Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

HieuNangMang_nhom8.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.35 KB, 21 trang )

BÁO CÁO THỰC HÀNH
Môn : ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG MÁY TÍNH
GVHD : Ts. Võ Thanh Tú
Tên nhóm : Nhóm 8
SVTH :Tăng Viết Tuân
Nguyễn Thái Sơn
Phan Tuấn Giang
Lớp K13TMT
LỜI MỞ ĐẦU
Đánh giá hiệu năng mạng là một trong những vấn đề quan trọng trong việc
thiết kế mạng máy tính. Và để xây dựng nên một hệ thống mạng tối ưu thì trước tiên
phải phân tích, đánh giá được các độ đo hiệu năng, chất lượng cũng như độ tin cậy
của hệ thống đó. Nhưng trên thực tế, việc triển khai một hệ thống mạng như ý muốn
trên thực tế là điều không dễ dàng.
NS-2 là phần mềm dạng hướng đối tượng được sử dụng để mô phỏng lại các
sự kiện xảy ra trong hệ thống mạng từ đó đưa ra các yêu cầu, đặc tính vận hành của
hệ thống mạng thực sự.
Người thiết kế sẽ dự kiến những thiết bị mạng, đường truyền,…Tiến hành khảo
sát trên mô hình, thay đổi thông số hệ thống mạng đến khi có được một hệ thống
mạng hoàn chỉnh, phù hợp, tiến hành triển khai xây dựng trên thực tế.
Bài 2: Mô hình mạng đơn giản và kịch bản mô phỏng của 2 mô hình bài 2
Mô hình bài 2a:
Hình 1: Mô hình mạng bài 2a
Kịch bản mô phỏng:
Mô hình trên bao gồm 4 node (1, 2, 3, 4). Simplex-link (liên kết truyền nhận dữ
liệu một chiều) giữa node 1 và 3, 2 và 3 có bandwidth (băng thông) = 2 Mbps, delay
(thời gian trì hoãn) giữa node 1 và 3, node 2 và 3 = 10 ms. Duplex link giữa 3và 4
có bandwidth = 1.7 Mbps và delay = 20 ms. Các node dùng hàng đợi DropTail.
Agent “tcp” gắn với 1 và agent “TCPsink” gắn với 4. Agent “tcp” có thể tạo
packet với max size = 1000 byte. Agent tcp “sink” tạo và gửi packet dạng ACK cho
sender (sender là agent gửi packet đi) và giải phóng packet nhận được. Agent “udp”


gắn với 2 sẽ kết nối với agent “null” gắn với 4. Agent “null” chỉ giải phóng packet
đã nhận được. Bộ khởi tạo lưu lượng “ftp” và “cbr” tương ứng được gắn vào agent
“tcp” và “udp”. “cbr” được cấu hình để tạo ra packet 1000Byte tại tốc độ 1 Mbps.
“cbr” được thiết lập cho start bắt đầu tại thời điểm 0.1 giây và kết thúc tại thời điểm
4.5 giây, “ftp” bắt đầu lúc 1.0 giây và kết thúc lúc 4.0 giây.
Các hình ảnh mô phỏng bài 2a từ quá trình thực hiện trên file NAM và
trên TRACEGRAPH:
Hình 2: Mô hình truyền gói tin của bài 2a
Hình 3: Mô hình thông lượng của bài 2a
Hình 4: Thông tin mô tả của bài 2a
Nhận xét chung của mô hình bài 2a:
- Số gói tin bị rơi: 138 gói
- Số gói tin bị mất: 160 gói
- Số gói tin truyền thành công: 2278 gói
- Độ trễ trung bình là 0,06445 giây
- Tỷ lệ gói tin truyền thành công: 93,86%
Mô hình 2:
Hình 5: Mô hình mạng bài 2b
Kịch bản mô phỏng:
Mô hình trên bao gồm 4 node (1, 2, 3, 4). Simplex-link (liên kết truyền nhận dữ
liệu một chiều) giữa node 1 và 3, 2 và 3 có bandwidth (băng thông) = 5 Mbps, delay
(thời gian trì hoãn) giữa node 1 và 3, node 2 và 3 = 15 ms. Duplex link giữa 3và 4
có bandwidth = 1.2 Mbps và delay = 10 ms. Các node dùng hàng đợi DropTail.
Agent “tcp” gắn với 1 và agent “TCPsink” gắn với 4. Agent “tcp” có thể tạo
packet với max size = 1000 byte. Agent tcp “sink” tạo và gửi packet dạng ACK cho
sender (sender là agent gửi packet đi) và giải phóng packet nhận được. Agent “udp”
gắn với 2 sẽ kết nối với agent “null” gắn với 4. Agent “null” chỉ giải phóng packet
đã nhận được. Bộ khởi tạo lưu lượng “ftp” và “cbr” tương ứng được gắn vào agent
“tcp” và “udp”. “cbr” được cấu hình để tạo ra packet 1000Byte tại tốc độ 1 Mbps.
“cbr” được thiết lập cho start bắt đầu tại thời điểm 0.1 giây và kết thúc tại thời điểm

4.5 giây, “ftp” bắt đầu lúc 1.0 giây và kết thúc lúc 4.0 giây.
Các hình ảnh mô phỏng bài 2b từ quá trình thực hiện trên file NAM và
trên TRACEGRAPH:
Hình 6: Mô hình truyền gói tin của bài 2b
Hình 7: Mô hình thông lượng của bài 2b
Hình 8: Thông tin mô tả của bài 2b
Nhận xét chung của mô hình bài 2b:
- Số gói tin bị rơi: 148 gói
- Số gói tin bị mất: 170 gói
- Độ trễ trung bình là 0,06438 giây
- Số gói tin truyền thành công: 2271 gói
- Tỷ lệ gói tin truyền thành công: 93,45%
Bước 2: So sánh mô hình bài 2a với mô hình bài 2b
Thông số thay đổi Mô hình bài 2a Mô hình bài 2b
Băng thông
Node 13: 2mbps
Node 23: 2mbps
Node 34: 1,7mbps
5mbps
5mbps
1,2mbps
Độ trễ
Node 13: 10ms
Node 23: 10ms
Node 34: 20ms
15ms
15ms
10ms
Packet size / Rate 1000byte / 1mb 1000byte /1mb
Time

ftp: 14 (s)
cbr: 0,14,5(s)
ftp: 14 (s)
cbr: 0,14,5(s)
Nhận xét sau khi đã thay đổi một số thông số từ mô hình 1 thành mô hình 2:
- Số gói tin gửi của mô hình 2 tăng lên so với mô hình 1 trong cùng 1 thời
gian.
- Số gói tin rơi của mô hình 2 tăng lên so với mô hình 1
- Số gói tin mất của mô hình 2 tăng lên so với mô hình 1
- Số gói tin nhận được của mô hình 2 thì lại giảm xuống so với mô hình 1
Từ những thông số trên, ta nhận thấy rằng sau khi thay đổi băng thông,độ trễ từ
mô hình 1 sang hình 2 như đã được miêu tả theo kịch bản ở trên thì: Quá trình
Thông tin
so sánh
Độ trễ
trung
bình
Số gói tin
gửi
Số gói tin
rơi
Số gói tin
mất
Số gói
tin nhận
được
Tỷ lệ
truyền
thành công
Mô hình

bài 2a
0,06445s 2427 138 160 2278 93,86%
Mô hình
bài 2b
0,06438s 2430 148 170 2271 93,45%

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×