BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
Tháng 12/2016
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2017-2021
Chủ nhiệm chương trình:
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, BỘ Y TẾ
Cơ quan thực hiện:
CỤC THÚ Y
CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG, VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW
Cơ quan phối hợp:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(PTNT);
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế.
Thời gian thực hiện Chương trình: 05 năm, từ 2017 -2021
Tổng kinh phí chương trình khái toán: 336.984.900.000 đồng
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 40.239.900.000 đồng.
- Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng
2
MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI .............................................................. 7
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH DẠI................................................................ 7
1.1.Tác nhân gây bệnh ....................................................................................... 7
1.2. Nguồn bệnh, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền ................................... 7
1.3. Đường lây truyền bệnh Dại ........................................................................ 8
1.4. Tính cảm nhiễm........................................................................................... 8
II. TÌNH HÌNH BỆNH DẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH...................... 9
2.1. Tình hình bệnh Dại trên thế giới ................................................................ 9
2.2. Tình hình bệnh Dại ở Việt Nam ................................................................ 10
2.3. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ
bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................................... 18
PHẦN II: TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
................................................................................................................................. 23
I. TÍNH CẤP THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH............................... 23
1.1. Bệnh Dại gây tổn thất lớn đến tính mạng con người ............................... 23
1.2. Bệnh Dại gây thiệt hại về kinh tế .............................................................. 23
1.3. Bệnh Dại ảnh hưởng đến an sinh xã hội và các vấn đề khác ................... 23
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ....................................................... 24
2.1. Căn cứ pháp lý .......................................................................................... 24
2.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ................................................................... 25
2.3. Sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế ........................................................... 27
2.4. Sự ủng hộ, chỉ đạo của các Bộ, ngành và Chính quyền các cấp .............. 27
PHẦN III: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP .................................................. 29
I. MỤC TIÊU ........................................................................................................... 29
1.1. Mục tiêu chung: ........................................................................................ 29
1.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................ 29
II. PHÂN VÙNG DỰA TRÊN NGUY CƠ ............................................................. 29
3
2.1. Các tỉnh có nguy cơ cao ........................................................................... 29
2.2. Các tỉnh có nguy cơ trung bình ................................................................ 30
2.3. Các tỉnh có nguy cơ thấp .......................................................................... 30
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ............................................................................ 31
3.1. Quản lý chó nuôi ....................................................................................... 31
3.2. Tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó ....................................................... 31
3.3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người ........................................... 32
3.4. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước 32
3.5. Truyền thông ............................................................................................. 33
3.6. Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát ............................................... 34
3.7. Điều tra và xử lý ổ dịch ............................................................................ 34
3.8. Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm .............................................. 35
3.9. Kiểm soát vận chuyển chó ........................................................................ 35
3.10. Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại ............. 35
3.11. Xây dựng vùng an toàn bệnh Dại ........................................................... 35
3.12. Nghiên cứu khoa học .............................................................................. 36
IV. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: ................................................................. 37
4.1. Về quản lý chó nuôi .................................................................................. 37
4.2. Về tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó ................................................... 38
4.3. Về điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại trên người ...................... 38
4.4. Về tăng cường áp dụng chế tài xử lý ........................................................ 39
4.5. Về truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng 39
4.6. Về nâng cao năng lực hệ thống giám sát bệnh Dại .................................. 39
4.7. Về điều tra và xử lý ổ dịch ........................................................................ 39
4.8. Về tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm ...................................... 40
4.9. Về tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế và thú y ........... 40
4.10. Về kiểm soát bệnh Dại trên động vật ...................................................... 40
4.11 Về nghiên cứu khoa học ........................................................................... 40
4
PHẦN IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN .................................................................. 41
I. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT .................................... 41
1.1. Trách nhiệm của Cục Thú y ...................................................................... 41
1.2. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT41
II. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ Y TẾ ....................................................................... 41
2.1. Trách nhiệm của Cục Y tế dự phòng ........................................................ 42
2.2. Trách nhiệm của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (Văn phòng Chương
trình khống chế và loại trừ bệnh dại trên người) ............................................. 42
III. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VÀ BỘ TÀI CHÍNH 43
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................................. 43
V. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG .......................... 43
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CẤP TỈNH ...................................................... 43
PHẦN V: DỰ TOÁN KINH PHÍ ........................................................................ 46
I. NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG ........................................................................... 46
II. NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ........................................................................... 46
III. KINH PHÍ DO NGƯỜI DÂN TỰ BẢO ĐẢM ................................................. 46
IV. NGUỒN KINH PHÍ HUY ĐỘNG TỪ NGUỒN LỰC KHÁC ........................ 47
PHẦN VI: CÁC PHỤ LỤC .................................................................................. 48
PHỤ LỤC 1: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ........................................................ 48
PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THEO NĂM .................................. 49
PHỤ LỤC 3: QUẢN LÝ ĐÀN CHÓ ...................................................................... 50
PHỤ LỤC 4: KINH PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN DẠI CHO CHÓ ................... 51
PHỤ LỤC 5: KINH PHÍ TIÊM PHÒNG VẮC-XIN DẠI CHO NGƯỜI .............. 52
PHỤ LỤC 6: KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ............ 53
PHỤ LỤC 7: KINH PHÍ THỰC HIỆN TRUYỀN THÔNG ................................... 54
PHỤ LỤC 8: GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC BỆNH DẠI .......................................... 58
PHỤ LỤC 9: ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ Ổ DỊCH ...................................................... 61
PHỤ LỤC 10: NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG THÍ NGHIỆM ....................... 63
PHỤ LỤC 11: ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO ........................ 66
5
PHỤ LỤC 12: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU VỀ ĐÀN CHÓ NUÔI VÀ TÌNH
HÌNH BỆNH DẠI TẠI VIỆT NAM NĂM 2015 - 2016 ........................................ 71
PHỤ LỤC 13: BẢNG TỔNG HỢP SỐ NGƯỜI BỊ CHÓ MÈO CẮN PHẢI ĐIỀU
TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH DẠI VÀ SỐ NGƯỜI BỊ TỬ VONG DO BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2011-2015 .......................................................................................... 73
6
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH DẠI
Bệnh Dại là bệnh do vi rút hướng thần kinh, gây viêm não tủy cấp tính và là
bệnh lây truyền giữa động vật và người. Bệnh được ghi nhận và mô tả từ cách đây
3000 năm. Bệnh Dại có thể gặp ở tất cả động vật máu nóng và lây truyền cho
người chủ yếu thông qua các chất bài tiết có nhiễm vi rút Dại từ vết cắn, vết liếm
của động vật mắc bệnh Dại. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh Dại ở người là sợ
nước, sợ gió, co giật, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn Dại, tỷ lệ tử vong là
100% (đối với cả người và động vật). Tuy vậy, bệnh Dại trên người có thể phòng
và điều trị dự phòng bằng vắc-xin và huyết thanh kháng Dại. Tiêm vắc-xin Dại
cho cả người và động vật (chủ yếu là chó) là biện pháp hiệu quả để phòng, chống
bệnh Dại.
Bệnh Dại thuộc bệnh truyền nhiễm nhóm B trong Luật Phòng chống bệnh
truyền nhiễm ở Việt Nam.
1.1.Tác nhân gây bệnh
Vi rút Dại thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus, có vật liệu di truyền
là ARN, vỏ ngoài là lipid. Vi rút Dại có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi nhiệt
độ; dễ bị phá hủy bởi các chất hòa tan lipid (xà phòng, ether, chloroform, acetone);
rất nhạy cảm với tia cực tím và bị bất hoạt nhanh chóng trong dung dịch cồn và
cồn i ốt.
Chẩn đoán bệnh Dại trên người chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng
đặc trưng của bệnh và tiền sử phơi nhiễm với vi rút Dại. Chẩn đoán xác định bệnh
Dại bằng các kỹ thuật xét nghiệm: phát hiện kháng nguyên (FAT), phân lập vi rút,
kỹ thuật sinh học phân tử (RT - PCR), phát hiện kháng thể (ELISA, RFFIT,
FAVN). Tuy nhiên, trên thực tế do tính nguy hiểm của bệnh Dại, nên khi bị động
vật nghi Dại cắn, người bệnh phải được giám sát và điều trị dự phòng khẩn cấp mà
không chờ chẩn đoán xác định bệnh Dại ở động vật bằng xét nghiệm.
1.2. Nguồn bệnh, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền
Ổ chứa vi rút Dại trong thiên nhiên là động vật có vú máu nóng như chó sói,
chó rừng, chó nhà, mèo, chồn, cầy, cáo, chuột và động vật có vú khác. Ở châu Mỹ,
châu Âu còn thấy có ổ chứa vi rút Dại ở loài dơi. Ở Việt Nam, chó và mèo là
nguồn truyền bệnh Dại chủ yếu.
Thời gian ủ bệnh ở người thông thường là từ 1 - 3 tháng sau phơi nhiễm,
hiếm khi có trường hợp thời gian ủ bệnh dưới 9 ngày hoặc kéo dài tới vài năm.
Thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào tình trạng nặng nhẹ của vết cắn, vị trí của vết cắn
có liên quan đến nơi có nhiều dây thần kinh, khoảng cách từ vết cắn đến não, số
lượng vi rút xâm nhập. Vết cắn càng nặng và gần thần kinh trung ương thì thời
gian ủ bệnh càng ngắn.
7
Thời kỳ lây truyền ở chó nhà là từ 3-7 ngày (tối đa là 10 ngày) trước khi chó
có triệu chứng Dại và trong suốt thời kỳ phát bệnh. Ở người, vi rút đào thải qua
các chất tiết (nước bọt, nước mắt, nước tiểu ...) của người bệnh trong suốt thời
gian phát bệnh. Tuy nhiên, khả năng lây truyền từ người sang người là vô cùng
hiếm gặp.
Các biểu hiện lâm sàng ở chó nghi Dại thường chia thành 2 thể là thể điên
cuồng và thể dại câm (bại liệt). Đôi khi có cả 2 thể lâm sàng xen kẽ nhau, thời gian
đầu có biểu hiện điên cuồng, bị kích động rồi sau đó chuyển sang trạng thái bị ức
chế và bại liệt.
a) Thể điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4 các trường hợp: các phản xạ vận
động bị kích thích mạnh, cắn sủa người lạ dữ dội, quá vồ vập khi chủ gọi, chỉ cần
có tiếng động nhẹ cũng nhảy lên sủa từng hồi dài, dữ tợn, điên cuồng (2-3 ngày
sau khi phát bệnh). Con vật bỏ nhà ra đi và thường không trở về; trên đường đi,
gặp vật gì lạ nó cũng cắn gặm, ăn bừa bãi, tấn công chó khác, kể cả người. Chó
chết do liệt cơ hô hấp và do kiệt sức vì không ăn uống được.
b) Thể dại câm: Con vật có thể bị bại liệt ở một phần cơ thể, nửa thân hoặc 2
chân sau, thường là liệt cơ hàm, nước dãi chảy lòng thòng; con vật không cắn, sủa
được, chỉ gầm gừ trong họng.
Đối với chó con, triệu chứng Dại thường không điển hình nhưng tất cả các
con chó bị mắc bệnh Dại đều chết trong vòng 10 ngày kể từ khi có triệu chứng Dại
đầu tiên.
Mèo ít bị mắc Dại hơn chó. Bệnh Dại ở mèo cũng tiến triển như ở chó; mèo
hay núp mình vào chỗ vắng hoặc hay kêu, bồn chồn như khi động dục, cắn khi có
người chạm vào.
1.3. Đường lây truyền bệnh Dại
Bệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vật bị Dại
trên da bị tổn thương. Ngoài ra vi rút Dại còn có thể lây truyền từ người sang
người qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh
nhân bị Dại.
Ngoài ra, còn có các đường lây truyền khác nhưng hiếm gặp hơn như lây
truyền qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải giọt nhỏ chứa vi rút Dại trong
không khí ở hang dơi hoặc do tai nạn nghề nghiệp ở phòng thí nghiệm về bệnh
Dại.
1.4. Tính cảm nhiễm
Các loài động vật có vú đều có cảm nhiễm với vi rút Dại ở mức độ khác
nhau. Tính cảm nhiễm cao nhất ở chó, mèo, cáo, chồn, dơi tiếp đến là trâu, bò, lợn,
khỉ, gấu, chuột... Người cũng có cảm nhiễm cao đối với vi rút Dại và sẽ có kháng
thể chủ động chống lại vi rút Dại nếu được tiêm vắc-xin Dại.
8
II. TÌNH HÌNH BỆNH DẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH
2.1. Tình hình bệnh Dại trên thế giới
Bệnh Dại lưu hành ở trên 150 nước trên thế giới với 3,3 tỷ dân sống tại các
vùng dịch lưu hành, chủ yếu ở các nước thuộc khu vực châu Á, châu Phi và châu
Mỹ La tinh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hằng năm có
khoảng 60.000 người chết vì bệnh Dại (99% trường hợp tử vong này là do lây
truyền vi rút Dại từ chó, cứ 10 người chết vì bệnh Dại thì có tới 04 trẻ em dưới 15
tuổi, 95% ca tử vong là ở châu Á và châu Phi) và 15 triệu người bị phơi nhiễm
bệnh Dại phải đi điều trị dự phòng (trong đó 40% là trẻ em từ 5-14 tuổi ở các
nước châu Á và châu Phi), gây tổn thất kinh tế toàn cầu ước tính là 8,6 tỷ đô la Mỹ
mỗi năm. Cũng theo WHO, nếu không được điều trị dự phòng, con số tử vong có
thể lên tới hơn 330 nghìn người mỗi năm. Số ca tử vong tập trung ở các nước đang
phát triển thuộc khu vực Châu Phi (40%), Châu Á (55%). Các nước có số ca tử
vong do bệnh Dại cao là Ấn Độ (20.000 người), Trung Quốc (3.300), Băng-la-đét
(1.500), Nê-pan (200). Trong khu vực Đông Nam Á, 8/11 nước có lưu hành bệnh
Dại (trừ Sing-ga-po, Ma-lai-xi-a và Brunei). Từ năm 2004 đến nay bệnh Dại tại
các nước Châu Á, đặc biệt khu vực Đông Nam Á đang có chiều hướng gia tăng,
diễn biến phức tạp. Ở Châu Á, mỗi năm có khoảng 26 triệu người được điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm, trong đó riêng Trung Quốc là 15 triệu. Tại Châu Âu, số
lượng người đi điều trị dự phòng hàng năm chỉ khoảng 71.500 người.
Hình 1: Bản đồ phân bố các nước và khu vực có nguy cơ bệnh Dại – WHO 2013
(Việt Nam thuộc nhóm các nước nguy cơ cao nhất về bệnh Dại cho người)
9
Bảng 1: Tình hình bệnh dại trên người và động vật ở các nước Đông Nam Á
Bệnh
dại
trên
người
Nước
Brunei
Bệnh
dại
trên
chó
Không Không
Khai báo bệnh dại cho OIE
Chương
trình
giám sát
bệnh
Chương
trình tiêm
phòng cho
chó
Chó
Mèo
ĐV
hoang
dã
Có
Có
Có
Có
Không
Căm-puchia
Có
Có
Không
Không
Không
Có
Không
Indonesia
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Lào
Có
Có
Có
Có
Không
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Malaysia
Không Không
Myanmar
Có
Có
Có
Có
Không
Có
Có
Philippine
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Không
Singapore
Không Không
Thái Lan
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Việt Nam
Có
Có
Có
Không
Không
Có
Có
2.2. Tình hình bệnh Dại ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình bệnh Dại trên người
- Ở Việt Nam, bệnh Dại đã lưu hành nhiều năm nay và được báo cáo từ
những năm 1974. Tuy nhiên, thông tin về tình hình bệnh Dại những năm trước
năm 1990 còn thiếu do công tác giám sát, thống kê, báo cáo chưa thực hiện thường
xuyên.
- Mặc dù công tác điều trị dự phòng Dại cho người sau phơi nhiễm với động
vật nghi mắc bệnh Dại đã được tổ chức thực hiện ở nhiều địa phương, tuy nhiên
hàng năm vẫn còn nhiều người tử vong do bệnh Dại. Kết quả giám sát bệnh Dại
của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (VSDTTƯ), Bộ Y tế cho thấy liên tục trong
25 năm qua, năm nào cũng có người chết do bệnh Dại và số người chết do bệnh
Dại hàng năm luôn giữ vị trí cao nhất so với số ca tử vong của các bệnh truyền
nhiễm gây dịch ở Việt Nam:
10
Bảng 2: Số người tiêm vắc-xin Dại và số ca tử vong do bệnh Dại tại Việt Nam
1991-2016
Năm
Số người tiêm vắc-xin
Số ca tử vong
Ghi chú
1991
87.625
282
1992
145.272
404
1993
130.604
398
- Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm có: 2001
người chết; Trung bình
400 ca/năm
1994
361.877
505
1995
441.860
412
1996
487.125
285
1997
537.228
160
1998
487.680
129
1999
569.558
94
2000
568.166
90
2001
552.653
65
2002
637.185
47
2003
635.815
34
2004
607.720
84
2005
585.251
84
2006
567.173
82
2007
450.023
131
2008
380.450
91
2009
280.453
68
2010
303.150
78
2011
342.731
110
2012
400.308
98
2013
371.153
105
- Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm có: 458
người chết; trung bình
92 ca/năm
2014
394.979
67
- Tiêm vắc-xin Dại:
- Tiêm vắc-xin Dại:
1.167.238 người; trung
bình: 233.448
người/năm
- Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm có: 758
người chết; trung bình
152 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
2.649.757 người; trung
bình: 529.951 người/
năm
- Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm có: 314
người chết; trung bình
63 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
3.018.624 người; trung
bình: 603.725 người/
năm
- Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm có: 450
người chết; trung bình
90 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
1.981.249 người; trung
bình: 396.250 người/
năm
11
Năm
Số người tiêm vắc-xin
Số ca tử vong
Ghi chú
1.900.409 người; trung
bình: 380.082 người/
năm
2015
391.238
78
Đến tháng
11/2016
325.325
64
Tổng
11.042.602
4.045
- Trong các năm từ 1991-1995, tính trung bình mỗi năm có 400 người chết
do bệnh Dại (cao gấp 8 lần số người chết do bệnh Viêm não vi rút và gấp 4 lần so
với số người chết do bệnh Sốt xuất huyết). Tỉnh có số ca tử vong do Dại cao nhất
là 131 ca/ năm và trên 10 tỉnh, thành phố có từ 45-131 ca tử vong do Dại /năm.
- Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 92/TTg về tăng cường
phòng chống bệnh Dại, từ đó công tác phòng chống bệnh Dại được các cấp chính
quyền quan tâm hơn và chương trình tiêm phòng vắc-xin Dại cho người bị chó cắn
được tổ chức với quy mô rộng tới nhiều quận, huyện. Đến đầu năm 2007 cả nước
đã có 936 điểm tiêm phòng Dại cho người và tại các điểm tiêm đã có sổ sách theo
dõi, quản lý và báo cáo thường xuyên theo hệ thống các Trung tâm Y tế dự phòng.
Nhờ đó số ca tử vong do bệnh Dại đã giảm đi rõ rệt, đến năm 2003 cả nước chỉ
còn có 34 người bị chết do bệnh Dại và tỉnh có số chết cao nhất là 5 người. Như
vậy là trong 12 năm từ 1996 - 2007, trung bình hàng năm có 107 ca tử vong do
Dại, giảm mỗi năm 293 ca so với thời kỳ 1991 - 1995. Tuy nhiên số người chết do
bệnh Dại vẫn còn cao hơn rất nhiều so với số chết của các bệnh truyền nhiễm gây
dịch nguy hiểm khác ở Việt Nam.
- Giai đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn triển khai thực hiện chương trình quốc
gia khống chế và loại trừ bệnh Dại. Trong giai đoạn này số ca tử vong có giảm
xuống với trung bình khoảng 95 ca tử vong/ năm với khoảng 380.000 người bị chó
cắn phải đi điều trị dự phòng mỗi năm.
12
500
Bắc
Trung
410
400
Nam
300
Tây Nguyên
285
Cả nước
200
160
131
129
100
90
65
84
47
84
82
110
91
68
60
98
105
78
67
78
34
0
95 96 97 98 99 '00 '01 '02 '03 '04 '05 '06 '07 "08 '09 '10 '11 '12 '13 '14 15
Biểu đồ 1: Số trường hợp tử vong do Dại ở người theo khu vực ở Việt Nam,
giai đoạn 1995 - 2015
- Trong năm 2015, cả nước có 78 trường hợp người bị tử vong do bệnh Dại.
Báo cáo tình hình bệnh Dại những năm gần đây cho thấy bệnh Dại gây tử vong
trên người nhiều nhất ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ (Sơn La, Yên
Bái, Lai Châu, Sơn La, Lạng Sơn, Phú Thọ, Nghệ An, Cao Bằng, Hà Giang, Điện
Biên, Tuyên Quang, Hoà Bình, Thái Nguyên, Quảng Nam, Vĩnh Phúc và Bình
Phước).
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
47
44
36
36
32
29
26
18
18
16
15
12
11
10
9
8
8
Biểu đồ 2: Tỉnh có số người tử vong vì bệnh Dại cao nhất (2011– 2015)
Kết quả theo dõi và giám sát bệnh Dại trên người trong các năm gần đây
cho thấy: trong số người đến tiêm vắc-xin Dại có 89,2% là do chó nhà cắn người;
8,7% do mèo cắn, 1,6% do tiếp xúc với chó và 0,5% là do các con vật khác như
chuột, khỉ... cắn.
13
700,000
Bắc
Trung
Nam
T.Nguyên
Cả nước
600,000
500,000
400,000
300,000
200,000
100,000
-
96 97 98 99 '00 '01 '02 '03 '04 '05 '06 "07 '08 '09 '10 '11 '12 '13 '14 15
Biểu đồ 3: Số người đi tiêm vắc-xin phòng Dại theo khu vực ở Việt Nam
giai đoạn 1996-2015
Biểu đồ 4: Phân bố loại động vật mà người đến tiêm vắc-xin phòng Dại
đã phơi nhiễm.
Kết quả giám sát bệnh Dại trên người cho thấy: bệnh Dại có thể xảy ra
quanh năm, tuy nhiên bệnh thường tăng cao vào mùa nắng nóng từ tháng 5 đến
tháng 8 hàng năm. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất là ở trẻ em dưới 15
tuổi (chiếm trên 40%) và hầu hết các trường hợp chết do bệnh Dại đều không tiêm
14
vắc-xin và 98% số ca mắc bệnh này là do bị chó nhà cắn hoặc do tiếp xúc như
chăm sóc chó ốm, mổ chó. Số còn lại là do mèo dại cắn và cho đến nay chưa phát
hiện được trường hợp tử vong nào do động vật hoang dã gây nên.
2.2.2. Tình hình bệnh Dại ở động vật
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, kết quả giám sát bệnh Dại ở động vật từ
năm 1991-1995 có 2.600 ổ dịch Dại ở động vật nuôi (chó, mèo), riêng năm 1996
có 587 ổ dịch Dại làm chết 16.800 động vật, trong đó 97% là chó, 3% là mèo và
các gia súc khác.
Bảng 3: Bệnh Dại trên động vật giai đoạn 2008-2016
Năm
Số tỉnh
Số huyện
Số xã
Số chó chết và tiêu hủy
2008
5
7
28
110
2009
2
4
8
25
2010
8
14
42
150
2011
5
6
11
58
2012
8
19
34
268
2013
10
20
27
260
2014
23
53
65
125
2015
27
52
63
85
Đến tháng
11/2016
23
55
60
88
Tuy nhiên, theo báo cáo của Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trong cả
nước trong giai đoạn từ năm 2008 -2014, mỗi năm có hàng trăm con chó Dại được
phát hiện trên 30 xã, 20 huyện, 10 tỉnh. Do công tác giám sát bệnh Dại còn yếu,
nhiều địa phương không phát hiện được bệnh Dại trên động vật, chỉ phát hiện sau
khi có ca bệnh xảy ra trên người. Số địa phương báo cáo có bệnh Dại trên động vật
còn thấp hơn nhiều so với số địa phương có bệnh Dại xảy ra trên người.
Trong nhiều năm qua, tỷ lệ tiêm vắc-xin Dại trên tổng đàn chó thực tế vẫn
còn thấp (dưới 50%). Theo số liệu báo cáo của các tỉnh, thành phố, trong năm
2015, cả nước có trên 9 triệu con chó nuôi, tuy nhiên số chó được tiêm phòng Dại
là 3,89 triệu con (chiếm tỷ lệ 42,9%). Cả nước có 17/63 tỉnh, thành phố tỷ lệ tiêm
phòng đạt trên 70% tổng đàn chó nuôi, 10/63 tỉnh tỷ lệ tiêm phòng đạt từ 50 - 69%
tổng đàn chó nuôi, 36/63 tỉnh có tỷ lệ tiêm phòng đạt dưới 50% tổng đàn chó, đặc
biệt có 8/63 tỉnh tiêm phòng chỉ đạt dưới 10% tổng đàn chó.
15
Hình 2: Bản đồ phân bố các tỉnh có bệnh Dại trên chó giai đoạn 2011-2014
Bảng 4. Tình hình tiêm phòng Dại trên chó
Năm
Tổng đàn chó
Tỷ lệ tiêm phòng
(%)
2011
8.585.856
37,8
2012
8.437.861
38,2
2013
8.239.877
44,2
2014
8.195.809
47,0
9.080.802
42,9
7.721.720
38,5
2015
2016
Hình 3: Bản đồ phân bố chó nuôi và tỷ lệ tiêm phòng Dại cho chó, năm 2015
Năm 2016, Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo địa phương thống kê thực
tế đàn chó nuôi. Theo báo cáo của các địa phương, cả nước có khoảng 7,7 triệu
con chó nuôi trong gần 3,9 triệu hộ nuôi chó. Tuy nhiên số chó được tiêm phòng
vắc-xin Dại chỉ đạt hơn 2,9 triệu con (đến tháng 6/2016), chiếm tỷ lệ 38,50%
tổng đàn. Phân tích thống kê cho thấy, cả nước chỉ có 22% số tỉnh, thành phố
tiêm phòng Dại đạt yêu cầu trên 70% đàn chó nuôi và gần 56% số tỉnh, thành
phố tiêm phòng Dại thấp dưới 50% tổng đàn chó.
2.3. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại
trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015
2.3.1. Kết quả đạt được
Kinh phí được phê duyệt cho "Chương trình quốc gia khống chế và loại
trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015" cho ngành Thú y là gần 157 tỷ đồng (Ngân
sách Trung ương là 16,3 tỷ, ngân sách địa phương là 129,9 tỷ đồng). Do khó
khăn về kinh phí và chưa có nhiều hoạt động phối hợp chung với Bộ Y tế nên
nhiều hoạt động trong Chương trình chưa được triển khai; năm 2014 - 2015,
ngân sách nhà nước mới cấp cho Bộ Nông nghiệp và PTNT là hơn 5,4 tỷ đồng
(chủ yếu để thành lập 03 phòng xét nghiệm bệnh Dại động vật, các hoạt động
truyền thông và mở một số lớp tập huấn chuyên môn cho địa phương); ngân
sách địa phương lại càng khó khăn. Mặc dù nguồn kinh phí này còn khiêm tốn
nhưng cũng đã tạo thuận lợi cho công tác phòng, chống bệnh Dại trong cả nước
và đạt được những kết quả khả quan, cụ thể:
- Sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân các cấp nên bước đầu đã thống kê được số lượng và
danh sách các hộ nuôi chó ở hầu hết các địa phương trong cả nước (năm 2016),
làm cơ sở cho việc tiêm phòng vắc-xin Dại triệt để cho đàn chó nuôi.
- Triển khai chương trình truyền thông về bệnh Dại với Đài Truyền hình
Việt Nam, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng chung tay phòng chống bệnh
Dại.
- Nhiều chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về
công tác phòng chống bệnh Dại trên động vật, trách nhiệm chủ nuôi chó về quản
lý và đưa chó đi tiêm phòng Dại, hướng dẫn xử lý vết chó cắn, báo cáo trường
hợp bị động vật cắn đã được thực hiện ở nhiều tỉnh, đặc biệt các tỉnh có nguy cơ
cao. Bên cạnh đó, hoạt động truyền thông hưởng ứng "Ngày thế giới phòng
chống bệnh Dại" được thực hiện suốt 10 năm qua kể từ khi thế giới phát động sự
kiện này. Kết qủa là nhận thức của cộng đồng, ngành y tế, ngành thú y, chính
quyền các cấp về phòng, chống bệnh Dại đã từng bước được nâng cao.
- Ngành y tế và thú y đã thiết lập được hệ thống giám sát bệnh Dại trên
người và động vật từ Trung ương đến cấp quận, huyện; thu thập và phân tích dữ
liệu những trường hợp chó Dại, chó nghi Dại cắn người và các ca bệnh Dại ở
người. Các cán bộ y tế và thú y đã được đào tạo về giám sát và phòng chống
bệnh Dại. Đã đầu tư mới 03 phòng xét nghiệm Dại của ngành thú y (Trung tâm
Chẩn đoán thú y Trung ương, Cơ quan Thú y vùng V, Cơ quan Thú y vùng VI)
và nâng cao năng lực xét nghiệm bệnh Dại cho Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí
Minh và 02 phòng xét nghiệm Dại của ngành y tế (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh).
- Việc tiêm phòng cho đàn chó nuôi được tiến hành hàng năm, được triển
khai 1 đợt chính vào tháng 3-4 và đợt tiêm bổ sung cho chó chưa được tiêm
18
phòng vào tháng 9-10, với các hình thức tiêm phòng tập trung theo chiến dịch
(tại các phường, thị trấn), tiêm cuốn chiếu hay đến tận hộ gia đình (tại các xã).
Do vậy đã nâng cao tỷ lệ tiêm phòng cho đàn chó nuôi trong cả nước; tăng tỷ lệ
các địa phương tiêm phòng đạt tỷ lệ trên 70% tổng đàn chó; giảm tỷ lệ các địa
phương tiêm phòng đạt tỷ lệ thấp dưới 50% tổng đàn chó.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ chức FAO
triển khai thí điểm mô hình quản lý chó nuôi tại tỉnh Thái Nguyên trong năm
2016, trên cơ sở đó sẽ đánh giá, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình.
- Sự phối hợp giữa ngành thú y và y tế trong công tác giám sát, chia sẻ
thông tin, điều tra bệnh Dại ở các cấp từ Trung ương xuống địa phương đã được
tăng cường theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYTBNNPTNT.
- Hơn 100 khóa đào tạo tập huấn chung cho cán bộ thú y và y tế dự phòng
của địa phương về điều tra, xử lý ổ dịch bệnh Dại đã được Bộ Y tế và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp tổ chức cho tuyến tỉnh, huyện, xã.
- Hệ thống các điểm tiêm vắc-xin phòng Dại cho người đã được xây dựng
và triển khai ở các huyện của Việt Nam, về cơ bản đáp ứng được khả năng tiếp
cận về địa lý và vắc-xin cho những người bị phơi nhiễm với động vật nghi Dại.
Tính đến thời điểm hiện tại đã có 656 điểm tiêm tại 713 huyện. Một số huyện
không có điểm tiêm vì gần với điểm tiêm phòng của Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh. Vắc-xin phòng Dại cho người đã được thay thế bằng vắc-xin tế bào an toàn
và có hiệu quả bảo vệ cao từ tháng 9/2007. Về cơ bản, vắc-xin và các chế phẩm
sinh học có chất lượng cao dùng điều trị dự phòng cho người đã được cung cấp
đủ cho công tác phòng chống dịch. Đây là vắc-xin trong tiêm chủng dịch vụ cho
nên mọi chi phí người dân phải tự chi trả. Từ năm 2011 đến nay đã có một số
tỉnh hỗ trợ tiêm vắc-xin miễn phí cho người nghèo. Kết quả là số người tử vong
do bệnh Dại đã giảm dần qua các năm, đặc biệt khi so sánh với giai đoạn 19911995: năm 2011 là 110 ca, đến năm 2014 là 67 ca, năm 2015 là 78 ca và đến 11
tháng đầu năm 2016 còn 63 ca. Nhiều thành phố, thị xã, quận huyện đã không
ghi nhận người tử vong do bệnh Dại trong hàng chục năm qua.
- Các hoạt động phòng chống bệnh Dại tại Việt Nam được tổ chức quốc tế
đánh giá là tích cực, phương pháp tiếp cận là phù hợp theo mô hình Một sức
khỏe nên các nước ASEAN đã đề nghị Việt Nam là nước tiên phong trong khu
vực về "Chiến lược ASEAN về loại trừ bệnh Dại vào năm 2020; các tổ chức
quốc tế như FAO, WHO, OIE, USAID, CDC Hoa Kỳ,.. đã tích cực hỗ trợ Việt
Nam trong việc kiểm soát bệnh Dại.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm
- Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và chính quyền
các cấp là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm nói chung và phòng, chống bệnh Dại nói riêng. Sự chung tay của cộng đồng
và vai trò trách nhiệm của người nuôi chó trong quản lý chó nuôi (đăng ký nuôi
chó, xích, nhốt chó), chấp hành tiêm phòng Dại cho chó là chìa khóa để kiểm
19
soát bệnh Dại bền vững, ngăn ngừa lây truyền bệnh Dại cho người; tuyên truyền
vận động người bị chó cắn đến cơ sở y tế để điều trị dự phòng để ngăn ngừa tử
vong do bệnh Dại ở người.
- Sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy cơ sở và chính quyền địa phương đóng
vai trò quan trọng để huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị vào
công tác phòng, chống dịch. Lực lượng thú y địa phương là lực lượng nòng cốt,
tham mưu các biện pháp kỹ thuật, các lực lượng khác tùy theo chức năng, nhiệm
vụ phải chủ động phối hợp với ngành thú y triển khai các biện pháp tổng hợp
phòng chống dịch.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn
chỉnh, hướng dẫn chuyên môn làm căn cứ chỉ đạo phòng, chống dịch.
- Để phòng chống dịch bệnh phát sinh và lây lan, cần tổ chức quản lý đàn
chó nuôi. Rà soát, thống kê số lượng thực tế chó, mèo nuôi trên địa bàn để chỉ
đạo tiêm phòng triệt để; chỉ đạo chính quyền thôn, bản lập danh sách hộ nuôi
chó và số chó nuôi trong từng hộ. Quy định cụ thể việc bắt giữ chó; thông báo,
xử lý đối với chủ nuôi có chó thả rông theo quy định của pháp luật; yêu cầu chủ
vật nuôi cam kết không thả rông chó; chó phải đeo rọ mõm hoặc phải xích và có
người dắt khi đưa ra nơi công cộng.
- Tiêm phòng triệt để cho đàn chó ở địa phương trong vùng có nguy cơ
cao, bảo đảm mỗi con được tiêm phòng 01 lần trong năm và phải tiêm đạt tỷ
lệ theo quy định dựa trên tổng đàn chó thực tế; tiêm phòng triệt để cho đàn chó,
mèo nuôi tại khu vực có bệnh Dại.
- Tăng cường giám sát lâm sàng nhằm phát hiện ổ dịch bệnh Dại kịp thời.
Tăng cường truyền thông, tuyên truyền và chia sẻ thông tin đến từng cộng đồng
dân cư về chất nguy hiểm của bệnh Dại và công tác phòng chống bệnh Dại.
2.3.3. Những khó khăn, tồn tại, bất cập
Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu to lớn như trên, Việt Nam vẫn còn nhiều
khó khăn, tồn tại và bất cập trong việc đạt mục tiêu hướng tới khống chế và loại
trừ bệnh Dại vào năm 2020, cụ thể như sau:
- Việt Nam có tổng đàn chó nuôi rất lớn, khoảng 7,7 triệu con chó (số liệu
đến 6/2016) và được nuôi ở khu vực nông thôn là chủ yếu, được nuôi thả rông
để giữ nhà, giữ vườn nên gây khó khăn cho công tác tiêm phòng Dại cho chó và
làm cho số người bị chó cắn tăng cao. Đây cũng chính là lý do nhiều ca bệnh
Dại phát sinh tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,..
- Chính quyền ở nhiều địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực
hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật. Thiếu giám sát, kiểm tra
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
- Sự phối hợp liên ngành giữa Y tế và Thú y theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT- BYT- BNNPTNT tại một số địa phương chưa thực sự hiệu quả,
có địa phương không có nhân viên thú y xã phường, dẫn đến làm giảm hiệu quả
trong phối hợp liên ngành và sử dụng các nguồn lực cho phòng chống bệnh Dại.
20
- Đầu tư nguồn lực cho phòng chống bệnh Dại còn đang rất hạn chế do
phải đầu tư vào những vẫn đề khác ưu tiên hơn. Mặc dù Bộ Y tế và Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã xây dựng các chương trình phòng chống bệnh Dại riêng của
từng bộ, tuy nhiên kinh phí phân bổ thực tế của Trung ương và địa phương còn
rất hạn chế. Thiếu đầu tư về con người, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dẫn đến nhiều hoạt động không đạt hiệu quả.
- Công tác quản lý chó nuôi bị buông lỏng, việc thống kê các hộ có nuôi
chó và số lượng chó nuôi tại địa bàn cấp xã chưa chính xác, nhiều xã không có
danh sách hộ nuôi chó. Hiện tượng chó nuôi thả rông, không đeo rọ mõm và cắn
người ở nơi công cộng vẫn còn phổ biến.
- Công tác tiêm phòng Dại cho đàn chó mèo nuôi không triệt để, việc lập
kế hoạch tiêm phòng Dại hằng năm cho đàn chó nuôi của địa phương không dựa
trên số lượng chó nuôi thực tế mà chủ yếu dựa vào số lượng chó được tiêm
phòng của năm trước để giao chỉ tiêu tiêm phòng cho năm sau. Tỷ lệ tiêm phòng
vắc-xin cho đàn chó trên toàn quốc còn rất thấp (42,9%, năm 2015), nhiều khu
vực chỉ đạt 10%, trong khi đó, để khống chế bệnh Dại ở đàn chó, tỷ lệ này phải
đạt tối thiểu là 70%. Nhiều cán bộ thú y thường xuyên phải bắt giữ chó và tiêm
vắc-xin cho chó nhưng không được tiêm vắc-xin dự phòng trước phơi nhiễm cho
người.
- Công tác tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về tính chất nguy
hiểm của bệnh Dại chưa được thường xuyên, liên tục dẫn đến nhiều người còn
chủ quan với bệnh Dại, không nắm rõ các quy định của Nhà nước về nuôi chó,
về các hành vi vi phạm và mức xử phạt vi phạm trong phòng chống bệnh Dại
động vật. Kiến thức cơ bản về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và cách phòng
chống bệnh Dại của chính quyền địa phương và người dân ở nhiều nơi còn thấp,
dẫn tới việc thiếu trách nhiệm trong việc quản lý đàn chó và thiếu hợp tác trong
việc tiêm phòng vắc-xin cho đàn chó nuôi. Nhiều trường hợp người bị chó
cắn không đến các cơ sở Y tế để tiêm phòng, tự ý sử dụng thuốc nam, thuốc
đông y để điều trị và bị tử vong do bệnh Dại.
- Công tác xử lý ổ dịch bệnh Dại chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ
tổ chức tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ dịch; việc nuôi nhốt hoặc xích chó trong
thời gian có dịch, xử lý chó thả rông vẫn chưa được triển khai triệt để.
- Hệ thống quản lý, báo cáo và giám sát về dịch bệnh Dại ở đàn chó trên
toàn quốc vẫn còn hạn chế. Chưa lấy mẫu thường xuyên giám sát chủ động trên
động vật mà mới chỉ giám sát được một số lượng nhỏ ổ dịch Dại trên động vật.
Ngoài ra, số liệu người tiêm vắc-xin phòng dại chưa phản ánh đúng tình hình
người bị chó nghi dại cắn, do trên thực tế vẫn có những người bị chó cắn mà
không đi tiêm vắc-xin phòng Dại.
- Năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm còn hạn chế: Hiện nay chỉ có 05
phòng thí nghiệm được công nhận đủ khả năng chẩn đoán bệnh Dại. Việc thu
thập mẫu bệnh phẩm lâm sàng cho chẩn đoán phòng thí nghiệm bệnh dại ở động
vật còn rất hạn chế. Ngoài ra, những trường hợp bệnh Dại trên người chủ yếu
được chẩn đoán dựa theo triệu chứng lâm sàng và tiền sử phơi nhiễm trước đó,
chỉ có khoảng 5-10% số bệnh nhân tử vong hàng năm được chẩn đoán bằng xét
nghiệm.
21
- Vắc-xin phòng Dại cho động vật và cho người phải nhập từ nước ngoài,
chưa sản xuất được ở trong nước, nên giá thành tương đối cao và không chủ
động được việc cung cấp vắc-xin, dẫn đến xảy ra tình trạng thiếu vắc-xin tại một
số thời điểm.
22
PHẦN II: TÍNH CẤP THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
I. TÍNH CẤP THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1.1. Bệnh Dại gây tổn thất lớn đến tính mạng con người
Từ năm 2005 đến tháng 11/2016 trên cả nước có 1.055 người bị chết do
bệnh Dại, trung bình mỗi năm có trên dưới 100 người bị tử vong, chiếm tỷ lệ
cao nhất so với các bệnh truyền nhiễm gây dịch ở nước ta hiện nay. Tỷ lệ chết
của bệnh Dại trên người lên tới 100% khi đã lên cơn dại. Trong giai đoạn 20112015, 46 tỉnh đã có người chết vì bệnh Dại. Bệnh Dại có nguy cơ lan rộng nếu
không có những biện pháp can thiệp kịp thời và đồng bộ.
1.2. Bệnh Dại gây thiệt hại về kinh tế
- Theo kết quả đánh giá của Đối tác Một sức khỏe - Bộ Nông nghiệp và
PTNT về gánh nặng kinh tế của bệnh Dại (khoảng hơn 4 triệu người bị chó mèo
cắn phải điều trị dự phòng bệnh Dại trong 10 năm, từ năm 2005-2014) cho thấy
thiệt hại kinh tế lên tới 14.608 tỷ đồng (tương đương 664 triệu đô la Mỹ) do phải
chi trả cho việc tiêm vắc-xin, kháng huyết thanh Dại, tiền viện phí, số ngày công
lao động của người đi tiêm (chưa bao gồm chi phí cấp cứu hay phải phẫu thuật
thẩm mỹ sau tổn thương lớn).
- Việt Nam là nước có tổng đàn chó lớn, ước tính khoảng 7,7 triệu con
trong năm 2016, chó nuôi thả rông nhiều. WHO đánh giá Việt Nam là một trong
các quốc gia đang có bệnh Dại lưu hành và có nguy cơ cao lây truyền bệnh Dại
từ động vật sang người. Điều này đã tác động đến tâm lý của du khách từ nước
ngoài đến Việt Nam và gây thiệt hại không nhỏ cho ngành du lịch của Việt Nam
trong thời gian qua.
- Nếu tính chi phí tiêm phòng cho đàn chó thì chỉ tiêu tốn 22.000đ/ con
chó (khoảng 1,06 đô la Mỹ). Trong khi đó nếu bị chó, mèo cắn, chi phí cho một
bệnh nhân điều trị sau phơi nhiễm lên tới 3.413.000đ/ bệnh nhân (khoảng 153 đô
la Mỹ) cao gấp 150 lần so với tiêm phòng cho chó. Như vậy việc tiêm vắc-xin
phòng bệnh Dại trên đàn chó có chi phí thấp, hiệu quả lâu dài và bền vững, kết
hợp với các biện pháp quản lý đàn chó nuôi để giảm thiểu việc chó cắn người và
truyền bệnh Dại cho người, từ đó tiến tới ngăn chặn hiệu quả bệnh Dại trên
người.
1.3. Bệnh Dại ảnh hưởng đến an sinh xã hội và các vấn đề khác
Mỗi năm, hàng chục người bị tử vong (trong đó có nhiều trẻ em) do bệnh
Dại trên khắp cả nước với những triệu chứng dại điển hình như sợ nước, sợ gió,
sợ ánh sáng, gào thét, co giật trong khi bệnh nhân vẫn tỉnh táo và cảm nhận được
cái chết, gây ra những đớn đau cho bệnh nhân, ám ảnh tinh thần cho cộng đồng
và những người thân.
Hàng triệu người bị chó mèo cắn (phần lớn là trẻ em) để lại những nỗi sợ
hãi lâu dài về mặt tâm lý và tổn thương thực thể, đặc biệt là những trường hợp bị
cắn vào vùng đầu, mặt, cổ,..
23
Chi phí cho điều trị dự phòng cũng như các chi phí phát sinh khác cho
người bị chó mèo cắn là gánh nặng kinh tế cho gia đình cũng như xã hội, đặc
biệt đối với các hộ gia đình nghèo, làm mất đi chi phí cơ hội cho những hoạt
động khác như vui chơi giải trí, học tập,.. của những trẻ em, làm ảnh hưởng đến
học tập, sinh hoạt, việc làm của những người bị chó mèo cắn cũng như gia đình,
cộng đồng.
Tập quán nuôi chó thả rông, đưa chó ra đường không đeo rọ mõm gây ra
nỗi sợ hãi cho những người đi đường; chó phóng uế bừa bãi ra nơi công cộng
ảnh hưởng đến cảnh quan chung và ô nhiễm môi trường.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
2.1. Căn cứ pháp lý
- Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ban hành ngày 30 tháng 06 năm 1989.
+ Nghiêm cấm việc thả rông chó ở thành phố, thị xã và thị trấn; chó nuôi
phải được tiêm phòng theo quy định của cơ quan thú y (khoản 2 Điều 11).
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ban hành ngày
21/11/2007.
+ Bệnh Dại thuộc Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả
năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong (điểm b, khoản 1 Điều 3).
- Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 quy định:
+ Trong từng thời kỳ, Nhà nước có chính sách cụ thể đầu tư, hỗ trợ kinh
phí cho các hoạt động kiểm soát, khống chế, thanh toán các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm của động vật, các bệnh truyền lây giữa động vật và người (điểm c
khoản 1 Điều 5);
+ Khoản 1 Điều 18 của quy định “Việc khống chế, thanh toán một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và
người phải được xây dựng thành chương trình, kế hoạch trong từng thời kỳ”.
+ Điểm a khoản 4 Điều 18 quy định Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và
người trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
+ Khoản 3 Điều 8 quy định Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT trong việc phòng, chống các bệnh
truyền lây giữa động vật và người.
+ Khoản 6 Điều 8 quy định Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn địa phương bố trí kinh phí, sử dụng ngân sách hằng năm và bảo đảm kinh
phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
+ Khoản 6 Điều 18 quy định Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm đảm
bảo kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 4 Điều
18;
24
+ Khoản 7 Điều 18 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và
người.
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/07/2016 của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch
Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, theo đó có giao cho Bộ Nông
nghiệp và PTNT chủ trì trình Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia phòng,
chống bệnh Dại giai đoạn 2016-2020.
Ngoài ra, các văn bản liên quan đến công tác phòng, chống bệnh Dại trên
người và động vật bao gồm:
- Nghị định 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật thú y.
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn.
- Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của Bộ Y tế - Bộ
Nông nghiệp và PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống
bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Quyết định 1622/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 08/5/2014 về ban hành
hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh Dại trên người.
2.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Bệnh Dại là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật thuộc Danh mục
bệnh động vật phải công bố dịch, đồng thời thuộc Danh mục bệnh truyền lây
giữa động vật và người. Bệnh Dại gây tử vong cho người, tuy nhiên, có thể kiểm
soát và loại trừ được bệnh với các lý do sau đây:
- WHO, OIE, FAO khẳng định bệnh Dại là bệnh có thể kiểm soát và ngăn
ngừa được bằng cách tiêm phòng vắc-xin (tiêm vắc-xin cho chó để ngăn ngừa
truyền bệnh Dại cho người; tiêm dự phòng Dại cho người hoặc điều trị sau phơi
nhiễm để ngăn ngừa bệnh nhân tử vong do lên cơn Dại).
- Kể từ khi bệnh Dại được phát hiện cho đến nay, vi rút Dại ít biến đổi;
hiện nay đã có vắc-xin phòng bệnh Dại trên người và động vật với hiệu lực cao,
thời gian miễn dịch dài. Hiện nay, vắc-xin Dại chủ yếu là vắc-xin nhập khẩu; tuy
nhiên để chủ động nguồn vắc-xin, Việt Nam đang nghiên cứu để tự sản xuất
vắc-xin Dại tế bào trong nước.
+ Vắc-xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo là vắc-xin tế bào nên an toàn, có
hiệu lực cao, giá thành hợp lý 22.000 đồng/ liều vắc-xin /con chó (1,06 USD),
dễ bảo quản, vận chuyển, thời gian miễn dịch dài 01 năm nên bảo đảm hiệu quả
tiêm phòng nếu thực hiện tiêm phòng thường xuyên và đạt tỷ lệ cao.
25