Trường THCS Thuỷ Thanh Tin Học 9
Ngày soạn: 18/8/09
Tiết 1, 2: CHƯƠNG I
MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
§. 1 MẠNG MÁY TÍNH
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức
- Hs hiểu được như thế nào là kết nối các máy tính
- Hs hiểu đượckhái niệm mạng máy tính
- Hs biết được truyền thông trong mạng là gì ?
- Hs phân loại được các mạng máy tính
2. kỷ năng
- Hs có kỷ năng phân biệt được máy tính nối mạng và không nối mạng
3. Thái độ:
- Hs có thái độ học tập nghiêm túc
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên : - Máy chiếu Projector
- Giáo án điện tử
2. Học sinh : Soạn bài mạng máy tính
III. Tiến hành tiết dạy:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Giới thiệu về mạng máy
tính và Internet:
Gv: Mạng máy tính là hệ thống trao đổi
thông tin giữa các máy tính Internet là
mạng máy tính toàn cầu khổng lồ, kết nối
hàng trăm nghìn mạng máy tính trên khắp
thế giới. Internet cung cấp nguồn tài nguyên
thông tin hầu như vô tận, các chỉ dẫn bổ ích,
hỗ trợ giảng dạy và học tập, giải trí, giao tiếp
với nhau, mua bán trên mạng, truyền tệp, thư
tín và nhiều khả năng khác.
Hoạt động 2: Kết nối các máy tính
Gv: yêu cầu h ọc sinh đọc SGK để trả lời câu
hỏi
Gv: Kết nối mạng máy tính với mục đích
làm gì?
Gv: Kết nối các máy tính là tổ chức việc
truyền thông giữa các máy tính. Cần truyền
tải khối lượng lớn thông tin từ máy này sang
máy khác trong thời gian ngắn mà việc
Hs: chú ý lắng nghe
Hs: đọc SGK
Hs: suy nghĩ trả lời
Gv: Trần Duy Chung
Trường THCS Thuỷ Thanh Tin Học 9
truyền tải thông tin qua đĩa mềm hoặc dĩa
compact là không đáp ứng được.
Hoạt động 3: Khái niệm mạng máy tính
Gv: Yêu cầu Hs đọc SGK để trả lời câu hỏi
- Mạng truyền tin bao gồm những gì ?
- Các máy tính được kết nối với nhau như
thế nào ?
-Cần phải có một hệ điều hành mạng để
quản lý hay không?
Gv: chốt lại và yêu cầu Hs ghi vào vở
Gv: cho Hs quan sát sơ đồ mạng máy tính
trên máy chiếu:
Gv: Mạng MT được kết nối theo dạng hình
gì?
Hoạt động 4: Phân loại các mạng MT
Gv: Dưới gốc độ phân bố địa lí của mạng, ta
phân biệt các loai mạng như: Mạng cục bộ,
Mạng diện rộng, Mạng toàn cầu, ...
Gv: yêu cầu Hs nêu một số ví dụ thể hiện các
loại mạng trên
Hs :tìm hiểu SGK
- Hs suy nghĩ trả lời
Hs quan sát sơ đồ mạng máy tính
trên máy chiếu:
Mạng MT được kết nối theo dạng
hình: đường thẳn, mạng vòng, hình
sao
Hs:nêu ví dụ
Gv: Trần Duy Chung
Trường THCS Thuỷ Thanh Tin Học 9
Gv: chiếu sơ đồ của mạng nội bộ
Gv: giới thiệu tùng bộ phận của mạng
Hoạt động 5: Truyền thông trong mạng
Gv:Việc tổ chức truyền thông giữa các máy
tính có thể được thực hiện thông qua các
cổng của chúng bởi các kênh truyền : cáp
nối, đường điện thoại, các vệ tinh liên lạc.
Gv: yêu cầu Hs nêu các mô hình mạng mày
tính
Hoạt động 6: Củng cố
Gv:- Hãy nêu sụ khác nhau giữa mạng nội
bộ và mạng toàn cầu
- nêu sự cần thiết của mạng Internet ?
Hs quan sát sơ đồ hoạt động của
mạng nội bộ
Hs lắng nghe Gv giới thiệu
Hs :lắng nghe
Hs: - Mô hình khách - chủ (Client –
Server)
- Mô hình ngang hàng (peer to
peer
Hs: trả lời
Hoạt động 6: Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài mạng máy tính
- Xem trước bài bài mạng thong tin toàn cầu Internet
Gv: Trần Duy Chung
Trường THCS Thuỷ Thanh Tin Học 9
Ngày soạn : 21/8/09
Tiết 3, 4: §. 2 MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức
- Hs biết được một số thiết bị cần thiết để nối mạng Internet
- Hs hiểu cách kết nối mạng máy tính
2. Kỷ năng
- Hs có kỷ năng phân biệt được máy tính nối mạng và không nối mạng
3. Thái độ:
- Hs có thái độ học tập nghiêm túc
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên : - Máy chiếu Projector
- Giáo án điện tử
2. Học sinh : Soạn bài mạng máy tính
III. Tiến hành tiết dạy:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: giời thuệu nmạnh thông tin
toàn cầu Internet
GV: Internet là mạng máy tính toàn cầu
khổng lồ, kết nối hàng trăm nghìn mạng máy
tính trên khắp thế giới. Internet cung cấp
nguồn tài nguyên thông tin hầu như vô tận,
các chỉ dẫn bổ ích, hỗ trợ giảng dạy và học
tập, giải trí, giao tiếp với nhau, mua bán trên
mạng, truyền tệp, thư tín và nhiều khả năng
khác.
Mục đích của Internetlaf gì ?
GV: Internet được thiết lập vào năm 1984 và
hiện tại đã có hàng triệu người sử dụng.
Internet phát triển không ngừng, bởi vì có rất
nhiều người sử dụng có trình độ cao đã viết
các chương trình trước tiên là cho bản thân
mình,sau đps lại chia sẻ cho mọi người sử
dụng. Các máy chủ mới xuất hiện không
ngừng, còn các máy hiện có luôn cải tiến
phương thức hoạt động của mình. Nguồn
thông tin trên mạng tăng vọt
Hs:lắng nghe
Hs: Nhờ có Internet mà ta có thể tiếp
cận một cách thuận tiện với giá rẻ
đến một khối lượng thông tin khổng
lồ và đa dạng. Người sử dụng ở bất
cứ đất nước nào cũng có thể liên hệ
với những người khác, chia sẻ mối
quan tâm của mình hoặc thu được
các thong tin quí báu từ các thư viện
diện tử ngay cả ở các nước khác,
cách xa nơi mình ở hàng nghìn cây
số.
Gv: Trần Duy Chung
Trường THCS Thuỷ Thanh Tin Học 9
Hoạt động 2: Kết nối bằng cách nào?
Gv: cho Hs đọc SGK và trả lời câu hỏi hđ
GV: Máy tính cần được cài đặt môđem và
kết nối qua đường điện thoại.
Hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ Internet
(ISP–Internet Service Provider). Qua đó
người sử dụng được cấp tên người sử dụng
(User name) và mật khẩu (Password) để có
quyền truy cập Internet.
Gv: cho Hs quan sát một số thiết bị kết nối
mạng Internet
Gv:Người dùng thuê một đường truyền
riêng.
Một máy tính (gọi là máy uỷ quyền (Proxy))
trong mạng LAN được dùng để kết nối với
ISP. Mọi yêu cầu truy cập Internet từ các
máy trong mạng LAN được thực hiện thông
qua máy uỷ quyền.
Hoạt động 3: Các mạng trong Internet
kết nối với nhau như thế nào?
Gv: Làm thế nào gói tin đến đúng người
nhận ?
GV: Mỗi mạng kết nối với các mạng khác
trên Internet đều phải có các máy dẫn đường
– là máy tính được cài đặt các chương trình
để phát các gói tin theo hướng thích hợp.
Máy dẫn đường dựa vào địa chỉ của gói tin
để chuyển nó đến mạng tiếp theo trên hành
Hs: có 2 cách sau:
1. Sử dụng môđem qua
đường điện thoại. Để tiến
hành cài đặt, kết nối máy
tính với Internet theo cách
này cần có hai điều kiện:
2. Sử dụng đường
truyền riêng.
này.
Hs: Các mạng con của Internet có
kiến trúc khác nhau, và được nối với
nhau. Các thông tin truyền đi sẽ được
phân chia thành các gói nhỏ. Mỗi gói
sẽ di chuyển trong mạng một cách
độc lập, không phụ thuộc vào các gói
khác.
Hs: Mỗi máy điện thoại có một số
máy gồm mã vùng và số thuê bao.
Mã vùng để xác định vị trí của máy
điện thoại ở thành phố hay tỉnh nào.
Số thuê bao là số xác định duy nhất
cho một máy điện thoại ở địa phương
đó. Tương tự như vậy, mỗi máy tính
khi nối vào mạng đều có địa chỉ.
Gv: Trần Duy Chung