Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT TẦN SỐ TIM VÀ SỰ SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ
BÊTA TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ ỔN ĐỊNH
Nguyễn Nhật Quỳnh*, Châu Ngọc Hoa*
TÓM TẮT
Mở đầu: Ngày nay, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ ổn định (BTTMCBOĐ) vẫn là một trong những vấn đề
của sức khỏe cộng đồng. Gia tăng tần số tim (TST) là một yếu tố nguy cơ mới giúp chỉ điểm tử vong và các biến
cố tim mạch trên BN BTTMCBOĐ. Trong thực hành làm sàng, tần số tim (TST) vẫn chưa được quan tâm và sự
sử dụng thuốc ức chế bêta nhằm đạt tần số tim (TST) mục tiêu vẫn chưa đúng mức.
Mục tiêu: Khảo sát TST và tỷ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta trên BN BTTMCBOĐ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên BN BTTMCBOĐ tại thời điểm xuất viện ở
khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 12/2013 đến tháng 04/2014.
Kết quả: Có 163 BN BTTMCBOĐ tham gia nghiên cứu trong 5 tháng tiến hành đề tài. Tần số tim trung
bình lúc xuất viện của BN BTTMCBOĐ là 78,6 ± 16,8 (lần/phút). Tỉ lệ BN đạt mục tiêu TST 55-60 lần/phút với
điều trị BTTMCBOĐ là 6,8%. Tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta trên BN BTTMCBOĐ là 50,9%. Trong đó, tỉ lệ
sử dụng trong nhóm có tiền căn nhồi máu cơ tim cũ là 59,5%. Loại ức chế bêta được sử dụng nhiều nhất là
bisoprolol với 90,4%. 100% BN trong NC không đạt tới liều đích.
Kết luận: TST trong NC cao hơn so với tần số tim trên các đối tượng tượng tự trong các NC trong nước, tỷ
lệ TST đạt mục tiêu theo AHA 2012 còn rất thấp, tỷ lệ sử dụng và liều thuốc ức chế bêta còn thấp so với các nước
phát triển.
Từ khóa: tần số tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định, thuốc ức chế bêta
ABTRACT
INVESTIGATING HEART RATE AND THE USAGE OF BETA BLOCKER
IN TREATMENT OF STABLE ANGINA PECTORIS
Nguyen Nhat Quynh, Chau Ngoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh *
Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 133 - 139
Background: Nowadays, stable angina pectoris is still one of public health issues. Increasing heart rate is a
new predictor of mortality and major cardiovascular events in patient with stable angina pectoris. In clinical
practice, increasing heart rate in population of stable angina pectoris has not been concerned and the usage of beta
blocker in treatment of those patients has not been used adequately.
Objectives: To survey heart rate and the percentage of using beta blocker in treatment of stable angina
pectoris.
Methods: A cross-sectional study was carried out from December 2013 to April 2014 to investigate patients
with stable angina pectoris at the time of discharge at the Cardiovascular Department, Nhan Dan Gia Dinh
Hospital.
Results: 163 patients participated in our study in 5 months. The average heart rate at the time of discharge of
patients with stable angina pectoris is 78.6 ± 16.8 (pulse/minute). The percentage of patients who achieve heart
rate target 55-60 pulse/minute with treatment of stable angina pectoris is 6.8%. The beta blocker usage rate
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Nhật Quỳnh
Tim Mạch
ĐT: 0906806005
Email:
133
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
among these patients is 50.9%, and 59.5% patients had prior myocardial infarction. Bisoprolol is the most
common type of beta blocker that had been used with percentage of 90.4%. 100% patients did not achieve optimal
dose of beta blocker.
Conclusions: Heart rate of patients with stable angina pectoris was higher than heart rate of those in
domestic studies, the percentage of patients who achieve heart rate target of AHA 2012 was still low, the rate of
usage and dose of beta blocker was lower than those in developed countries.
Key words: heart rate, stable angina pectoris, beta blocker
MỞ ĐẦU
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Bệnh mạch vành là bệnh thường gặp tại các
nước phát triển và có xu hướng gia tăng rất
nhanh ở các nước đang phát triển. Theo ước tính
tại Hoa Kỳ hiện có khoảng 13 triệu người mắc
bệnh và bệnh mạch vành là nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu ở cả nam và nữ giới(11). Trong dân
số có bệnh lý vành mạn, việc đánh giá tiên lượng
là một phần quan trọng trong quản lý bệnh nhân
BTTMCBOĐ. Trong các NC mới đây, các yếu tố
nguy cơ mới như tần số tim được chứng minh là
chỉ điểm cho tử vong và các biến cố tim mạch
trên bệnh nhân BTTMCBOĐ(1,3,4,6,12,13,15,20,21,22,24,26,30,31).
Giảm tần số tim giúp cải thiện chức năng mạch
máu, ngừa quá trình xơ vữa trong một số NC
thực nghiệm, từ đó thay đổi một số yếu tố nguy
cơ tiềm năng có thể tác động thay đổi
được(7,8,10,14,17,23,26). Từ đó Hội tim Hoa Kỳ năm
2012 và Hiệp hội tim Châu Âu 2006 cùng đưa ra
tần số tim mục tiêu trên BN BTTMCBOĐ là 55-60
lần/phút(26,5,11). Ngoài các tác dụng đã biết trên
bệnh lý BTTMCBOĐ, thuốc ức chế bêta còn là
loại thuốc phổ biến nhất trong ba loại thuốc có
tác dụng làm giảm tần số tim hiện nay (cùng với
verapamil và ivabradine). Tuy nhiên, trên thực
tế, việc sử dụng thuốc ức chế bêta trong bệnh lý
mạch vành vẫn còn nhiều hạn chế và kiểm soát
tần số tim vẫn chưa được các bác sĩ lâm sàng
quan tâm. NC của tác giả Kinsara và CS (2011)
cho thấy 82,28% BN BTTMCBOĐ tại phòng
khám được sử dụng thuốc ức chế bêta nhưng chỉ
4,2% BN có tần số tim đạt mục tiêu dưới 60
lần/phút(18). Tại Việt Nam chưa có NC về tần số
tim trên đối tượng bệnh nhân BTTMCBOĐ và
việc sử dụng thuốc ức chế bêta nhằm đạt được
tần số tim mục tiêu như thế nào.
Thiết kế nghiên cứu
134
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân BTTMCBOĐ nhập khoa Nội Tim
mạch Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng
12/2013 đến tháng 04/2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đã và được chẩn
đoán BTTMCBOĐ nhập khoa Nội Tim mạch
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
BTTMCBOĐ được định nghĩa bằng 1 trong
các tiêu chuẩn sau:
-Có tiền căn bệnh mạch vành được chẩn
đoán tại BV
-Tiền căn tái thông mạch vành trên 3 tháng
-Tiền căn hội chứng vành cấp trên 3 tháng
-Chụp mạch vành có bằng chứng hẹp ít nhất
50% các nhánh mạch vành chính
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đang có các bệnh cấp tính : hội
chứng vành cấp, đợt cấp COPD, cơn hen phế
quản cấp, viêm họng cấp….
Bệnh nhân bị Alzheimer hay có rối loạn tâm
thần.
Bệnh nhân có tiền căn và đang điều trị bệnh
lý tuyến giáp.
Bệnh nhân có thai.
Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc làm tăng
hay giảm tần số tim ngoài các thuốc tim mạch
như: Aminophyline, Salbutamol, Ipratropium,
Isoproterenol,
Levothyroxine,
Fluxetine,
Amitriptyline, Doxepin.
Chuyên Đề Nội Khoa I
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Nghiên cứu Y học
Bệnh nhân được chẩn đoán suy nút xoang,
block AV độ 3, đặt máy tạo nhịp.
Bệnh nhân suy tim NYHA IV.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào NC.
Phương pháp thu thập số liệu
Sau khi nhập viện, BN sẽ được hỏi thăm
bệnh sử và khám lâm sàng, tiến hành phỏng vấn
bảng câu thu thập số liệu, theo dõi diễn tiến
trong quá trình điều trị. Khi BS trực tiếp điều trị
cho chỉ định xuất viện, chúng tôi sẽ tiến hành đo
điện tâm đồ để xác định tần số tim.Trước khi
tiến hành đo, chúng tôi giải thích và dặn dò bệnh
nhân nằm nghỉ tại giường trong 5 phút, khi đó
chúng tôi tiến hành đo điện tim. Điện tim 12
chuyển đạo sau khi đo xong sẽ được tính tần số
tim dựa vào khoảng trung bình 5 đoạn P-P của 5
chuyển đạo liên tiếp.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu được lấy thông qua qua việc hỏi
bệnh sử, tiền căn, hồ sơ sức khỏe, khám lâm sàng
và hồ sơ bệnh án theo mẫu phiếu thu thập số
liệu (phụ lục 2). Nhập số liệu bằng phần mềm
Stata 12.0 for Windows.
Biểu đồ 1: Tỉ lệ phần trăm các yếu tố nguy cơ tim
mạch
Phần lớn BN được chẩn đoán BTTMCBOĐ
dưới 5 năm (40%). 25,8% BN có nhồi máu cơ tim
cũ và 17, 2% BN đã đặt stent mạch vành. Số BN
có giảm độ lọc cầu thận trong nghiên cứu là 42
BN, chiếm tỷ lệ 32,9%. Tỉ lệ thiếu máu BN
BTTMCBOĐ có suy tim chiếm đến 48,6% trường
hợp thiếu máu trong NC, trong khi tỷ lệ thiếu
máu trong BN vành mạn có bệnh thận mạn chỉ
chiếm 20% trường hợp có thiếu máu, trường hợp
BN có kèm cả suy tim và bệnh thận mạn chiếm
10,5% BN thiếu máu.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số – xã hội
Biến số
< 45
Nhóm tuổi
45 – 54
55 – 64
≥ 65
TP HCM
Nơi cư trú
Tỉnh
Bảo hiểm y tế
Tần số
3
21
Tỷ lệ (%)
1,8
12,9
46
28,2
93
147
16
148
57,1
90,2
9,8
90,8
Tuổi trung bình của BN trong NC là 67,8
±12,2 (tuổi) và tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi
trên 65 tuổi 70-79 tuổi. Giới nữ chiếm đa số với tỉ
số nữ:nam là 1,8:1.
Suy tim và bệnh lý van tim là hai bệnh lý tim
mạch đi kèm chiếm tỉ lệ cao nhất (45,4% và
44,8%), tai biến mạch máu não cũ chiếm 5,5%.
Tim Mạch
Biểu đồ 2: Tỉ lệ các loại thuốc sử dụng trên BN
BTTMCBOĐ
>90 l/ph
<80-89 l/ph
24,5%
<60 l/ph
9,2%
<60-69 l/ph
22,1%
<70-79 l/ph
27,6%
Biểu đồ 3: Số BN theo các nhóm tần số tim khi xuất
viện của BN BTTMCBOĐ
135
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Nghiên cứu Y học
Tần số tim lúc xuất viện của BN BTTMCBOĐ
là 78,6 ± 16,8 lần/phút. Tần số tim trung bình ở
nhóm có kèm rung nhĩ cao hơn nhóm không
kèm rung nhĩ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tương tự, tần số tim trung bình ở nhóm có kèm
suy tim cao hơn nhóm không kèm suy tim và sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
trên BN BTTMCBOĐ, có tần số tim tương tự với
BN trong NC của chúng tôi tại thời điểm xuất
viện. NC REDUCTION có tần số tim cao hơn do
khảo sát trong điều kiện thực hành lâm sàng ở
phòng khám hàng ngày với nhiều bệnh phối
hợp, nhiều thuốc tương tác, đáng ghi nhận là
COPD chiếm 33,4%, hen phế quản 13,4%, bệnh
động mạch ngoại biên 15%, vốn là các chống chỉ
định tương đối của thuốc ức chế bêta. Đồng thời
dân số trong NC có tỉ lệ sử dụng giãn phế quản
dạng hít 28,6%, theophyline và levothyrox uống
lần lượt chiếm 9,1% và 6,8%, đây là các thuốc
làm tăng tần số tim. Đây là lý do tần số tim trong
NC của chúng tôi thấp hơn do đã loại bỏ các
trường hợp sử dụng các loại thuốc có ảnh hưởng
đến tần số tim ra khỏi NC(17,18,25,28).
Biểu đồ 4: Phân bố tần số tim theo sử dụng thuốc ức
chế bêta
Tỉ lệ tần số tim dưới 60 lần/phút trong điều
trị bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định
Bảng 2: Các liều sử dụng thuốc ức chế bêta
Trong NC của chúng tôi, tỉ lệ BN
BTTMCBOĐ có tần số tim lúc xuất viện trong
giai đoạn ổn định đạt mục tiêu dưới 60 lần/phút
là 9,2%, thấp hơn so với NC CLARIFY (2010), và
cao hơn so với NC của Kinsara và CS (2011), do
thiết kế NC của chúng tôi có vài điểm khác
biệt(18,25):
Loại ức chế bêta Bisoprolol (N=75)
Metoprolol (N=6)
Liều trung bình
2,6 ± 1,4 mg
45,8 ± 10,2 mg
Liều cao nhất
5 mg
50 mg
Liều thấp nhất
0,6 mg
25 mg
Khi so sánh với liều đích của bisoproplol
theo NC CIBIS 2 là 10 mg và liều đích của
metoprolol theo tác giả Hiajmarson là 200 mg, có
82,8% BN sử dụng dưới 25% liều đích và không
có BN nào sử dụng quá 50% liều đích.
BÀN LUẬN
Tần số tim trong dân số nghiên cứu
NC của chúng tôi ghi nhận tần số tim trung
bình trên BN BTTMCBOĐ khi xuất viện là 78,6 ±
16,8 lần/phút, cao hơn trong NC CLARIFY (2010)
và tác giả Trần Thị Minh Phủ (2005), tương
đương với tác giả Kinsara và CS (2005), và thấp
hơn so với NC REDUCTION (2009)(17,18,25,28).
Các điểm khác biệt này có thể được giải thích
như sau: NC CLARIFY thu thập tần số tim nền
trên BN ngoại trú và loại các trường hợp nhập
viện vì nguyên nhân tim mạch trong vòng 3
tháng. Tác giả Kinsara và CS tiến hành NC đa
trung tâm, quan sát cắt ngang khảo sát tần số tim
136
Số liệu nền của NC CLARIFY (2012) như
đã đề cập ở phần trên, là số liệu cắt ngang mô
tả nhưng có tỉ lệ BN BTTMCBOĐ đã được
điều trị tái tưới máu trên 3 tháng là rất cao
(72,1% so với chúng tôi là 17,2%) đã góp phần
làm tăng khả năng gắng sức và tưới máu cơ
tim, qua đó làm giảm tần số tim. Đồng thời do
trên đối tượng đã từng có biến cố tim mạch, ức
chế bêta được chứng minh hiệu quả cải thiện
dự hậu nên tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta sử
dụng đến 75,1% trước NC, cũng có tác dụng
làm giảm tần số tim và tăng tỉ lệ tần số tim đạt
mục tiêu cao hơn chúng tôi. NC Kinsara và CS
(2011) là NC cắt ngang khảo sát tần số tim trên
BN BTTMCBOĐ và các thuốc sử dụng, tương
tự với chúng tôi, nhưng có tỉ lệ tần số tim đạt
Chuyên Đề Nội Khoa I
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Nghiên cứu Y học
mục tiêu thấp hơn là có thể là do NC có tiêu
thực hiện tại 2 nước Thụy Sỹ và Latvia cho
chuẩn lấy mẫu các trường hợp có tiền căn nhồi
thấy tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta rất cao, 2
máu cơ tim cũ/can thiệp mạch vành nhưng
NC này nhằm khảo sát tần số tim và đáp ứng
không nói rõ sau bao nhiêu tháng, đồng thời
giảm tần số tim với sự sử dụng ức chế bêta
NC này loại trừ các BN suy tim(18,25). Theo như
gần như tối ưu trong lâm sàng. Sự khác biệt về
khuyến cáo của AHA (2012) và ESC (2006), tần
vị trí địa lý và các hướng dẫn lâm sàng của
số tim mục tiêu là 55-60 lần/phút, tỷ lệ đặt mục
mỗi châu lục thể hiện rõ khi NC Kinsara thực
tiêu trong NC của chúng tôi là 6,8%. Chúng tôi
hiện tại Ai Cập và Ả Rập có kết quả không cao
không tìm ra được các NC tham chiếu có
như các NC tại Châu Âu. NC CLARIFY khi
thống kê chỉ số này để so sánh, tuy nhiên tỷ lệ
khảo sát nhiều quốc gia thuộc nhiều châu lục
này ghi nhận tình hình kiểm soát tần số tim
cũng có kết quả tỉ lệ sử dụng không cao như ở
theo đúng khuyến cáo vẫn còn rất hạn chế.
khảo sát riêng khu vực Châu Âu(2,9,19,25).
Tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta trong
nghiên cứu
Theo ghi nhận trong NC, chúng tôi nhận
thấy tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta thấp hơn
so với các NC khác, sở dĩ có sự khác biệt về tỉ
lệ nêu trên là do sự khác biệt về mức độ và
thời điểm đưa ra khuyến cáo.
NC
EUROASPIRE
II
(2001)
và
EUROASPIRE III (2009) cho thấy sự cải thiện
rõ rệt tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta tại các
nước Châu Âu trong 8 năm (từ 66% lên 80%).
Năm 2006 ESC chính thức khuyến cáo ức chế
bêta là thuốc thuộc chỉ định loại 1 (bắt buộc
phải dùng cho BN trừ trường hợp có chống
chỉ định). Sức ảnh hưởng của khuyến cáo 2006
và chính cộng đồng chính trong NC của ESC
là Châu Âu, đồng thời là đối tượng khảo sát
Tại Việt Nam, NC của tác giả Võ Thị Dễ
(2009) trên 514 BN đã đặt can thiệp mạch vành
tại BV Chợ Rẫy và BV Đại học Y Dược
TPHCM ghi nhận 90,9% BN được sử dụng
thuốc ức chế bêta khi xuất viện, NC của tác giả
Hồ Tấn Thịnh (2012) khảo sát trên 174 BN
mạch vành đã đặt can thiệp tại Viện Tim, ghi
nhận tỉ lệ sử dụng ức chế bêta là 71,3%, số liệu
từ 2 NC này cao hơn so với NC của chúng tôi,
có thể giải thích vì lý do sau: tác giả NC trên
đối tượng BN mạch vành sau can thiệp, đối
tượng này được nhiều khuyến cáo mạnh mẽ
hơn về việc sử dụng thuốc ức chế bêta trong
điều trị, trong khi nhóm BN sau can thiệp
trong NC của chúng tôi chỉ chiếm 17,2%(16,18).
KẾT LUẬN
trong NC EUROASPIRE III là nguyên nhân tỉ
Qua NC 163 trường hợp BN BTTMCBOĐ tại
lệ sử dụng thuốc ức chế bêta tăng vọt. NC
Khoa Tim mạch BV Nhân Dân Gia Định, chúng
CLARIFY, NC REALITY đều khảo sát cắt
tôi nhận thấy tần số tim trung bình lúc xuất viện
ngang việc thực hành lâm sàng tại phòng
của BN BTTMCBOĐ là 78,6 ± 16,8 (lần/phút) cao
khám ngoại trú trong quản lý bệnh lý
hơn so với các NC trong nước. Tỉ lệ bệnh nhân
BTTMCBOĐ, đây là 2 công trình NC đa quốc
đạt mục tiêu tần số tim 55-60 lần/phút với điều
gia, riêng NC CLARIFY được thực hiện ở 45
trị BTTMCBOĐ là 6,8% còn rất thấp so với thế
quốc gia, trên BN ổn định nên rất có ý nghĩa
giới. Trong khi đó, tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế
trong việc đại diện cho dân số mạch vành trên
bêta trên BN BTTMCBOĐ chỉ đạt 50,9%, tỉ lệ sử
thế giới. NC REALITY có thiết kế NC tương tự
dụng trong nhóm có tiền căn nhồi máu cơ tim cũ
Tim Mạch
137
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
là 59,5%. Loại ức chế bêta được sử dụng nhiều
nhất là bisoprolol với 90,4% và 100% BN trong
NC không đạt tới liều đích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Arnold JM, Fitchett DH, Howlett JG, Lonn EM & Tardif JC
(2008). Resting heart rate: a modifiable prognostic indicator of
cardiovascular risk and outcomes? Can J Cardiol. 2008 May;24
Suppl A:3A-8A.
2. Balode I, Jagere S, Mintale I, Narbute I, Zakke I, Latkovskis G, et
al (2010). Current state of angina treatment in the outpatient
population and heart rate monitoring survey in Latvia (RELITY
LATVIA). Paper presented at the Proceedings of the Latvian
Academy of Sciences. Section B. Natural, Exact, and Applied
Sciences.
3. Barrios V, Escobar C, Bertomeu V, Murga N, de Pablo C & Asan
E (2009). High heart rate: More than a risk factor. Lessons from a
clinical practice survey. International Journal of Cardiology, 137(3),
292-294.
4. Borer JS (2008). Heart rate: from risk marker to risk factor.
European Heart Journal Supplements, 10(suppl F), F2-F6.
5. Committee M, Gibbons RJ, Abrams J, Chatterjee K, Daley J,
Deedwania PC, et al (2003). ACC/AHA 2002 Guideline Update
for the Management of Patients With Chronic Stable Angina
Summary Article: A Report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice
Guidelines (Committee on the Management of Patients With
Chronic Stable Angina). Circulation, 107(1), 149-158.
6. Cooney MT, Vartiainen E, Laakitainen T, Juolevi A, Dudina A &
Graham IM (2010). Elevated resting heart rate is an independent
risk factor for cardiovascular disease in healthy men and
women. American heart journal, 159(4), 612-619. e613.
7. Cucherat, M. & Borer, J. S. (2011). Reduction of resting heart rate
with antianginal drugs: review and meta-analysis. Am J Ther,
19(4), 269-280.
8. Daly CA, Clemens F, Sendon JL, Tavazzi L, Boersma E, Danchin
N, et al (2010). Inadequate control of heart rate in patients with
stable angina: results from the European heart survey. Postgrad
Med J. 2010 Apr;86(1014):212-7. doi: 10.1136/pgmj.2009.084384.
9. EUROASPIRE II Study Group (2001). Lifestyle and risk factor
management and use of drug therapies in coronary patients
from 15 countries; principal results from EUROASPIRE II Euro
Heart Survey Programme. Eur Heart J. 2001 Apr;22(7):554-72.
10. Feldman D, Elton TS, Menachemi DM & Wexler RK (2010).
Heart rate control with adrenergic blockade: clinical outcomes in
cardiovascular medicine. Vasc Health Risk Manag. 2010 Jun
1;6:387-97.
11. Fihn SD, Gardin JM, Abrams J, Berra K, Blankenship JC, Dallas
AP, et al (2012). 2012 ACCF/AHA/ACP/AATS/PCNA/SCAI/STS
Guideline for the diagnosis and management of patients with
stable ischemic heart disease: a report of the American College of
Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force
on Practice Guidelines, and the American College of Physicians,
American Association for Thoracic Surgery, Preventive
Cardiovascular Nurses Association, Society for Cardiovascular
Angiography and Interventions, and Society of Thoracic
Surgeons. J Am Coll Cardiol. 2012 Dec 18;60(24):e44-e164. doi:
10.1016/j.jacc.2012.07.013. Epub 2012 Nov 19.
138
12. Fox K, Borer JS, Camm AJ, Danchin N, Ferrari R, Lopez Sendon
JL, et al (2007). Resting heart rate in cardiovascular disease. J Am
Coll Cardiol, 50(9), 823-830.
13. Fox K, Ford I, Steg PG, Tendera M, Robertson M & Ferrari R
(2008). Heart rate as a prognostic risk factor in patients with
coronary artery disease and left-ventricular systolic dysfunction
(BEAUTIFUL): a subgroup analysis of a randomised controlled
trial. The Lancet, 372(9641), 817-821.
14. Fox K, Ford I, Steg PG, Tendera M, Robertson M & Ferrari R
(2009). Relationship between ivabradine treatment and
cardiovascular outcomes in patients with stable coronary artery
disease and left ventricular systolic dysfunction with limiting
angina: a subgroup analysis of the randomized, controlled
BEAUTIFUL trial. Eur Heart J. 2009 Oct;30(19):2337-45. doi:
10.1093/eurheartj/ehp358. Epub 2009 Aug 31.
15. Greenland P, Daviglus ML, Dyer AR, Liu K, Huang CF,
Goldberger JJ, et al (1999). Resting heart rate is a risk factor for
cardiovascular and noncardiovascular mortality: the Chicago
Heart Association Detection Project in Industry. Am J Epidemiol,
149(9), 853-862.
16. Hồ Tấn Thịnh (2012). Nghiên cứu đáp ứng tiểu cầu bằng xét
nghiệm chức năng tiểu cầu trong điều trị bệnh lý mạch vành.
Luận văn Thạc sĩ Y học.
17. Kaster R, Kaehler J & Meinertz T (2009). Treatment of stable
angina pectoris by ivabradine in every day practice: The
REDUCTION Study. American Heart Journal, 158(4), e51-e57.
18. Kinsara AJ, Najm HK, Anazi MA & Tamim H (2011). Resting
heart rate in patients with ischemic heart disease in Saudi Arabia
and Egypt. Journal of the Saudi Heart Association, 23(4), 225-232.
19. Kotseva K, Wood D, De Backer G, De Bacquer D, Pyorala K &
Keil U (2009). EUROASPIRE III: a survey on the lifestyle, risk
factors and use of cardioprotective drug therapies in coronary
patients from 22 European countries. Eur J Cardiovasc Prev
Rehabil.
2009
Apr;16(2):121-37.
doi:
10.1097/HJR.0b013e3283294b1d.
20. Orso F, Baldasseroni S & Maggioni AP (2009). Heart Rate in
Coronary Syndromes and Heart Failure. Progress in
Cardiovascular Diseases, 52(1), 38-45.
21. Perret-Guillaume C, Joly L & Benetos A (2009). Heart Rate as a
Risk Factor for Cardiovascular Disease. Progress in Cardiovascular
Diseases, 52(1), 6-10.
22. Ruiz Ortiz M, Romo E, Mesa D, Delgado M, Ogayar C, Castillo
JC, et al (2010). Prognostic value of resting heart rate in a broad
population of patients with stable coronary artery disease:
prospective single-center cohort study. Rev Esp Cardiol, 63(11),
1270-1280.
23. Schwartz JB, Jackson G, Kates RE & Harrison DC (1981). Longterm benefit of cardioselective beta blockade with once-daily
atenolol therapy in angina pectoris. American Heart Journal,
101(4), 380-385.
24. Seccareccia F, Pannozzo F, Dima F, Minoprio A, Menditto A, Lo
Noce C, et al (2001). Heart rate as a predictor of mortality: the
MATISS project. Am J Public Health. 2001 Aug;91(8):1258-63.
25. Steg PG, Ferrari R, Ford I, Greenlaw N, Tardif JC, Tendera M, et
al (2012). Heart rate and use of beta-blockers in stable
outpatients with coronary artery disease. PLoS One.
2012;7(5):e36284. doi: 10.1371/journal.pone.0036284. Epub 2012
May 3.
26. Tardif JC (2009). Heart rate as a treatable cardiovascular risk
factor. Br Med Bull. 2009;90:71-84. doi: 10.1093/bmb/ldp016. Epub
2009 May 27.
Chuyên Đề Nội Khoa I
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
27. Task Force Members, et al (2013). 2013 ESC guidelines on the
management of stable coronary artery disease: the Task Force on
the management of stable coronary artery disease of the
European Society of Cardiology. European Heart Journal, 34,
2949–3003.
28. Trần Thị Minh Phủ (2005). Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng của bệnh suy mạch vành mạn ở người phụ nữ có tuổi.
Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP.HCM.
29. Võ Thị Dễ (2009). Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị của bệnh
nhân động mạch vành đã được can thiệp. Luận văn Tiến sĩ Y học,
Đại học Y dược TP.HCM.
30. Woodward M, Webster R, Murakami Y, Barzi F, Lam TH, Fang
X, et al (2012). The association between resting heart rate,
cardiovascular disease and mortality : evidence from 112,680
Tim Mạch
Nghiên cứu Y học
men and women in 12 cohorts. European Journal of Preventive
Cardiology.
31. Zhang GQ & Zhang W (2009). Heart rate, lifespan, and
mortality risk. Ageing Research Reviews, 8(1), 52-60.
Ngày nhận bài báo:
20/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
23/11/2015
Ngày bài báo được đăng:
15/02/2016
139