Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN CỦA MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HÓA
VÀ HUYẾT HỌC VỚI TÌNH TRẠNG SẮT VÀ FERRITIN HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KÌ
Vương Tuyết Mai*, Nguyễn Hoài Nam*, Tạ Hữu Duy**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu mối liên quan của một số chỉ số sinh
hóa và huyết học với tình trạng sắt và ferritin huyết thanh ở bệnh nhân lọc máu chu kì tại Đơn nguyên Thận
nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên các bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối lọc máu
chu kì điều trị ngoại trú tại Đơn nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, số liệu thu thập của 12
tháng từ tháng 1/2014 đến tháng 01/2015.
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 55 bệnh nhân lọc máu chu kì cho thấy không thấy sự khác biệt có nghĩa
thống kê về nồng độ sắt, ferritin huyết thanh ở các mức độ thiếu máu. Nồng độ sắt, ferrritin huyết thanh có sự
tương quan thuận với chỉ số thể tích trung bình hồng cầu (MCV) (r=0,3; p<0,05), tương quan thuận mức độ vừa
với chỉ số huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH) (r=0,3; p<0,05). Nồng độ ferritin huyết thanh có sự tương
quan thuận khá chặt chẽ với chỉ số MCV (r=0,6; p<0,05), tương quan thuận mức độ vừa với chỉ số MCH (r=0,4;
p<0,05). Sắt huyết thanh có sự tương quan thuận mức độ vừa với nồng độ ure (r= 0,4; p< 0,05); creatinin huyết
thanh (r=0,5;p< 0,05); albumin huyết thanh (r=0,3; p< 0,05).
Kết luận: Nồng độ sắt, ferrritin huyết thanh đều có sự tương quan thuận với các chỉ số MCV, MCH. Nồng
độ sắt huyết thanh có sự tương quan thuận với ure, creatinin, albumin huyết thanh.
Từ khoá: Sắt huyết thanh, bệnh thận giai đoạn cuối, lọc máu chu kì.
ABSTRACT
THE ASSOCIATION OF SEVERAL FACTORS WITH THE SERUM IRON AND FERRITIN LEVELS IN
THE END-STAGE RENAL DISEASE PATIENTS ON HEMODIALYSIS
Vuong Tuyet Mai, Nguyen Hoai Nam, Ta Huu Duy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 408 – 412
Objectives: We conducted this study with the aim was to find out the association of several factors with the
serum iron and ferritin levels in the end-stage renal disease patients on hemodialysis at Hemodialysis Division in
Saint Paul Hospital, Hanoi, Vietnam.
Methods: One retrospective study was performed on hemodialysis patients who were treated in
Hemodialysis Division, Saint Paul Hospital, Hanoi, Vietnam. The parameters of patients were collected during 12
months from January 2014 to January 2015.
Results: The study was included 55 hemodialysis patients; there was no significant diference between serum
iron and ferritin levels with anemia. The serum iron levels had a positive correlation with the mean corpuscular
volume (MCV) (r=0.3; p<0.05), and the mean corpuscular hemoglobin (MCH) (r=0.3; p<0.05). The serum
* Bộ môn Nội tổng hợp, Đại học Y Hà Nội
** Đơn nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
Tác giả liên lạc: BS Vương Tuyết Mai ĐT: 0915518775 Email:
408
Chuyên đề Nội Khoa I
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Nghiên cứu Y học
ferrritin levels had a positive correlation with the mean corpuscular volume (MCV) (r=0.6; p<0.05), and the mean
corpuscular hemoglobin (MCH) (r=0.4; p<0.05). The serum iron levels had correlated moderately with s-urea
levels (r=0.4; p<0.05); s-creatinine levels (r=0.5; p<0.05); s-albumin levels (r=0.3; p<0.05)
Conclusions: Our results suggested that the serum iron and ferrritin levels had a positive correlation with
MCV, MCH. The serum iron levels had correlated moderately with s-urea; s-creatinine; s-albumin.
Keywords: Serum iron, end stage renal disease, hemodialysis.
sắt và ferritin ở bệnh nhân. Sự suy giảm dự trữ
MỞ ĐẦU
sắt có thể do tình trạng mất máu mạn tính do lấy
Bệnh thận giai đoạn cuối đang ngày càng gia
mẫu máu xét nghiệm, biến chứng liên quan đến
tăng trên toàn thế giới, ước tính năm 2012 có đến
đường vào mạch máu, mất máu do phẫu thuật,
3 triệu người đang bị bệnh thận mạn tính giai
xuất huyết tiêu hóa ẩn, giảm hấp thụ sắt trong
đoạn cuối, là giai đoạn nặng nhất của bệnh thận
chế độ ăn, tăng nhu cầu sắt dự trữ do sử dụng
mạn. Người bệnh thận giai đoạn cuối có chỉ định
tác nhân kích thích hồng cầu và nhiều yếu tố
điều trị thận thay thế có thể áp dụng phương
khác. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
pháp ghép thận, lọc máu hoặc lọc màng bụng để
nhằm mục tiêu tìm hiểu mối liên quan của một
có thể loại bỏ độc chất, nước và lượng muối thừa
số chỉ số sinh hóa và huyết học với tình trạng sắt
khỏi cơ thể. Bệnh nhân thực hiện điều trị bằng
và ferritin huyết thanh ở bệnh nhân lọc máu chu
lọc máu và lọc màng bụng phải được thực hiện
kì với tình trạng sắt và ferritin huyết thanh ở
đều đặn theo chu kì để duy trì cuộc sống của
bệnh nhân lọc máu chu kì tại Đơn nguyên Thận
người bệnh.
nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
Trong các phương pháp điều trị thận thay
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
thế đang được sử dụng, lọc máu chu kỳ bằng
Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên
máy thận nhân tạo, hiện đang được thực hiện
phổ biến ở trên thế giới và cả ở Việt Nam. Bệnh
55 bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối lọc
nhân lọc máu chu kỳ là những người đều ở giai
máu chu kì điều trị ngoại trú tại Đơn nguyên
đoạn cuối của bệnh thận nên tình trạng thiếu hụt
Thận nhân tạo, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn,
sắt huyết thanh là rất thường gặp. Thiếu sắt có
số liệu thu thập của 12 tháng từ tháng 1/2014
thể do bệnh nhân có tình trạng giảm hấp thu sắt,
đến tháng 01/2015. Các thông tin thu thập theo
tình trạng viêm, sự mất máu trong quá trình lọc
mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất bao gồm
máu. Để khắc phục tình trạng này, bệnh nhân
các thông số về đặc điểm chung của đối tượng
thường được bổ sung sắt, kèm theo với việc sử
nghiên cứu, các triệu chứng lâm sàng và cận
dụng erythropoietin (EPO). Như vậy sự thiếu
lâm sàng, trong đó đặc biệt là các xét nghiệm
hay thừa sắt đều ảnh hưởng không tốt đến hiệu
sắt và ferritin huyết thanh.
quả điều trị ở những bệnh nhân lọc máu chu kì,
Phân loại thiếu máu dựa vào nồng độ Hemoglobin
vì vậy, việc đánh giá, theo dõi tình trạng sắt
theo WHO 2011
huyết thanh và dự trữ sắt là rất quan trọng.
Chỉ số Hb(g/l)
Hiện nay các xét nghiệm đồng thuận được
Hội thận học Quốc tế và hội thận học Mỹ
Disease:
Improving
Global
(Kidney
Outcomes - KDIGO) khuyến cáo sử dụng là sắt,
ferritin huyết thanh và độ bão hòa transferrin(2).
Một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh
nhân bệnh thận mạn, đặc biệt là bệnh nhân lọc
máu có thể có những ảnh hưởng đến nồng độ
Thận Học
Mức độ thiếu máu
Bình thường
Nhẹ
Vừa
Nặng
Nam
≥ 130
110 – 129
80 – 109
< 80
Nữ
≥ 120
110 – 119
80 – 109
< 80
Phân loại thiếu máu theo các chỉ số hồng cầu
Chỉ số
MCV (fl)
MCHC (g/l)
Thấp
< 80
< 300
Bình thường
80 – 100
300 – 360
Cao
> 100
> 360
409
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Nghiên cứu Y học
Thiếu máu bình sắc hồng cầu to là khi chỉ số
thể tích trung bình hồng cầu (MCV)> 100 fl, nồng
độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC) từ
300 – 360 g/l. Thiếu máu bình sắc HC bình
thường là khi MCV từ 80 – 100 fl, MCHC từ 300
– 360 g/l. Thiếu máu nhược sắc HC nhỏ là khi
MCV < 80 fl, MCHC < 300 g/l.
Xử lý số liệu: Test Pearson Chi-square
và/hoặc test Fisher’s Exact được sử dụng cho so
sánh tỷ lệ phần trăm tùy thuộc là so sánh hai hay
nhiều tỷ lệ với nhau. Mann-Whitney hoặc
Kruskal-Wallis tests được sử dụng khi so sánh
các mức độ khác nhau. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê sử dụng theo p<0,05 hoặc tính theo
khoảng tin cậy 95% (95% CI). Các phân tích được
thực hiện bằng SPSS statistics 17.0 software
KẾT QUẢ
Nghiên cứu ở 55 bệnh nhân bệnh thận giai
đoạn cuối lọc máu chu kì trong đó nam chiếm
tỷ lệ 50,9% (n=28) và 49,1% là nữ (n=27).
Bảng 1: Nồng độ sắt, ferritin ở các mức độ thiếu máu
Mức độ thiếu
Sắt (µmol/l)
p
Ferritin (µg/l)
p
máu
15,925 ±
963,375 ±
Bình thường
9,006
585,288
Thiếu máu
15,892 ±
729,750 ±
nhẹ
7,650
682,396
>0,05
>0,05
Thiếu máu
16,543 ±
884,395 ±
vừa
8,151
1072,508
Thiếu máu
10,850 ±
91,950 ± 57,912
nặng
2,616
16,149 ±
827,582 ±
Tổng
7,874
952,128
Nhận xét: Nồng độ sắt và ferritin được khảo
sát ở bệnh nhân không có biểu hiện thiếu máu
và các mức độ thiếu máu nhẹ, vừa và nặng theo
chỉ số Hemoglobin của bệnh nhân, tuy nhiên sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê về nồng độ
sắt, ferritin huyết thanh ở các mức độ thiếu máu
(p > 0,05).
Bảng 2: Liên quan giữa nồng độ sắt và các chỉ số
huyết học
Chỉ số
HC
Hb
410
n
55
55
Sắt
r
-0,028
0,098
p
> 0,05
> 0,05
Chỉ số
Hct
MCV
MCH
MCHC
n
55
55
55
55
Sắt
r
0,066
0,3
0,3
0,016
p
> 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
Nhận xét: Sắt huyết thanh có tương quan
thuận mức độ ít với chỉ số thể tích trung bình
hồng cầu (MCV) (r=0,3; p<0,05), tương quan
thuận mức độ vừa với chỉ số huyết sắc tố trung
bình hồng cầu (MCH) (r=0,3; p<0,05), tương
quan mức độ yếu với chỉ số nồng độ huyết sắc tố
trung bình hồng cầu (MCHC) (r=0,016; p<0,05).
Sắt huyết thanh không có sự tương quan với chỉ
số Hồng cầu (HC), Hemoglobin (Hb),
Hematocrit (Ht).
Bảng 3: Liên quan giữa nồng độ ferritin và các chỉ số
huyết học
Chỉ số
HC
Hb
Hct
MCV
MCH
MCHC
n
55
55
55
55
55
55
Ferritin
r
-0,044
0,131
0,172
0,6
0,4
-0,226
P
> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,05
< 0,05
> 0,05
Nhận xét: Nồng độ ferritin huyết thanh có sự
tương quan thuận khá chặt chẽ với chỉ số MCV
(r=0,6; p< 0,05), tương quan thuận mức độ vừa
với chỉ số MCH (r=0,4; p<0,05). Không thấy có
mối tương quan của nồng độ ferritin với nồng
độ Hemoglobin, huyết sắc tố.
Bảng 4: Liên quan giữa nồng độ sắt và các chỉ số hóa sinh
Chỉ số
Ure
Creatinin
Protein
Albumin
Canxi
Kali
Triglycerid
Cholesterol
HDL- Cholesterol
LDL- Cholesterol
n
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
Sắt
R
0,4
0,5
0,023
0,3
0,060
0,4
-0,169
0,141
0,212
0,186
p
< 0,05
< 0,05
> 0,05
< 0,05
> 0,05
< 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Nhận xét: Sắt huyết thanh có sự tương quan
thuận mức độ vừa với nồng độ ure (r=0,4; p<0,05);
Chuyên đề Nội Khoa I
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
creatinin (r=0,5;p<0,05); albumin (r=0,4; p<0,05).
Sắt huyết thanh có sự tương quan thuận mức độ
vừa với nồng độ kali máu (r=0,4; p<0,05). Không
thấy có sự liên quan có ý nghĩa thống kê của nồng
độ sắt huyết thanh với các chỉ số lipid máu.
Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ ferritin và các chỉ số
hóa sinh
Chỉ số
MLCT
Ure
Creatinin
Protein
Albumin
Canxi
Kali
Triglycerid
Cholesterol
HDL-C
LDL-C
n
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
Ferritin
R
-0,249
0,137
0,145
0,071
0,019
0,248
0,4
-0,001
0,152
0,211
0,104
p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Nhận xét: Nồng độ ferritin huyết thanh có sự
tương quan thuận mức độ vừa với nồng độ kali
máu (r=0,4; p<0,05). Nồng độ ferritin huyết thanh
không có sự tương quan có ý nghĩa thống kê với
các chỉ số sinh hóa máu khác.
BÀN LUẬN
Khảo sát nồng độ sắt và ferritin huyết thanh
là những xét nghiệm dùng để đánh giá tình
trạng sắt và dự trữ sắt, qua đó hỗ trợ điều trị
thiếu máu ở những bệnh nhân bệnh thận mạn.
Sắt là thành phần quan trọng của Hemoglobin
(Hb) và myoglobin, với chức năng vận chuyển
oxy trong máu, cơ. Ferririn huyết thanh là xét
nghiệm đánh giá gián tiếp lượng sắt dự trữ. Do
vậy định lượng ferritin huyết thanh ở bệnh nhân
bệnh thận mạn là cần thiết để có chế độ điều trị
phù hợp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tiến
hành ở 55 bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối
lọc máu chu kì cho thấy nồng độ sắt và ferritin
được khảo sát ở bệnh nhân không có biểu hiện
thiếu máu và các mức độ thiếu máu nhẹ, vừa và
nặng theo chỉ số Hemoglobin của bệnh nhân
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Phần lớn bệnh nhân có hồng cầu (HC) kích
thước bình thường (90,9%), 100% bệnh nhân có
Thận Học
Nghiên cứu Y học
HC bình sắc, điều này tương đương với trong
nghiên cứu của các tác giả Lâm Thành Vững, Lê
Việt Thắng, Phan Thế Cường và Võ Tam(3,4,5,6).
Điều này cho thấy cơ chế bệnh sinh gây thiếu
máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn là do giảm
nồng độ erythropoietin (EPO) nội sinh, hoặc các
yếu tố ảnh hưởng đời sống hồng cầu (HC) như
nồng độ ure máu cao.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự
tương quan thuận mức độ vừa của sắt huyết
thanh với MCH, mức độ ít với MCV, sự tương
quan thuận khá chặt chẽ của ferritin huyết thanh
với MCV, mức độ vừa với MCH. Điều này
chứng tỏ sắt có vai trò quan trọng trong quá
trình tạo hồng cầu bình thường. Có nghĩa là, khi
bệnh nhân bệnh thận mạn, nhất là những bệnh
nhân lọc máu chu kì, được cung cấp đủ sắt thì
giá trị MCH, MCV cũng ở mức bình thường.
Ure, creatinin là hai xét nghiệm phản ánh
chức năng thận, trong đó creatinin là xét nghiệm
có giá trị cao hơn. Việc theo dõi nồng độ
creatinin thường xuyên và so sánh với creatinin
nền của bệnh nhân giúp chẩn đoán bệnh thận
mạn. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có
tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ sắt
huyết thanh và ure máu (r=0,4; p<0,05), creatinin
máu (r=0,5; p<0,05). Nghĩa là nồng độ ure,
creatinin càng tăng tức là mức độ suy thận càng
lớn thì mức độ sắt và ferritin huyết thanh càng
tăng. Nguyên nhân có thể do sự giảm tổng hợp
EPO do suy thận, dẫn đến giảm tổng hợp HC, vì
vậy sắt huyết thanh và ferritin tăng cao do
không được sử dụng vào tổng hợp Hb. Mức độ
suy thận càng nặng, sự thiếu hụt EPO càng
nhiều, sắt càng không được tham gia tổng hợp
HC mới. Đây là tình trạng thiếu sắt chức năng,
khi mà sắt không được tham gia sản xuất HC
trong khi sắt huyết thanh và dự trữ sắt tăng cao.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sắt huyết
thanh có sự tương quan thuận mức độ vừa với
albumin máu (r=0,3; p<0,05) nhưng không có sự
tương quan với protein máu (p>0,05). Điều này
có nghĩa là nồng độ albumin tăng thì sắt huyết
thanh tăng và ngược lại. Kết quả này chứng tỏ
411
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
sắt huyết thanh có liên quan đến nồng độ
albumin máu, cũng có nghĩa là liên quan đến
tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. Tình
trạng thiếu máu, ngoài do giảm EPO nội sinh,
còn do tình trạng dinh dưỡng kém của bệnh
nhân bệnh thận mạn. Vì vậy, điều trị thiếu máu,
ngoài việc bổ sung sắt, còn cần quan tâm đến
việc bổ sung dinh dưỡng cho bệnh nhân.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy sắt
huyết thanh có tương quan thuận mức độ vừa
với nồng độ kali máu (r=0,4; p<0,05). Kali máu
tăng là một trong những biến chứng của bệnh
thận mạn, do giảm khả năng thải kali qua các
ống thận. Mức độ suy thận càng nặng, kali máu
càng tăng cao. Mức độ tăng kali máu phụ thuộc
vào mức độ suy thận. Sắt huyết thanh cũng tăng
theo mức độ suy thận. Vì vậy, kali máu tăng có
sự liên quan đến nồng độ sắt huyết thanh tăng ở
những bệnh nhân lọc máu chu kì.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
không có sự liên quan giữa mức độ ferritin và
mức độ albumin thấp (<35 mg/l) và bình thường
(≥35 mg/l) (p > 0,05). Mặt khác cũng không có sự
tương quan nào giữa nồng độ ferritin huyết
thanh và albumin máu. Điều này cũng phù hợp
với nghiên cứu của Kamyar K và cộng sự trên 84
bệnh nhân lọc máu chu kì thấy nồng độ ferritin
không có mối tương quan với albumin máu(1).
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự
tương quan thuận mức độ vừa giữa ferritin
huyết thanh và kali máu (r = 0,4; p < 0,05). Điều
này có thể giải thích do kali máu tăng phụ thuộc
mức độ suy thận. Mức độ kali máu cao, chứng tỏ
tình trạng suy thận càng nặng, kéo theo nồng độ
ferritin máu cao do tình trạng thiếu sắt chức
năng vì giảm EPO nội sinh.
412
KẾT LUẬN
Nồng độ sắt, ferrritin huyết thanh đều có sự
tương quan thuận với các chỉ số thể tích trung
bình hồng cầu (MCV), tương quan thuận mức
độ vừa với chỉ số huyết sắc tố trung bình hồng
cầu (MCH). Nồng độ sắt huyết thanh có sự
tương quan thuận với ure, creatinin, albumin.
Không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nồng độ sắt, ferritin huyết thanh với các
mức độ thiếu máu.
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, các bác sỹ và điều dưỡng Đơn
nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn đã tạo
điều kiện cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Kamyar KZ, Rudolph A, Rodriguer H, et al. (2004).
Association between serum ferritin and measures of
inflamation, nutrition and iron in heamodialysis patients.
Oxford Journals: Nephrology Dialysis Transplantation, 19,
141-149.
KDIGO Clinical Practice Guideline for Anemia in Chronic
Kidney Disease (2012), Kidney International. 2(4). 299-310.
Lâm Thành Vững (2013), Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu và
hiệu quả điều trị EPO β kết hợp sắt truyền tĩnh mạch ở bệnh
nhân suy thận mạn lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ, Đại
học Y dược Huế, Thừa Thiên – Huế.
Lê Việt Thắng, Nguyễn Văn Hùng (2011). Nghiên cứu sự
thay đổi nồng độ sắt, ferritin huyết thanh ở bệnh nhân
suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ. Y học thực hành, 5, 167170.
Phan Thế Cường, Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Anh Trí
(2012). Khảo sắt tình trạng sắt ở bệnh nhân suy thận mạn
giai đoạn cuối trước lọc máu chu kỳ. Tạp chí Y–Dược học
Quân sự, 8, 61-68.
Võ Tam, Đào Thị Mỹ Dung (2013). Nghiên cứu đặc điểm
thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
có thẩm phân màng bụng. Y học Việt Nam, 8(409), 366-372.
WHO (2011). Haemoglobin concentrations for the
diagnosis of anemia and assessment of severity. Geneva
(Switzerland). 1-6.
Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
24/11/2015
30/11/2015
15/02/2016
Chuyên đề Nội Khoa I