BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
TIỂU LUẬN
CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
CHỦ ĐỀ: QUY TRÌNH THU HOẠCH, BẢO QUẢN HẠT LÚA
NHẰM GIẢM TỐI ĐA TỔN THẤT SAU THU HOẠCH
Giáo viên hướng dẫn : HOÀNG THỊ TRÚC QUỲNH
Nhóm thực hiện: Nhóm 13
1.
Nguyễn Chi Bảo Hân 2005140134
2.
Nguyễn Quốc Bảo 2005140021
3.
Đỗ Như Hiền 2005140156
4.
Phan Chánh Hiệp 2005140164
5.
Phan Trần Anh Huy 2005140215
TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 Năm 2016
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................3
A.TỔNG QUAN VỀ HẠT LÚA..............................................................................................................4
I.Nguồn gốc và lịch sử phát triển......................................................................................................4
II.Cấu tạo của hạt lúa.......................................................................................................................6
1.Vỏ lúa.........................................................................................................................................6
2.Hạt lúa........................................................................................................................................6
3.Sự nảy mầm của hạt lúa............................................................................................................7
III.Vai trò của hạt lúa.........................................................................................................................8
B.KHÁT QUÁT QUY TRÌNH TRỒNG LÚA..........................................................................................9
I.Quy trình.........................................................................................................................................9
1.Chuẩn bị đất...............................................................................................................................9
2.Gieo sạ.......................................................................................................................................9
3. Bón phân.................................................................................................................................10
4. Quản lý nước..........................................................................................................................10
5. Phòng trừ cỏ dại và sâu, bệnh hại.........................................................................................10
II.Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống cây lúa..............................................................................11
1.Nước........................................................................................................................................11
2. Nhiệt độ...................................................................................................................................12
3. Ánh sáng.................................................................................................................................13
C.QUY TRÌNH THU HOẠCH.............................................................................................................14
I.Xác định các thời kì chín của lúa.................................................................................................15
1.Xác định thời kì chín sữa.........................................................................................................15
2.Xác định thời kì chín sáp.........................................................................................................16
3.Xác định thời kì chín hoàn toàn...............................................................................................18
II.Xác định độ chín của lúa.............................................................................................................18
III.Xác định thời tiết, khí hậu...........................................................................................................18
IV.Xác định ngày thu hoạch...........................................................................................................18
V.Xác định phương thức thu hoạch...............................................................................................19
VI.Thu hoạch lúa.........................................................................................................................19
1.Cắt lúa......................................................................................................................................19
2
2. Gom lúa bông..........................................................................................................................21
3. Tuốt lúa...................................................................................................................................22
4.Vận chuyển về sân để phơi hay máy sấy...............................................................................23
D.BẢO QUẢN THÓC SAU THU HOẠCH..........................................................................................26
I. Bảo quản bằng phương pháp làm khô.......................................................................................27
1. Phơi nắng tự nhiên.................................................................................................................27
2. Sử dụng phương pháp sấy.....................................................................................................29
3.Ảnh hưởng của quá trình làm khô đến chất lượng hạt...........................................................30
II. Điều kiện an toàn trong bảo quản thóc......................................................................................31
1.Thủy phần an toàn của thóc....................................................................................................31
2.Nhiệt độ an toàn của đống thóc...............................................................................................31
3.Tạp chất an toàn của thóc.......................................................................................................32
III.Kho bảo quản lúa thóc................................................................................................................32
1.Kho bằng..................................................................................................................................32
2.Kho silo.....................................................................................................................................33
IV.Những yêu cầu đối với việc theo dõi, kiểm tra định kì việc bảo quản lúa thóc.........................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................35
LỜI MỞ ĐẦU
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới. Đối với người Việt
chúng ta cây lúa không chỉ là một loại cây lương thực quý mà còn là một biểu trưng trong
văn chương ẩn dưới “bát cơm”, “hạt gạo”
Việt Nam, một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay. Từ một
nước thiếu lương thực trầm trọng trong những năm chiến tranh nhưng hiện nay, nền
nông nghiệp của nước ta không chỉ sản xuất ra đủ một lượng lớn lương thực đáp ứng
nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn trên thế giới. Trong đó
ngành trồng lúa ở nước ta là một trong những ngành sản xuất lương thực vô cùng quan
trọng và đạt được những thành tựu đáng kể, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu
gạo lớn thứ hai thế giới. Nước ta không thể đứng đầu thế giới, không phải thiếu diện
3
tích đất trồng mà do không kịp thời nắm bắt khoa học kỹ thuật hiện đại. Cùng với việc
sản xuất và bảo quản lúa sau thu hoạch chỉ dựa vào kinh nghiệm của cha ông để lại nên
đã gây những tổn thất đáng kể, dẫn đến số lượng và chất lượng không được đảm bảo
Với những tài liệu, thông tin trên sách báo và internet, nhóm chúng em đã tổng hợp
được “QUY TRÌNH THU HOẠCH, BẢO QUẢN HẠT LÚA NHẰM GIẢM TỐI ĐA
TỔN THẤT SAU THU HOẠCH”. Nếu có thiếu sót gì mong cô và các bạn góp ý
A. TỔNG QUAN VỀ HẠT LÚA
Họ: Poaceae/Gramineae (Hòa thảo)
Phân họ: Oryzoideae
Tộc: Oryza
Loài: Oryza sativar L
I.
Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Cây lúa là một trong những cây trồng lâu đời nhất trên thế giới. Từ những cây lúa
hoang mọc ở các vùng đầm lầy ven song, con người đã dần dần thuần hóa và tạo nên cây
4
lúa trồng ngày nay. Tổn tại rất nhiều những ý kiến, những học thuyết khác nhau về sự
xuất hiện khác nhau về nguồn gốc cây lúa. Nhiều ý kiến cho rằng cây lúa có nguồn gốc
từ Chấu Á và xuất hiện cách đây khoảng 8000 năm. Người ta tìm thấy dấu vết của
giống lúa cổ tại ba địa điểm là Đông Nam Á; vùng Assam(Ấn Độ); vùng biên giới Thái
Lan – Myanma và vùng trung du Tây Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, gần đây các nhà khảo cổ
Trung Quốc đã tìm thấy những hạt lúa nguyên thủy cùng các nông cụ cổ có niên đại
khoảng 9000 năm. Đầu tiên, lúa được trồng ở Châu Á. Sau đó những người du mục Ả
Rập mang chúng đến Hy Lạp cổ đại, từ đây Alexender đại đế mang chúng đến Ấn Độ và
bắt đầu đi khắp thế giới. Có một số ý kiến khác về nguồn gốc cây lúa châu Á, xuất từ
vùng Assam (Ấn Độ), giống lúa O. sativa dần tiến hóa thành giống O. sativa India thích
ứng với khí hậu khô hạn đặc trưng của khí hậu vùng này. Sau này, giống này phát tán
dần về phía Đông Bắc qua Nepal, Myanma di chuyển theo bờ biển lên hạ lưu song
Dương Tử và tiến hóa thành giống lúa O. sativa Japoinica.
Cây lúa trồng phát triền ở Châu Á được phát tán trên khắp thế giới bắng nhiều
con đường khác nhau. Lúa O.sativa Indica từ Ấn Độ phát tán trên khắp thế giới qua các
nước nước Trung Đông, Bắc Phi và phát triển tại Châu Âu( thời điểm khoảng 1000 năm
trước công nguyên). Từ một con đường khác, lúa Châu Á từ Ấn Độ được phát tán đến
vùng Đông Phi. Cây lúa trồng ở Tây Phi ngày nay lại không xuất phát từ Châu Á mà lại
nhận từ các giống lúa phát triển ở từ Châu Âu. Cây láu đến vùng Nam Mỹ nhờ người
Châu Âu, những người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã đem các giống lúa ở Châu Âu
đến cho người Nam Mỹ. Sau đó, cây láu được du nhập vào nước Mỹ một cách có chọn
lọc từ các nước thuộc vùng Nam Á và Đông Á. Ngày nay các nước phát triển trên một
bình diện rộng khắp thế giới với khoảng 100 quốc gia trồng lúa. Vùng trong và tiêu thụ
lúa chính vẫn là Châu Á, là nơi mà gạo đóng một vai trò không thể thay thế trong đời
sống hàng ngày. Ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới là Thái Lan, Việt Nam và
Trung Quốc. Ở Việt Nam lúa được trồng ở cả ba miền với nhiều giống khác nhau, phổ
biến nhất là giống lai năng suất cao, kháng sâu bệnh tốt. Vùng trồng lúa lớn nhất Việt
Nam là đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long
5
II.
Cấu tạo của hạt lúa
1. Vỏ lúa
Vỏ lúa gồm 2 vỏ trấu ghép lại (trấu lớn và trấu nhỏ). Ở gốc 2 vỏ trấu chổ gắn
vào đế hoa có mang hai tiểu dĩnh. Phần vỏ chiếm khoảng 20% trọng lượng hạt lúa.
Hình : Cấu tạo hạt lúa
2. Hạt lúa
Bên trong vỏ lúa là hạt gạo. Hạt gạo gồm 2 phần:
Phần phôi hay mầm (embryo): nằm ở góc dưới hạt gạo, chổ đính vào đế hoa, ở
về phía trấu lớn.
Phôi nhũ: chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ, chủ yếu là tinh bột (phần
gạo chúng ta ăn hàng ngày). Bên ngoài hạt gạo được bao bọc bởi một lớp vỏ lụa mỏng
chứa nhiều vitamin, nhất là vitamin nhóm B. Khi xay xát (giai đoạn chà trắng) lớp nầy
tróc ra thành cám mịn.
6
Hình: Cấu tạo hạt lúa
3. Sự nảy mầm của hạt lúa
Hạt lúa trong khi bảo quản vẫn còn chứa một lượng nước nhất định từ 1214%
trọng lượng khô. Khi ngâm trong nước, hạt hút nước và trương lên, ẩm độ trong hạt gia
tăng đến 25% thì có thể nẩy mầm được. Khi ấy tinh bột trong phôi nhũ bị phân giải
thành những chất đơn giản để cung cấp cho mầm phát triển. Thời gian hút nước nhanh
hay chậm tùy theo hạt giống cũ hay mới, vỏ trấu mỏng hay dầy, nhiệt độ nước ngâm cao
hay thấp. Nói chung, nhiệt độ không khí cao, nước ấm, hạt giống cũ hay vỏ hạt mỏng dễ
thấm nước thì hạt hút nước nhanh, mau đạt tới ẩm độ cần thiết. Ngâm quá lâu, hạt hút
nhiều nước, các chất dinh dưỡng hòa tan và khuyếch tán ra ngoài môi trường làm tiêu hao
chất dự trữ trong phôi nhũ, đồng thời làm cho nước ngâm bị chua, hạt bị thối và nẩy
mầm yếu. Hàm lượng nước trong hạt thích hợp cho quá trình nẩy mầm biến thiên từ 30
40% tùy điều kiện nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cho hạt lúa nẩy mầm từ 2737 0C. Nhiệt
độ thấp hoặc cao hơn khoảng nhiệt độ này, hạt lúa sẽ nẩy mầm yếu và thời gian nẩy
mầm kéo dài.
Trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp thì mầm lúa sẽ phát triển xuyên qua
vỏ trấu và xuất hiện ra ngoài: hạt nẩy mầm (germination). So với nhiều hạt giống khác
thì hạt lúa nẩy mầm cần ít oxy hơn. Trong điều kiện bình thường, sau khi mầm hạt phá
vở vỏ trấu thì rễ mầm sẽ mọc ra trước, rồi mới đến thân mầm. Tuy nhiên, nếu bị ngập
nước (môi trường yếm khí) thì thân mầm sẽ phát triển trước. Khi lá đầu tiên xuất hiện,
7
thì các rễ thứ cấp sẽ bắt đầu xuất hiện để giúp cây lúa bám chặt vào đất, hút nước và
dinh dưỡng
Hình: Các thời kỳ nảy mầm của hạt lúa
III.
Vai trò của hạt lúa
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của 1,3
tỉ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn cung cấp
năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân 180 – 200 kg gạo/ người/ năm tại các
nước châu á, khoảng 10 kg/ người/ năm tại các nước châu Mỹ.
Ở Việt Nam, dân số trên 80 triệu và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm
lương thực chính.
Sản phẩm chính của cây lúa
Sản phẩm chính của cây lúa là gạo làm lương thực. Từ gạo có thể nấu cơm, chế
biến thành các loại món ăn khác như bánh đa nem, phở, bánh đa, bánh chưng, bún, rượu.
Ngoài ra còn bánh rán, bánh tét, bánh giò và hàng chục loại thực phẩm khác từ gạo
Sản phẩm phụ của cây lúa
Tấm: sản xuất tinh bột, rượu cồn, Aceton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh.
Cám : Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp; sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh tê
phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng.
8
Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu độn
cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt.
Rơm rạ: được sử dụng cho công nghệ sản suất giày, các tông xây dựng, đồ gia
dụng( thừng, chão, mũ, giày dép, hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm…
Như vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực, tất cả các bộ phận khác
của cây lúa đều được con người sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, thậm chí bộ
phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất
tơi xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng vụ
sau.
B. KHÁT QUÁT QUY TRÌNH TRỒNG LÚA
I. Quy trình
1. Chuẩn bị đất
• Đối với vụ Đông xuân:
Dọn sạch cỏ.
Trục đánh bùn và san bằng mặt ruộng bằng máy cày bánh lồng.
• Đối với vụ Hè thu:
Cày đất bằng máy với độ sâu từ 1520 cm.
Phơi ải trong thời gian 1 tháng.
Bừa, trục và san bằng mặt ruộng bằng máy kéo bánh lồng có công cụ trang
phẳng mặt ruộng kèm theo.
Sử dụng máy kéo liên hợp với máy phay hoặc bánh lồng và trục bùn. Tuỳ theo
diện tích ruộng lớn hay nhỏ mà dùng máy kéo lớn, trung bình hoặc nhỏ.
Chú ý: Ruộng phải bằng phẳng, có hệ thống thoát nước tốt và không đọng nước.
2. Gieo sạ
• Chuẩn bị hạt giống
Làm sạch hạt lúa trước khi ngâm ủ bằng cách ngâm hạt trong nước muối 15%
trong thời gian 510 phút, loại bỏ hạt lép lửng và lẫn tạp.
Sau đó, cho vào bao ngâm trong nước sạch 30 giờ.
9
Rửa bằng nước sạch, để ráo nước, ủ trong 24 giờ đảm bảo hạt vừa nhú mầm.
Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng Regent hoặc Carban 3%.
Chú ý: Trước khi gieo sạ 6 giờ, không nên tưới nước cho hạt giống để dễ gieo sạ.
• Biện pháp gieo sạ
Gieo hàng bằng công cụ gieo hàng kéo tay hoặc liên hợp với máy kéo.
Lượng hạt giống gieo: 100120 kg/ha.
Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 20 cm.
Chú ý: Lượng hạt giống cho vào trống của công cụ gieo hàng chỉ bằng 2/3 thể tích
trống và trách làm ướt bên trong trống để hạt ra đều.
3. Bón phân
Bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali.
Ở giai đoạn để nhánh và làm đòng, sử dụng bảng so màu lá để điều chỉnh lượng
phân đạm cần bón.
4. Quản lý nước
Giai đoạn cây con: rút cạn nước trước khi sạ và giữ khô mặt ruộng trong vòng 3
ngày sau khi sạ, ngày thứ 4 cho nước láng mặt ruộng 1 ngày sau đó rút cạn để đảm bảo
đủ ẩm bề mặt ruộng.
Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng: Sau khi sạ được 710 ngày, bắt đầu cho nước
từ từ vào ruộng và giữ nước trên mặt ruộng ở mức 57 cm. Trong giai đoạn này, thay
nước trong ruộng lúa từ 23 lần, sau mỗi lần thay nước giữ cạn trong 23 ngày.
Giai đoạn sinh trưởng sinh thực: Giữ nước trong ruộng ở mức 35 cm.
Giai đoạn chín: Giữ nước trong ruộng ở mức 23 cm cho đến giai đoạn chín vàng
(710 ngày trước khi thu hoạch) tháo cạn nước trong ruộng.
5. Phòng trừ cỏ dại và sâu, bệnh hại
Tùy từng giai đoạn thích hợp mà sử dụng các biện pháp hóa học, sinh hoc,… để
tiêu diệt các loại cỏ dại và sâu bênh hại
10
II.
Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống cây lúa
1. Nước
Cây lúa sống trong ruộng nước, là cây cần và ưa nước điển hình nên từ “lúa
nước” bao giờ cũng gắn liền với cây lúa. Ở nước ta đại bộ phận ruộng lúa đều tưới
ngập nước, tuy nhiên cũng có những giống lúa có khả năng chịu hạn (lúa cạn, lúa
nương...) sinh trưởng hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời, nhưng năng suất không cao
bằng lúa nước. Lại có những giống lúa chịu được nước sâu, ở vùng Ðồng Tháp Mười
những giống lúa cổ truyền có thể chịu ngập sâu đến 3 mét. Nước là thành phần chủ yếu
của cây lúa, nếu lấy 100g lá lúa tươi đem sấy thì lượng lá khô chỉ còn lại 12g (còn 88g là
lượng nước bốc hơi), đem phần lá khô đốt cháy hoàn toàn thì lượng tro còn lại là 1,5g.
Với 88% trọng lượng cây lúa, nước là thành phần chủ yếu và cực kỳ quan trọng đối với
đời sống cây lúa. Nước là điều kiện để thực hiện các quá trình sinh lý trong cây lúa, đồng
thời cũng là môi trường sống của cây lúa, là điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu được
đối với cây lúa. Nước là một trong những nguồn vật liệu thô để chế tạo thức ăn, vận
chuyển thức ăn lên xuống trong cây, đến những bộ phận khác nhau của cây lúa. Bên
cạnh đó lượng nước trong cây lúa và nước ruộng lúa là yếu tố điều hòa nhiệt độ cho cây
lúa cũng như quần thể, không gian ruộng lúa. Nước cũng góp phần làm cứng thân và lá
lúa, nếu thiếu nước thân lá lúa sẽ khô, lá lúa bị cuộn lại và rủ xuống, còn nếu cây lúa
đẩy đủ nước thì thân lá lúa sẽ đứng, bản lá mở rộng. Nhu cầu về nước qua các thời kỳ
sinh trưởng phát triển của cây lúa cũng khác nhau:
Thời kỳ nảy mầm: hạt lúa khi bảo quản thường phải giữ độ ẩm 13%, khi ngâm
ủ hạt thóc hút nước đạt 22% thì có thể hoạt động và nảy mầm tốt khi độ ẩm ðạt 25
28%. Những giống lúa cạn lại được gieo khô khi đất đủ ẩm hoặc trời mưa có nước mới
nảy mầm và mọc được.
Thời kỳ mạ: từ sau gieo đến mạ mũi chông thì chỉ cần giữ ruộng đủ ẩm. Trong
điều kiện như vậy rễ lúa được cung cấp nhiều oxy để phát triển và nội nhũ cũng phân
giải thuận lợi hơn. Khi cây mạ được 34 lá thì có thể giữ ẩm hoặc để một lớp nước
nông cho đến khi nhổ cấy.
11
Thời kỳ ruộng cấy: từ sau cấy đến khi lúa chín là thời kỳ cây lúa rất cần nước.
Nếu ruộng khô hạn thì các quá trình sinh trưởng gặp trở ngại rõ rệt. Ngược lại nếu mức
nước trong ruộng quá cao, ngập úng cũng không có lợi: cây lúa đẻ nhánh khó, cây vươn
dài, yếu ớt, dễ bị đổ và sâu bệnh. Người ta còn dùng nước để điều tiết sự ðẻ nhánh hữu
hiệu của ruộng lúa.
2. Nhiệt độ
Cây lúa xuất xứ từ vùng nhiệt đới nên điều kiện khí hậu nóng ẩm là điều kiện
thuận lợi cho cây lúa phát triển. Lúa là loại cây ưa nóng, để hoàn thành chu kỳ sống, cây
lúa cần một lượng nhiệt nhất ðịnh. Trong điều kiện trồng lúa ở nước ta, thường những
giống ngắn ngày cần một lượng tổng tích ôn là 2.5003.0000C, giống trung ngày từ 3.000
3.5000C, giống dài ngày từ 3.5004.5000C. Trong quá trình sinh trưởng, nếu nhiệt độ cao
cây lúa nhanh đạt được tổng nhiệt độ cần thiết thì sẽ ra hoa và chín sớm hơn, tức là rút
ngắn thời gian sinh trưởng. Nếu nhiệt độ thấp thì ngược lại. Ðối với vụ chiêm xuân ở
nước ta, các giống lúa ngắn ngày là những giống mẫn cảm với nhiệt độ (giống cảm ôn)
nên thời gian sinh trưởng dễ biến động theo nhiệt độ hàng năm và theo mùa vụ cấy sớm
hay muộn, vì vậy việc dự báo khí tượng trong vụ chiêm xuân cần phải được coi trọng và
chú ý theo dõi để bố trí cơ cấu mùa vụ cho thích hợp, tránh để trường hợp khi lúa trỗ
gặp rét. Với vụ mùa thì điều kiện nhiệt độ tương đối ổn định nên thời gian sinh trưởng
của các giống lúa cấy trong vụ mùa ít thay đổi. Cây lúa yêu cầu nhiệt độ khác nhau qua
các thời kỳ sinh trưởng:
Thời kỳ nảy mầm: nhiệt độ thích hợp nhất đối với quá trình nảy mầm là 30
350C, ngưỡng nhiệt độ giới hạn thấp nhất là 10120C và cao nhất là 400C không có lợi
cho quá trình cảy mầm và phát triển của mầm.
Thời kỳ mạ: nhiệt độ thích hợp cho cây mạ phát triển là 25300C. Với vụ hè thu
và vụ mùa nói chung nhiệt độ thích hợp cho cây mạ phát triển. Với vụ chiêm xuân ở
miền Bắc nước ta thì diễn biến thời tiết phức tạp, nếu gieo mạ sớm hoặc những năm
trời ấm kéo dài thường có hiện tượng mạ già, mạ ống; có những năm giai đoạn mạ gặp
trời rét, cây mạ có thể bị chết rét. Ðể chống rét cho mạ, hiện nay người ta dùng biện
pháp kỹ thuật che phủ nilông cho mạ là biện pháp chống rét hữu hiệu nhất.
12
Thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng: nhiệt độ thích hợp nhất là 25320C. Nhiệt độ thấp
dưới 160C hay cao hơn 380C đều không thuận lợi cho việc đẻ nhánh, làm đòng của cây
lúa. Diễn biến phức tạp của nhiệt độ trong vụ chiêm xuân ở miền Bắc cũng có nhiều
bất thuận cho thời kỳ này.
Thời kỳ trỗ bông, làm hạt: đây là thời kỳ cây lúa mẫn cảm nhất với điều kiện
ngoại cảnh, nhất là nhiệt độ. Thời kỳ này yêu cầu nhiệt độ tốt nhất từ 2830 0C. Với
ngưỡng nhiệt độ này, vụ chiêm xuân ở các tỉnh phía Bắc nếu không bố trí cơ cấu mùa vụ
thích hợp thì thời gian trỗ dễ gặp lạnh. Trong ðiều kiện cây lúa nở hoa, phơi màu, thụ
tinh nếu gặp nhiệt độ thấp (dưới 170C) hoặc quá cao (trên 400C) đều không có lợi. Khi
gặp rét hoặc nhiệt độ quá cao hạt phấn mất sức nảy mầm, không thụ phấn thụ tinh
được làm tỉ lệ lép cao. Thời kỳ làm hạt nếu gặp rét, quá trình vận chuyển vật chất về
hạt kém, trọng lượng hạt giảm cũng ảnh hưởng đến năng suất lúa.
3. Ánh sáng
Cũng giống như yếu tố nhiệt độ, cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới nên nó là cây ưa
sáng và mẫn cảm với quang chu kỳ (độ dài ngày). Giống như đại đa số các cây trồng
khác, cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp và tạo năng suất
lúa. Ðặc biệt với một số giống lúa địa phương trung và dài ngày, chu kỳ chiếu sáng có
tác động đến quá trình làm đòng, ra hoa (gọi là những giống có phản ứng quang chu kỳ
hay là giống cảm quang). Về cường ðộ ánh sáng do bức xạ mặt trời chiếu xuống mặt
đất thì ánh sáng mà ta nhìn thấy được là loại ánh sáng có tác dụng cho quá trình quang
hợp của cây lúa. Cường độ ánh sáng thay đổi theo vĩ độ địa lý, theo thời gian trong năm
và thời gian trong ngày. Trong ngày, cường độ ánh sáng đạt cực đại vào khoảng 1113
giờ trưa, còn ở thời điểm 89 giờ sáng và 1516 giờ chiều thì cường độ ánh sáng chỉ bẳng
½ thời điểm cực đại trong ngày. Trong năm, với các tỉnh phía Nam và Nam Trung bộ thì
cường độ ánh sáng phân bổ đồng đều không có biến đổi nhiều, riêng đối với các tỉnh
phía Bắc và Bắc Trung bộ thì cường ðộ ánh sáng khá đầy đủ trong vụ mùa, riêng vụ
đông xuân thì giai đoạn mạ, cấy và đẻ nhánh thời tiết thường âm u, rét kéo dài, cường độ
ánh sáng không đầy đủ, đến tháng 45 trở đi có nắng ấm và ánh sáng tương đối đầy đủ
nên lúa xuân bắt đầu sinh trưởng thuận lợi. Về thời gian chiếu sáng (độ dài ngày): thời
13
gian chiếu sáng và bóng tối trong một ngày đêm (gọi là quang chu kỳ) có tác dụng rõ rệt
đến quá trình phân hóa đòng và trỗ bông. Nếu không có điều kiện chiếu sáng phù hợp thì
cây lúa không thể ra hoa kết quả được. Nếu các cây trồng hàng nãm phân chia làm 3 loại
theo đặc tính phản ứng quang chu kỳ (loại phản ứng ánh sáng dài ngày, loại phản ứng
ánh sáng ngắn ngày và loại phản ứng trung tính với ánh sáng) thì cây lúa thuộc nhóm cây
ngày ngắn, chỉ đòi hỏi thời gian chiếu sáng dưới 13 giờ/ngày. Với thời gian chiếu sáng từ
910 giờ/ngày có tác dụng rõ rệt đối với việc xúc tiến quá trình làm đòng, trỗ bông của
cây lúa. Tuy nhiên mức độ phản ứng với quang chu kỳ còn phụ thuộc vào giống và vùng
trồng. Ở nước ta, một số giống lúa mùa địa phương có phản ứng rất rõ với quang chu
kỳ, đem các giống này cấy vào cụ chiêm xuân lúa sẽ không ra hoa. Thường các giống lúa
ngắn ngày có phản ứng yếu hoặc không phản ứng với quang chu kỳ thì có thể gieo cấy
vào mọi thời vụ trong năm.
C. QUY TRÌNH THU HOẠCH
Thông thường trong ruộng lúa, toàn bộ các bông lúa không thể chín hoàn toàn cùng
một thời điểm, vì có bông lúa trỗ trước thì chín trước, bông lúa trỗ sau thì chín sau. Thậm
chí trong cùng một bông lúa, các hạt ở đầu bông chín trước, các hạt ở cuối bông chín sau.
Hạt lúa ở các nhánh gié cấp I chín trước, hạt lúa ở nhánh giéo cấp II chín sau… Vì thế,
không thể chờ tất cả các hạt lúa của bông lúa và các bông lúa trong ruộng lúa đều chín
hoàn toàn mới thu hoạch, mà chỉ cần khoảng 85% số bông lúa có khoảng 80% số hạt
chắc trên bông đã chín (màu hạt chín đặc trưng của giống lúa) và hầu hết các hạt chắc ở
cổ bông lúa đã chín sáp là có thể thu hoạch được. Thu hoạch lúa có hai phương thức cơ
bản là thu thủ công hay thu bằng máy móc. Thu thủ công là phương thức cổ truyền và
thích hợp với mọi tình trạng của ruộng lúa như: Lúa đứng, lúa ngã, diện tích ruộng lớn
hay nhỏ, nhưng năng suất thu hoạch thấp, hao hụt nhiều và bị áp lực nhân công thời vụ.
Thu hoạch bằng máy thì năng suất lao động cao, nhưng chỉ áp dụng được ở những chân
ruộng đất khô hoặc không bị lún... Cho nên, tùy theo điều kiện nơi trồng lúa, tùy theo tình
trạng ruộng lúa, chúng ta lựa chọn phương thức thu hoạch lúa cho phù hợp để tăng năng
suất lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm
14
I. Xác định các thời kì chín của lúa
Muốn xác định được thời điểm thu hoạch lúa, chúng ta cần tìm hiểu các thời kỳ
chín của lúa để có biện pháp theo dõi, đánh giá và kết luận chính xác thời điểm thu
hoạch. Người ta chia giai đoạn chín của lúa thành ba thời kỳ nhỏ là chín sữa, chín sáp và
chín hoàn toàn như sau:
1. Xác định thời kì chín sữa
Sau khi hoa lúa nở 710 ngày, những hoa lúa đã được thụ phấn có chất dự trữ bên
trong vỏ trấu là dạng lỏng, màu trắng đục giống như sữa. Hình dạng hạt gạo đã hoàn
thành, vỏ hạt gạo có màu xanh. Khối lượng hạt tăng nhanh, có thể đạt 7080 % khối
lượng cuối cùng của hạt, đó là thời kỳ chín sữa
Hình : Hạt lúa ở giai đoạn chín sữa
Toàn thể ruộng lúa lúc này đang ở giai đoạn chín sữa. Thời kỳ chín sữa kết thúc
thì lượng chất khô trong hạt là 25%, lượng nước trong hạt là 75%
15
Hình : Ruộng lúa ở giai đoạn chín sữa
2. Xác định thời kì chín sáp
Thời kỳ chín sáp kéo dài 710 ngày, vỏ hạt lúa vẫn có màu xanh
Hình : Vỏ hạt lúa vẫn có màu xanh
Chất dịch lỏng trong hạt gạo dần dần đặc lại, hạt gạo cứng dần lên, vỏ hạt gạo
vẫn có màu xanh, nhưng vỏ ở lưng hạt gạo chuyển sang màu nâu nhạt
16
Hình : Hạt gạo cứng dần lên
Khối lượng hạt gạo tiếp tục tăng lên, lượng chất khô trong hạt đạt 50%, lượng
nước trong hạt giảm dần còn 50%. Đó là thời kỳ chín sáp
Hình : Khối lượng hạt gạo tiếp tục tăng
Ruộng lúa ở giai đoạn chín sáp. Cuối giai đoạn chín sáp, các hạt lúa ở đầu bống
lúa đã chuyển sang màu chín đặc trưng của giống lúa
Hình : Ruộng lúa ở thời kỳ chín sáp
17
3. Xác định thời kì chín hoàn toàn
Thời kỳ này kéo dài 710 ngày, vỏ trấu chuyển sang màu vàng sáng hoặc màu sắc
chín đặc trưng của giống, chất khô trong hạt tăng đến 75%, lượng nước trong hạt giảm
còn 25%. Khối lượng hạt gạo đạt tối đa
Hình : Ruộng lúa ở thời kì chin hoàn toàn
II.
Xác định độ chín của lúa
Để biết được chính xác độ chính của lúa, ta có thể xác định bằng cách quan sát
trực tiếp trên đồng ruộng. Sau khi lúa trỗ được 25 ngày thì quan sát trực tiếp thường
xuyên hàng ngày trên ruộng lúa. Khi nào trên ruộng lúa có khoảng 85% số bông lúa trong
ruộng lúa có khoảng 80% số hạt chắc trên bông đã chín là thu hoạch được.
III.
Xác định thời tiết, khí hậu
Nếu dự báo thời tiết của đài khí tượng thủy văn có mưa, gió lớn đúngngày xác
định thu hoạch có thể thu sớm hoặc trễ vài ngày để thu hoạch đỡ gặp phải thời tiết xấu.
Thậm chí tránh lũ phải thu sớm cả tuần. Mặc dù năng suất bị giảm, còn hơn bị lũ nhấn
chìm. Hoặc trời mưa gió lớn có thể để trễ vài ngày, vẫn hơn là thu đúng ngày mưa sẽ bị
thất thoát lớn.
IV.
Xác định ngày thu hoạch
Nếu thu hoạch sau khi hạt lúa đã chín hoàn toàn, thất thoát do tỷ lệ rụng hạt
khoảng 4,5%. Nếu thu hoạch sau 20 ngày lúa đã chín hoàn toàn, tỷ lệ rụng hạt lên đến
20%. Tỷ lệ này cũng còn tùy thuộc vào giống. Những giống dễ rụng hạt, tỷ lệ rụng có
thể nhiều hơn. Chính vậy phải xác định thời điểm thu hoạch cho phù hợp để giảm tối đa
18
thất thoát sau thu hoạch. Khi xác định ngày thu hoạch, chúng ta nên chọn ngày không
mưa.
V. Xác định phương thức thu hoạch
Tùy vào tình trạng đồng lúa và điều kiện vùng trồng lúa ta có thể lựa chọn
phương thức thu hoạch lúa thích hợp để tránh tổn thất là thấp nhất để góp phần tăng
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Do đó ta có thể quyết định thu hoạch lúa
bằng liềm,bằng máy gặ txếp dãy hay máy gặt đập liên hợp
VI. Thu hoạch lúa
1. Cắt lúa
Là công việc dùng dụng cụ làm tách rời phần trên của cây lúa có mang bông ra
khỏi thân (gốc) cây lúa. Những dụng cụ này có thể là liềm (lưỡi hái) hay máy gặt lúa.
Cắt lúa bằng liềm
Liềm cắt lúa Cắt lúa bằng liềm
Lúa cắt xong được để gọn thành từng đống nhỏ. Các đống lúa nhỏ được để nối đuôi
nhau thành các hàng. Sau đó tiến hành cắt bông lúa từ những cây lúa đã cắt và để gọn lại
thành từng đống lúa
19
Thân cây lúa đã cắt
Xén rời bông lúa từ thân cây lúa
Ưu: Chi phí thấp, hạn chế thất thoát lúa
Nhược: Đòi hỏi nhiều lao động, tốn thời gian, năng suất kém
Cắt lúa bằng máy gặt lúa xếp dãy
Là dùng dụng cụ có bộ phận cắt lúa gắn vào động cơ, người ta điều khiển máy
gặt cắt lúa đã chín, cắt tới đâu lúa ngả ra thành từng dãy (hàng) tới đó
Hình: Máy gặt lúa xếp dãy
Ưu điểm:
Năng suất lao động cao
Nhược điểm:
Cần có kỹ thuật cao
20
Cần có máy móc
Cần ruộng lúa lúc chín không đổ ngã và chân ruộng khô, không bị lún
Diện tích ruộng phải đủ để máy hoạt động
Cắt lúa bằng máy gặt đập liên hợp
Khi thực hiện, người ta điều khiển máy gặt đập liên hợp để vừa cắt lúa,vừa tuốt
hạt luôn, lúa hạt được chứa vào các bao và xếp ngay trên máy. Khi các bao chứa lúa đã
xếp đầy chỗ xếp ở trên máy thì đưa các bao lúa lên bờ ruộng
Hình: Máy gặt đập liên hợp
Ưu điểm: Năng suất nhân công cao, giảm bớt cả công tuốt lúa
Nhược điểm:
Cần có kỹ thuật cao
Cần có máy móc
Lúc lúa chín bắt buốc chân ruộng lúa phải khô, không bị lún
Diện tích ruộng phải đủ để cho máy hoạt động
2. Gom lúa bông
Là động tác gom gọn lúa bông đã được cắt để mang đi nơi khác tuốt hạt hay gom để tuốt
hạt ngay tại ruộng
21
3. Tuốt lúa
Tuốt lúa bằng phương pháp thủ công: Có nhiều cách tuốt hạt lúa ra khỏi bông lúa
như đập bằng tay, vò bằng chân, dùng các dụng cụ tuốt lúa đơn giản Người ta gọi là tuốt
lúa bằng phương pháp thủ công.
Tuốt lúa bằng máy
Đến nay thì các phương tiện tuốt lúa thủ công đã giảm rất nhiều, chỉ còn
dùng ở những điều kiện bắt buộc. Thay vào đó đã dùng máy để tuốt lúa, máy
này được gọi là máy tuốt lúa. Ở các địa phương khác nhau thì cũng có tên gọi
khác nhau như máy suốt lúa, máy phụt, máy nhai, đưa lúa bông vào thùng tuốt
22
còn gọi là cho ăn… Để tuốt lúa bằng máy, cần đem đống lúa đã xếp tới nơi có máy để
tuốt lúa
Khi tuốt lúa, hạt lúa được rời khỏi bông lúa và theo đường dẫn đi ra ngoài.
Người hứng lúa phải để dụng cụ (thau, thúng, bao…) vào cửa của đường dẫn
đó. Cứ khi đầy dụng cụ hứng thì kéo ra và thay dụng cụ hứng khác vào, tiếp tục
như vậy cho đến khi tuốt lúa xong
4. Vận chuyển về sân để phơi hay máy sấy
Tùy vào điều kiện địa lý của đồng ruộng và khoảng cách tới nơi phơi lúa mà ta có
thể linh động vận chuyển lúa với nhiều cách khác nhau
Sử dụng sức kéo trâu, bò
Bẳng thuyền, ghe
23
24
25