].
1) và khác với các nghiên cứu khác [1; 6]. Do
bệnh nhân đến muộn nên hầu hết các trường
Tuy nhiên vẫn có 1 bệnh nhân hạn chế vận
động gối sau mổ phải vận động gối thụ động
hợp rách sụn chêm kèm theo đứt dây chằng
có giảm đau hỗ trợ và 3 bệnh nhân phải mổ lại
này đều phải cắt chỗ rách và tạo hình lại sụn
chêm chứ không khâu lại được, do vậy làm
gỡ dính gối do bệnh nhân đang nuôi con nhỏ,
không dùng giảm đau chống viêm sau mổ và
giảm chức năng của sụn chêm ở gối sau mổ,
kéo dài thời gian hồi phục của bệnh nhân [15].
trong quá trình tập phục hồi chức năng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 bệnh
nhân mổ nội soi gối lần thứ 5. Bốn lần mổ
Yếu tố ảnh hưởng đến điều trị: Các bệnh
nhân có tập phục hồi chức năng sau mổ thì
hầu hết (90/91) bệnh nhân (98,9%) có kết quả
trước ở bệnh viện khác dùng gân bánh chè,
tốt và rất tốt. Có 3 bệnh nhân không tập
gân cơ thon và gân cơ bán gân tự thân nhưng
thất bại và lần mổ thứ 5 này dùng gân đồng
phục hồi chức năng thì cả 3 bệnh nhân đều
có kết quả kém (bảng 4). Tập phục hồi chức
lọai cho kết quả tốt sau mổ trên 6 tháng. Có 1
bệnh nhân mổ lần đầu chân trái bằng gân cơ
năng đúng cách sau mổ ảnh hưởng đến kết
quả điều trị. Điều này cần rất được quan
thon và gân cơ bán gân nhưng chúng tôi thấy
kích thước gân bé nên lần 2 mổ chân phải
tâm để hướng dẫn cho bệnh nhân tập phục
hồi chức năng đúng cách sau mổ. Trong
chúng tôi chủ động dùng gân đồng loại. Có
nghiên cứu của chúng tôi
9,57% các trường hợp có kèm theo đứt các
dây chằng khác ngoài dây chằng chéo trước
nhân bị nhiễm trùng và kết quả kém, do vậy
cũng cần quan tâm đến vấn đề chống nhiễm
và phải tái tạo nhiều dây chằng cùng lúc và tất
cả các trường hợp này đều cho kết quả tốt
trùng cho bệnh nhân.
sau mổ. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử
dụng chủ yếu là gân achille và gân bánh chè
đồng loại (bảng 2) vì hai loại gân này to và đã
có nhiều nghiên cứu chứng minh sức bền, độ
vững chắc lớn hơn dây chằng chéo trước
cùng kích cỡ [3; 6; 10]. Tuy nhiên, số lượng
bệnh nhân còn ít, cần có những nghiên cứu
dài hơn. Điều này cho thấy ưu thế của việc
TCNCYH 86 (1) - 2014
chỉ có 1 bệnh
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo
trước khớp gối bằng mảnh ghép gân đồng
loại tỷ lệ rất tốt sau mổ đạt 95,74%. Bệnh
nhân đến mổ muộn trên 6 tháng kể từ khi tai
nạn chiếm tỷ lệ cao (77,66%) cùng với nhiều
tổn thương sụn kèm theo, bệnh nhân không
đủ điều kiện tập phục hồi chức năng sau mổ
63
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Cần
số đặc biệt, chuyên ngành Chấn thương chỉnh
có những theo dõi đánh giá với thời gian dài
hơn.
hình, 79 - 86.
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo
7. Lê Nghi Thành Nhân, Lê Hồng Phúc,
Bùi Hữu Toàn (2012). Đánh giá kết quả
phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo
trước bằng mảnh ghép gân xương bánh chè
tự thân tại bệnh viện Đại học Y Dược Huế.
bệnh viện Việt Đức, Ban lãnh đạo viện Chấn
thương Chỉnh hình bệnh viện Việt Đức và
Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam, số
nhất là PGS.TS. Đào Xuân Tích, PGS.TS.
Ngô Văn Toàn đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo
đặc biệt, chuyên ngành Chấn thương chình
hình, 32.
cáo này.
8. Aune A.K., Holm I., Risberg M.A.,
Jensen HK., Steen H (2001). Four strand
hamstring tendon autograft compared with
patella tendon bone autograft for anterior
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hoàng Anh (2009). Nghiên cứu
điều trị đứt dây chằng chéo trước
khớp gối sử dụng gân cơ bán gân và gân cơ
thon”. Luận án Tiến sỹ Y học, trường Đại học
Y Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bình (2003). Đánh giá kết
quả tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối
bằng gân bánh chè với kỹ thuật nội soi. Tạp
chí y dược Việt Nam, 292(10), 53 - 59.
3. Trần Trung Dũng (2011). Nghiên cứu
sử dụng mảnh ghép đồng loại bảo quản lạnh
sâu tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối
qua nội soi. Luận án Tiến sỹ Y học, trường
Đại học Y Hà Nội.
4. Alpert J.M., Bush-Joseph C.A., Bach
Jr.B.R (2008). Patella tendon autograft for
anterior cruciate ligament reconstruction.
cruciate ligament reconstruction a randomized
study with two year follow up. Am. J. Sport
Med, 29(6), 722 - 728.
9. Hà Đức Cường (2005). Đánh giá kết
quả phẫu thuật nội soi tạo hình dây chằng
chéo trước khớp gối bằng gân bán gân và gân
cơ thon tại bệnh viện Việt Đức. Luận văn tốt
nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, trường
Đại học Y Hà Nội.
10. Trương Trí Hữu và cộng sự (2008).
Kết quả tái tạo dây chằng chéo trước bằng
mảnh ghép 4 dải gân cơ thon – bán gân qua
nội soi. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí
Minh, Số đặc biệt chuyên đề Ngoại chuyên
ngành, phụ bản của tập 12(4), 14 - 20.
Saunders, chapter 60.
11. Steekel H., Starman J.S., Boums M.H
(2006). The double boundle technique for
anterior cruciate ligament reconstruction.
Medicine and Science in Sports, 99 - 108.
5. Phan Vương Huy Đổng (2006). Điều trị
tái tạo dây chằng chéo trước gối bằng gân
12. Lysholm J., Gillquits J (1982).
Evaluation of knee ligament surgery results
bánh chè qua nội soi 600 ca. Tạp chí Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, 79 - 83.
with special emphasis on use of a scoring
Surgical Techniques of the Shoulder, Elbow
and Knee in Sports Medicine, 1st ed,
chéo trước sử dụng mảnh ghép tự thân là gân
scale. Am J Sport Med, (10), 150 - 154.
13. Jackson D.U., Drex D.J., eds (1987).
The ACL deficient knee. New concepts in
Ligament repair, ST Louis: The mosby
bánh chè. Tạp chí Y Dược học lâm sàng 108
company, 102 - 113.
6. Nguyễn Năng Giỏi (2006). Đánh giá kết
quả phẫu thuật nội soi phục hồi dây chằng
64
TCNCYH 86 (1) - 2014
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
14. Noyes F.R., Barber S.D., Mangine
R.E (1990). Bone- patella ligament- bone and
fascialata allografts for reconstruction of the
15. Nguyễn Quốc Dũng (2003). So sánh
kết quả phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo
trước qua kỹ thuật nội soi bằng gân cơ bán
anterior cruciate ligament. J. Bone Joint Surg
gân và gân bánh chè. Tạp chí Y học Việt
(72), 1125 - 1126.
Nam, số chuyên đề 10, 305 - 312.
Summary
TENDON GRAFT FOR RECONSTRUCTING ANTERIOR
CRUCIATE LIGAMENT BY LAPAROSCOPIC SURGEON
Between January 2009 and December 2012, 94 cases of Anterior Cruciate Ligament (ACL)
reconstruction laparoscopic surgery using tendon graft from living donors were performed in
Orthopedics Department, Vietduc hospital. Objectives: This study was to evaluate the effectiveness of laparoscopic surgery for reconstructing anterior cruciate ligament using tendon graft from
living people. We also examined factors related to treatment outcome. Self-controlled clinical trials
with samples from the 94 patients who got ACL reconstruction were obtained. Patients were
monitored for 6 - 17 months after reconstructive surgery. All patients were at working age; with
54.26% were 18 - 30 years old and 45.74% were 31 - 55 years old. Male patients consisted of
71.27% of 94 patients, and 78.07% patients had surgery for 6 months or more after the accident.
95.74% of the patients reported of having good result after the surgery. No rehabilitation workout
is possibly a major factor that reduces the effectiveness of the surgery. This observation suggested longer monitoring of patients is needed to achieve excellent recovery after ACL
surgery. ACL reconstruction laparoscopic surgery with tendon graft from living people is a good
method with 95.74% of patients reported good recovery.
Keywords: Anterior Cruciate Ligament; tendon graft from living people
TCNCYH 86 (1) - 2014
65