Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Bài tiểu luận: Xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.05 KB, 38 trang )

  BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Nhóm 4_Lớp QTVP14C

XÂY DỰNG VĂN HOÁ GIAO TIẾP 
NƠI CÔNG SỞ
(Thuộc môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học)
Ngành: Quản trị văn phòng
Mã ngành: D340406
Giáo viên hướng dẫn: TSKH Nguyễn Thị Đông
Danh sách thành viên nhóm 4:
1. Chu Quang Nhật –Nhóm trưởng
2. Trần Thị Kim Quyên
3. Nguyễn Thị Như
4.Đinh Thị Thu Phương
5. Nguyễn Thị Bích Phượng
6. Bùi Thị Phương
7.Đỗ Thị Tâm
8. Phùng Thị Thanh
9. Nông Thị Thảo
10. Triệu Thị Phương Thảo
11. Bùi Thị Thảo
12. Ngô Minh Thắng
1


                                                                                                          Hà Nội_2015

2



BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Nhóm 4_Lớp QTVP14C

XÂY DỰNG VĂN HOÁ GIAO TIẾP  
NƠI CÔNG SỞ
(Thuộc môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học)
Ngành: Quản trị văn phòng
Mã ngành: D340406
Giáo viên hướng dẫn: TSKH Nguyễn Thị Đông
Chức danh, học hàm, học vị: Nghiên cứu viên chính, TSKH
Danh sách thành viên nhóm 4:
1. Chu Quang Nhật –Nhóm trưởng
2. Trần Thị Kim Quyên
3. Nguyễn Thị Như
4.Đinh Thị Thu Phương
5. Nguyễn Thị Bích Phượng
6. Bùi Thị Phương
7.Đỗ Thị Tâm
8. Phùng Thị Thanh
9. Nông Thị Thảo
10. Triệu Thị Phương Thảo
11. Bùi Thị Thảo
12. Ngô Minh Thắng

3


Hà Nội_2015


        

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
Để  hoàn thành đề  tài nghiên cứu lần này, trước hết xin chân 
thành cảm ơn cô TSKH Nguyễn Thị Đông đã tận tình truyền đạt 
kiến thức, hướng dẫn làm đề tài trong thời gian qua. Xin gửi tới 
khoa Quản trị văn phòng trường đại học Nội Vụ Hà Nội lời cảm 
ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em thu thập số 
liệu khảo sát để thực hiện nghiên cứu đề tài. Với vốn kiến thức  
hạn hẹp và khả  năng có hạn em rất mong nhận được những ý 
kiến đóng góp phê bình từ các thầy cô. 
  Xin chân thành cảm ơn!

4


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với xu thế phát triển của xã hội và quá trình hội nhập kinh tế 
quốc tế, cạnh tranh là khó tránh khỏi và vô cùng khốc liệt. Trong bối cảnh đó, văn 
hoá giao tiếp trong kinh doanh được nói đến như một tiêu chí vô cùng quan trọng, 
ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Giao tiếp vốn là 
một hoạt động thiết yếu của con người. Đặc biệt, trong công sở, giao tiếp đóng vai 
trò quan trọng, có thể quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, 
một cơ quan. Trong cuộc sống hàng ngày cũng như là trong các mối quan hệ kinh 
doanh hay các mối quan hệ nơi công sở, để có sự thành công không chỉ cần sự siêng 
năng cần cù sáng tạo làm việc mà còn cần có kỹ năng giao tiếp.
Nhận biết được ý nghĩa thực tiễn trên nên nhóm quyết định chọn đề tài “Xây 

dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở”. Việc tìm hiểu và nghiên cứu sâu vấn đề này 
giúp nhóm có cơ hội để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng cũng như những 
chuẩn mực trong giao tiếp của người Việt Nam từ đó có thể nắm bắt được những 
kỹ năng cần thiết nhằm trang bị thêm cho mình một trong những yếu tố không thể 

5


thiếu để thành công, bên cạnh những kiến thức và kỹ năng được đào tạo thông qua 
trường lớp.
Tuy nhiên, với thới gian và nguồn lực có hạn, hơn nữa văn hoá là một trong 
những vấn đề hết sức rộng lớn, đa dạng về khía cạnh, phong phú về quan điểm, 
cách nhìn nhận nên trong khuôn khổ đề tài này, nhóm chỉ xin đề cập đến văn hoá 
giao tiếp nơi công sở ở một số khía cạnh cơ bản. Nội dung đề tài được tham khảo 
qua nhiều quan điểm tài liệu và dựa trên ý chí chủ quan của nhóm nên sẽ không 
tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Chính vì vậy, nhóm rất mong được thầy cô 
các bạn thông cảm và góp ý. 

Đề tài: Xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở.

Phần 1.MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
  Ngày nay nhiều nhân viên văn phòng không thành công trong công việc do khả 
năng giao tiếp kém nên nhóm quyết định chọn đề tài “Xây dựng văn hoá giao tiếp 
nơi công sở”.
2. Lịch sử nghiên cứu:
    Trong lịch sử nghiên cứu đề tài này và những vấn đề có liên quan có một số 
hướng tiếp cận sau: 
a) Về giao tiếp và văn hoá giao tiếp nói chung;
b) Về thực trạng văn hoá giao tiếp của người Việt; 

c) Về xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở; 

6


    Hầu hết các công trình mới dừng lại ở việc tìm hiểu giao tiếp từ các khía cạnh 
khác nhau của vấn đề như tâm lý, giáo dục, đạo đức, ngôn ngữ, xã hội học… một 
cách cụ thể, biệt lập, thiếu sự tiếp cận mang tính liên ngành hoặc chưa nhìn nhận, 
xem xét văn hoá giao tiếp như một hệ thống. Đề tài đã có nhiều tiểu luận, luận 
văn, luận án nghiên cứu về văn hoá, kỹ năng giao tiếp nơi công sở, có thể kể tới 
như:
    ­Tài liệu Để giao tiếp nơi công sở thành công hơn Để giao tiếp nơi công sở thành 
công hơn_tailieu.vn _tailieu.vn đưa ra một số bí quyết giúp xây dựng văn hoá giao 
tiếp nơi công sở tốt hơn.
    ­Tài liệu Giao tiếp trong công sở _Để không là “kẻ ngốc” nơi công sở_Dân trí 
nêu ra các bí quyết để giữ mối quan hệ tốt với đồng nghiệp.
    ­Tài liệu tập huấn văn hoá giao tiếp ứng xử nơi công sở_ nhóm PTD cũng có nói 
về các cách ứng xử để xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở nhưng chưa nêu 
được rõ về thực trạng văn hoá giao tiếp nơi công sở hiện nay.
    ­Nghiên cứu của sinh viên Nguyễn Văn Vĩnh về đề tài Giao tiếp nơi công sở 
chưa nêu rõ được cơ sở lý luận, thực trạng về văn hoá giao tiếp nơi công sở.
    ­Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác nhưng đa phần là chỉ nếu rõ một phần, 
một khía cạnh về văn hoá hoá giao tiếp nơi công sở như cách giao tiếp qua điện 
thoại, cách ứng xử khéo léo trong công việc hay các bí quyết giao tiếp hiệu quả 
trong công việc,… mà không tóm gọm được toàn bộ các nội dung cũng như chưa 
nghiên cứu đầy đủ về văn hoá giao tiếp nơi công sở.
3. Đối tượng nghiên cứu:
    Văn hóa giao tiếp nơi công sở.
    Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát.
4. Phạm vi nghiên cứu:

    Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát.
    Chỉ xem xét các vấn đề nhằm xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở.
5. Mục đích nghiên cứu:
    Xây dựng văn hóa giao tiếp nơi công sở.
6. Các nhiệm vụ nghiên cứu:
7


Nghiên cứu về văn hoá giao tiếp nơi công sở.
Nghiên cứu biện pháp nâng cao văn hoá giao tiếp nơi công sở.
7. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệu.
Điều tra bằng bảng hỏi.
8. Giả thuyết khoa học:
Nếu có biện pháp nâng cao văn hoá giao tiếp nơi công sở thì nhân viên văn phòng 
có thành công hơn trong công việc.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
­Ý nghĩa lý luận:
Đưa ra được khái niệm, bản chât, chức năng, vai trò, mục tiêu của giao tiêp.
Nêu ra những kỹ năng cần thiết giao tiếp( nghe, nói, đọc, viết, thuyết trình ).
­Ý nghĩa thực tế:
Thực trạng về văn hoá giao tiếp nơi công sở hiện nay.
Biện pháp xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở.

10. Bố cục nội dung: 
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hoá giao tiếp nơi công sở.
1.1. Tổng quan về giao tiếp
1.2. Kỹ năng giao tiếp
1.3. Tổng quan về văn hoá giao tiếp
1.4. Một số thông tin về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát

Chương 2: Thực trạng về văn hoá giao tiếp nơi công sở
2.1 Những thói quen xấu
2.2 Những thói quen tốt
Chương 3: Xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở
3.1. Lời chào tạo thiện cảm
8


3.2. Lời nói nơi công sở
3.3. Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hoá giao tiếp nơi công sở
Tổng quan về giao tiếp
1.1.1. Khái niệm giao tiếp:
Giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành các quan hệ người­ người, hiện thực 
hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.
1.1.

Mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người có thể xảy ra với các 
hình thức khác nhau
+Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân.
+Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm.
+Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng,…
Chức năng của giao tiếp:
­Chức năng thông tin: 
Qua giao tiếp, con người trao đổi, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau. 
Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin. Thu nhận 
và xử lý thông tin là một con đường quan trọng để phát triển nhân cách.
1.1.2.


­Chức năng cảm xúc: 
Giao tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn tượng, những 
cảm xúc mới giữa các chủ thể. Vì vậy giao tiếp la một trong những con đường 
hình thành tình cảm của con người.
­Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau:
Trong giao tiếp, mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, tư tưởng, thái độ, thói 
quen… của mình, do đó các chủ thể có thể nhận thức được về nhau làm cơ sở đánh 

9


giá lẫn nhau. Điều quan trọng hơn là trên cơ sở so sánh với người khác và ý kiến 
đánh giá của người khác, mỗi chủ thể có thể tự đánh giá được về bản thân mình
­Chức năng điều chỉnh hành vi
Trên cơ sở nhận thức lần nhau, đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá được bản 
thân, trong giao tiếp, mỗi chủ thể có khả năng tự điều chỉnh hành vi của mình cũng 
như có thể tác động đến động cơ, mục đích, quá trình ra quyết định hành động của 
chủ thể khác.
­Chức năng phối hợp hành động:
Nhờ có quá trình giao tiếp, con người có thể phối hợp hành động để cùng nhau 
giải quyết nhiệm vụ nào đó nhằm đạt được mục tiêu chung. Đây là một chức năng 
giao tiếp phục vự các nhau cầu chung của xã hội hay của một nhóm người.

   Tóm lại, giao tiếp là quá trình quan hệ, tác động qua lại giữa con người với 
con người, trong đó con người trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức, đánh giả và 
điều chỉnh hành vi lần nhau, đồng thời tự điều chỉnh hành vi của mình.
Mục tiêu của giao tiếp:
­Truyền tải được thông điệp, giúp người nghe hiểu được những gì chúng ta 
muốn truyệt đạt.

­Có được sự phản hồi của người nghe.
1.1.3.

10


­Duy trì mối quan hệ tốt với người nghe.
1.2. Kỹ năng giao tiếp
1.2.1. Kỹ năng nghe
“Bất hạnh thay, rất ít người biết lắng nghe. Các nhà nghiên cứu cho rằng ở 
mức thông tin thuần tuý, 75% các thông báo miệng không được chú ý đến, bị hiểu 
sai hoặc bị lãng quên nhanh chóng. Khả năng lắng nghe và nắm bắt ý nghĩa sâu sắc  
trong lời nói của người khác lại càng hiếm”( D.Torring Ton).
Lắng nghe rất quan trọng và đem lại nhiều lợi ích cho chúng ta. Nhiều người 
cho rằng lắng nghe rất đơn giản nhưng sự thật đó là một kỹ năng khó với hầu hết 
mọi người, thành bài của một công ty, doanh nghiệp nhiều khi nằm ở một lời nói.
  
a, Lợi ích của việc lắng nghe:
­Thể hiện sự tôn trọng với đối tượng: biết lắng nghe sẽ chứng tỏ bạn tôn 
trọng lời nói của đối tượng cũng như tôn trọng đối tượng.
­Thu thập được nhiều thông tin hơn.
­Tạo được các mối quan hệ tốt: biết lắng nghe thể hiện được sự tôn trọng 
của bạn dành cho đối tượng, tạo nên sự thiện cảm, ấn tượng tốt dành cho bạn giúp 
thắt chặt các mối quan hệ và hợp tác dễ dàng hơn.
­Giúp nắm bắt cảm xúc của đối tượng: lắng nghe tốt bạn có thể hiểu và 
nắm bắt được cảm xúc của đối tượng hiện tại, từ đó có cách ứng xử giao tiếp phù 
hợp hơn.
­Giải quyết các mâu thuẫn, các vấn đề trong công việc dễ hơn: chúng ta 
nên khuyến khích đối tượng nói chia sẻ các vấn đề khúc mắc trong lòng, giải quyết 
được các chúng thì làm việc sẽ tập trung hiệu quả hơn,sự hợp tác sẽ tốt hơn và tất 

nhiên tiến triển công việc cũng sẽ tốt hơn.
b, Một số yêu cầu khi lắng nghe:
­Biết lắng nghe người khác: lắng nghe các góp ý, thông tin, phản hồi hay 
nguyện vọng của người khác sẽ giúp bạn hoàn thành công việc một cách chính xác 
hơn đồng thời cũng đó cũng là tác động tốt, tạo động lực để người khác làm việc 
tốt hơn.
­Tiếp thu đầy đủ và chính xác thông tin.
11


­ Lắng nghe người khác đế biết được các ý kiến, quyết định của mình có 
chính xác, hợp lý hay không.
c, Phân loại kỹ năng nghe:
­Không lắng nghe: hoàn toàn không nghe những gì xảy ra bên ngoài, đối 
tượng hoàn toàn không muốn nghe hay tiếp nhận bất kỳ thông tin gì.
­Giả vờ nghe: người nghe chỉ tỏ vẻ lắng nghe để thể hiện sự lịch sự và tôn 
trọng chứ không muốn tiếp nhận thông tin hay đang suy nghĩ một vấn đề khác.
­Nghe chọn lọc: người nghe chỉ tiếp thu nhưng thông tin mình cần, bỏ qua 
phần thông tin đã biết hoặc không quan tâm tới.
­Nghe chăm chú: lắng nghe một cách nghiêm túc, tập trung tiếp nhận phân 
tích thông tin.
­Nghe thấu cảm: người nghe vừa lắng nghe vừa quan tâm đến cảm xúc cử 
chỉ, tính cách của người đối thoại, cố gắng hiểu được suy nghĩ vấn để của họ để 
từ đó có cách ứng xử giao tiếp phù hợp, chủ động hơn.
1.2.2. Kỹ năng nói:
a, Vai trò của lời nói:
­Lời nói thể hiện được trình độ văn hoá, trình độ giao tiếp, khả năng, sự 
hiểu biết của người nói.
­Lời nói là phương tiện tạo mối quan hệ tốt giữa mọi người, người có kỹ 
năng nói tốt sẽ tạo được mối quan hệ tốt cũng như năng cao hiệu quả công việc, 

khẳng định được bản thân.
b, Nói trực tiếp và nói qua điện thoại:
­Khi nói chúng ta cần nói sao cho mọi người hiểu một cách đầy đủ và chính 
xác những gì mình muốn truyền đạt. Vì vậy, bạn cần phải đặt ra kết quả mà mình 
muốn trước khi nói và muốn có được kết quả mong muốn thì cần đạt được một số 
yêu câu sau khi nói:
  +Suy nghĩ kỹ và chuẩn bị những gì muốn nói, việc này giúp cho bạn đưa ra 
lượng thông tin đầy đủ, rõ ràng như ý bạn muốn.
  +Tạo sự tập trung khi muốn nói hay truyền đạt thông tin, trước khi nói bất cứ 
điều gì hay cố gắng tạo sự chú ý với mọi người có thể là một câu hỏi, đặt ra môt 

12


vấn đề bất hợp lý chưa thể giải quyết se làm người khác chú ý đến lời nói của bạn 
vì họ nghĩ bạn sẽ có giải pháp hay chí ít cũng sẽ giúp được họ ít nhiều.
  +Nói một cách rõ ràng không quá chậm cũng không quá nhanh, không quá to 
cũng không quá nhỏ, vừa đủ để người nghe tiếp nhận thông tin mà không cần phải 
nhắc lại.
  +Có giọng điệu phù hợp, ngữ điệu hợp lý để trành sự mất tập trung cũng như 
giúp lời nói hay và có điểm nhấn mạnh, làm mọi người chú ý hơn đến lời nói của 
bạn.
  +Sử dụng câu hỏi để biết được lượng thông tin mà mọi người tiếp nhận từ 
lời nói của mình, họ có hiểu sai hay tiếp nhận không hết lượng thông tin mà mình 
đã truyền đạt.
  +Không nói chen vào khi người khác đang nói, nó vừa tạo sự hỗn loạn trong 
cuộc đối thoại vừa làm những người khác không tập trung khi nghe đang nghe một 
người mà lại có người cắt ngang như vậy lời nói của mình lẫn người đang nói đều 
không được tiếp nhận tốt, quan trọng hơn khi nói chen ngang khi người khác đang 
nói sẽ thể hiện sự thiếu lịch sự không tôn trọng người đang nói.

­Khi nói qua điện thoại nếu không để ý rất có thể bạn sẽ trờ thành người làm 
phiền quấy rầy người khác khi gọi vào những lúc không phù hợp hay cách giao tiếp 
nói chuyện qua điện thoại không tế nhị khéo léo.
  +Khi gọi cho bất kì ai bạn nên hỏi xem đúng số máy mình cần gọi hay không, 
để ý đến ngữ điệu nói chuyện xem họ có muốn nghe tiếp hay mình có gọi vào lúc 
phù hợp hay không.
  +Khi nghe máy nhất là ở công ty, bạn nên tỏ ra thân thiện với khách hàng đối 
tác, ấn tượng đầu khi nói chuyện qua điện thoại có ảnh hưởng lớn đến nhận định 
và đánh giả của mọi người về công ty của bạn.

1.2.3. Kỹ năng đọc:
a, Lợi ích của đọc:
­Giúp tiếp nhận thông tin chính xác, nhanh chóng.
­Giúp mở rông kiến thức về tự nhiên, xã hội.
­Rèn luyện tư duy, nâng cao khả năng phân tích, tổng hợp, suy nghĩ.
b, Đọc một cách hiệu quả:
13


­Đặt câu hỏi khi đọc: Đọc văn bản này để làm gì? Vấn đề cần tìm hiểu là 
gì?
­Đọc qua các đề mục, tìm ý chính, xác định bố cục văn bản
­Tìm những vấn đề cần tập trung tìm hiểu. Đánh dầu những thông tin quan 
trọng.
1.2.4. Kỹ năng thuyết trình:
a, Kỹ năng thuyết trình là gì?
Thuyết trình là quá trình truyền đạt thông tin nhằm đạt được các mục tiêu 
cụ thể:hiểu, tạo dựng quan hệ và thực hiện.
Một bài thuyết trình tốt nếu đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây:
­ Không làm mất thời gian của người nghe

­ Hiểu người nghe là ai và tại sao họ tới đây
­ Cấu trúc tốt bài thuyết trình
­ Thực hiện bài thuyết trình lôi cuốn và hấp dẫn
­ Nhấn mạnh những điểm quan trọng trong thông điệp của bạn
­ Tạo lập được mối quan hệ thân thiện với người nghe
b, Bốn bước để hoàn thiện bài diễn thuyết của bạn:
Bước 1: Phân tích
­ Thứ nhất, bạn cần xác định mục tiêu của việc thuyết trình, ví dụ cái bạn 
muốn người nghe hiểu là gì, quan hệ bạn muốn tạo dựng là gì, với ai và cái bạn 
muốn người nghe thực hiện.
­ Thứ hai, bạn cần phân tích người nghe bằng cách hãy suy nghĩ về chủ đề 
thuyết trình dưới góc độ của người nghe, tập trung vào kiến thức của họ về vấn 
đề bạn thuyết trình đến đâu, ngôn ngữ sử dụng như thế nào, mối quan tâm của họ 
là gì, những định kiến, tâm trạng, quan hệ của người nghe…
­ Thứ ba, là lúc bạn thực hiện phân tích các ý tưởng và xây dựng mạch ý 
tưởng.
­Hãy đưa ra cho mình những công việc mục đích rã ràng: Chuẩn bị nội dung 
– thông tin cho bài thuyết trình,Tìm hiểu về khán giả – văn hóa của họ,Tìm kiếm 
chủ đề,Xây dựng mục tiêu – Xác định mục đích rõ ràng

14


 Bước 2: Chuẩn bị_ C
  ấu trúc của 1 bài thuyết trình 
Nhìn chung, một bài thuyết trình thường được chia làm 3 phần: Mở đầu, 
nội dung và kết thúc. Tại sao vậy? Cấu trúc này mang lại cho người nghe cảm giác 
có sự phân tích, luận cứ, có cảm giác của sự chuyển động tiến lên phía trước và lý 
do thứ ba là dễ nhớ.
Lời mở đầu thu hút chú ý – Dùng một câu hỏi, câu nói gây ngạc nhiên, hoặc 

đề cập vấn đề liên quan để gợi lên mối quan tâm của khán giả. Phần đầu 
chỉ chiếm 5­ 10 phần trăm bài nói.
Nội dung phải diễn đạt đc ý then chốt – Bài diễn thuyết chỉ cần từ 4­ 6 ý 
mà bạn cần thêm chứng cứ vào, ví dụ như những số liệu thống kê, giấy 
chứng nhận, minh chứng hay phép so sánh. Đảm bảo rằng những ý mấu 
chốt đều phục vụ cho một thông điệp duy nhất. Phần này chiếm 80­85 
phần trăm của bài.
Lời kết ấn tượng – Bạn có thể kết bài bằng cách tóm tắt hay nhắc lại 
thông điệp hoặc để lại một kết mở cho khán giả. Phần kết mà có thể liên 
hệ lại phần mở đầu cũng rất hiệu quả.  Dù bạn chọn kiểu nào, hãy chắc 
rằng bạn đang nói cho khán giả biết điều bạn muốn họ làm. Phần này chỉ 
chiếm 5 hoặc 10 phần trăm bài nói.
Bước 3: Thực hành trước
Xem lại nội dung, diễn thử và lắng nghe phản hồi cho bài diễn thuyết, xây 
dựng lòng nhiệt tình và sự tự tin để diễn thuyết. Tập dượt để đảm bảo rằng không 
vượt quá thời gian cho phép; nếu cần thì hãy dành thêm thời gian cho việc đặt câu 
hỏi. Thâu băng video cho phần diễn thử và lưu ý các biểu hiện gây xao lãng hay hồi 
hộp. Nhớ rằng liệu pháp cho sự hồi hộp là sự tự tin và sự tự tin đi cùng với thực 
hành.
Bước 4: Diễn thuyết
Tạo nên ấn tượng ban đầu tích cực. Nếu có thể, hình thành giao tiếp bằng 
mắt với khán giả của bạn. Hãy là chính mình và thả lỏng. Làm chủ bài nói bằng 
cách xây dựng mối quan hệ với khán giả để thu hút chú ý và hình thành giá trị của 
thông điệp. Khi nói, hãy thật tự nhiên với giọng mạnh mẽ, mạch lạc. Chậm rãi 
nhấn mạnh các điểm quan trọng và tách chúng bằng khoảng dừng trước và sau các 

15


điểm chính đó.


 

c, Mẹo thuyết trình nơi công sở
­Giới thiệu và nhắc lại các ý chính

Nên nhớ rằng, không phải ai nghe qua cũng hiểu ngay nội dung bạn định nói. 
Thậm chí có những người mù tịt về những gì mà bạn đang đề cập. Bởi vậy, bạn 
phải hướng họ đi theo những luận điểm trong bài thuyết trình. Những luận điểm 
đó sẽ giúp khán giả hình dung được những gì mà họ đang nghe và hiểu hơn về nội 
dung bạn muốn chia sẻ.
Trong quá trình nói chuyện, thi thoảng, bạn nên nhắc lại các ý chính để khắc 
sâu hơn trong tâm trí người nghe. Với những người quen hùng biện, họ gọi đây là 
quy tắc "nêu những gì sẽ nói và nhắc lại điều đã nói".
­Nói chuyện bằng mắt
Nói như thế không có nghĩa là bạn cứ nhìn chằm chằm vào người ta, nhưng 
khi bạn nhìn vào người nghe, họ sẽ cảm thấy bạn đang thực sự nói chuyện với họ 
chứ không phải là với căn phòng mà họ đang đứng, họ sẽ chú ý hơn vào bài phát 
biểu của bạn.
­Tự nhiên
Để cho cách nói của mình được tự nhiên, không quá gò bò sách vở, bạn hãy 
linh động, thường xuyên thay đổi âm lượng, âm điệu cũng như cảm xúc như thể 
bạn đang nói chuyện hằng ngày với bạn bè, đồng nghiệp. Một người bình thường 
có thể đọc 200 đến 300 từ trong một phút và có thể nói 100 đến 150 từ cũng trong 
khoảng thời gian đó. Nếu cứ nói một cách đều đều, không âm điệu, không cảm 
xúc, khán giả sẽ cảm thấy bạn không phải đang nói mà là đọc, đọc với tốc độ 
chậm rãi, từ từ khiến người nghe sốt ruột. Đây chính là nguyên nhân gây nên sự 
mất tập trung. Vì thế, giữ cho lời nói, hành động thật tự nhiên là yếu tố quan trọng 
giúp bạn thành công. 
­Tìm hiểu về không gian, địa điểm thuyết trình

Bạn nên dành chút thời gian ngó qua phòng thuyết trình, để xem cách bố trí 
đồ đạc, điểm đặt máy chiếu, vị trí bạn sẽ đứng và mọi người sẽ ngồi đâu.
Nếu quá bận rộn không đến xem phòng trước được, bạn cũng nên tìm hiểu qua vài 
thông tin chủ chốt: diện tích phòng và lượng khán giả. Nếu bạn chỉ thuyết trình 

16


trước 20 người nhưng căn phòng lại có thể chứa tới 100 người, bạn phải chuẩn bị 
để nói to, rõ hơn, vừa nói vừa có sự di chuyển vị trí cho hợp lý. Nhiệt độ trong 
phòng cũng là yếu tố cần tìm hiểu bởi nếu không biết rõ điều này, bạn có thể bị 
lạnh cóng hay tệ hơn là đổ mồ hôi khi thuyết trình.
Cuối cùng hãy báo trước cho những người liên quan chuẩn bị những gì bạn 
cần khi thuyết trình như micro, loa, máy chiếu... Tất nhiên, đây chỉ là những yếu tố 
tiểu tiết, tuy nhiên càng chu đáo bao nhiêu thì bài thuyết trình của bạn sẽ thành công 
bấy nhiêu.
­Nhanh chóng bỏ qua lỗi khi thuyết trình 
Cho dù bạn có luyện tập kĩ bao nhiêu đi nữa thì vẫn có thể mắc một vài lỗi nhỏ khi 
thuyết trình. Đây là tình huống không ai muốn gặp và bạn nên chuẩn bị tâm lí ứng 
phó. Bạn cần phải nghiêm túc với chính mình nếu muốn người nghe tôn trong bạn. 
Những lỗi về phát âm có thể xảy ra, đôi khi vì nói nhanh, bạn có thể bị vấp nhưng 
đừng quá bận tâm đến đó. Đa số người nghe không để ý đến lỗi nhỏ đó mà chỉ tập 
trung vào nội dung của bài thuyết trình.
1.3. Tổng quan về văn hoá giao tiếp
1.3.1. Khái niệm văn hoá giao tiếp
Văn hoá giao tiếp là một phạm trù văn hoá dùng để biểu hiện cử chỉ, hành 
động và lời nói làm cho đối phương có cảm tình với mình, từ đó những công việc 
mà mình hợp tác mới đạt mục tiêu thành công.
Văn hoá giao tiếp không chỉ dừng lại ở ngôn ngữ, cử chỉ, hành động, tác 
phong, … mà còn thể hiện ở sự cảm nhận cảm xúc tình cảm con người. Một biểu 

hiện qua ánh mắt hay nự cười thân thiện hoặc thái độ tôn trọng lắng nghe sẽ làm 
cho đối tượng có ấn tượng tốt và hài lòng. Một khi đã tạo được ấn tượng tốt thì ta 
đã bước đầu thành công trong giao tiếp.
1.3.2. Tổng quan về văn hoá giao tiếp của người Việt Nam
­Vừa cởi mở, vừa rụt rè: người Việt Nam thường gặp khó khăn trong bước 
bắt đầu giao tiếp, khá là e dè, giữ ý khi giao tiếp nhưng khi đã quen thì nói chuyện 
cởi mở phóng thoáng hơn.

17


­Xử sự nặng về tình cảm hơn là lý trí, trọng danh dự đôi khi thái quá trở thành 
bệnh sĩ diện hão.
­Ứng xử đối phó linh hoạt mềm dẻo trong mọi tình thế.
­Trọng tuổi tác, kính người già.
­Hạch toán kém, không quen lường xa. Tác phong nhiều khi tuỳ tiện thiếu kỷ 
luật.
­Tư tưởng bảo thủ, đóng cửa, không tiếp thu lắng nghe ý kiến người khác.
1.4. Một số thông tin về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát
1.4.1. Đặc điểm hình thành
Công ty Cổ  phần Đầu tư  và Xây dựng Hùng Phát là công ty hoạt động trong  
lĩnh vực Xây lắp các công trình dân dụng cao cấp, công nghiệp .
Là một doanh nghiệp trẻ được thành lập vào tháng 07/2012 hoạt động chủ yếu 
trong lĩnh vực thi công xây dựng, Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp. 
Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành thi công xây lắp, ngay từ  ngày đầu thành  
lập Ban lãnh đạo Công ty Hùng Phát đã chú trọng đến việc sản xuất thi công, tích 
lũy kinh nghiệm, phát triển năng lực sản xuất để  tạo nền tảng khá vững chắc cho  
sự phát triển sau này.
Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, năng động, được đào tạo bải bản,  
được tôi rèn trong môi trường hoạt động chuyên nghiệp. Trong thời gian tới, Công 

ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát sẽ tiếp tục triển khai các công trình dân  
dụng và công nghiệp đồng thời phát triển nhiều lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ khác.
1.4.2. Phương hướng, nhiệm vụ
a,Phương hướng:
­ Trên cơ  sở  nhân lực, Công ty Hùng Phát hiện đang có một đội ngũ cán bộ 
kỹ thuật với trình độ chuyên môn nghiệp vụ đủ đáp ứng các nhiệm vụ và lĩnh vực  
hoạt động của công ty, trước mắt Công ty Hùng Phát sẽ tập trung nguồn vốn, nhân  
lực để thực hiện các dự  án đang thi công đồng thời đầu tư  vào việc đào tạo nhân  
lực và các dự án đã được Hùng Phát lên kế hoạch triển khai, sau đó mở rộng sang  
các dự án khác.
­ Mở  rộng và từng bước thâm nhập vào thị  trường cả  nước là cơ  sở  để 
chiếm lĩnh thị phần trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
18


­ Xây dựng  mục tiêu dài hạn nhằm nâng cao năng lực, phát triển Công ty.
b, Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ  chính của Công ty Cổ  phần Đầu tư  và Xây dựng Hùng Phát sau 
khi được thành lập là xây dựng Công ty phát triển theo định hướng:   Tập trung  
chuyên sâu vào các lĩnh vực Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Sản xuất công  
nghiệp.
­ Với nhiệm vụ đó, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty cổ phần Đầu  
tư  và xây dựng Hùng Phát, toàn thể  CBCNV Công ty thống nhất đề  ra và phấn 
đấu:
+ Xây dựng Công ty trở  thành doanh nghiệp phát triển bền vững, có tính 
chuyên nghiệp cao trong thi công, sử dụng các thiết bị đạt hiệu quả cao nhất trong 
công tác sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận  đồng thời đẩy mạnh công tác 
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên.
+ Tạo việc làm và thu nhập cao cho người lao động, cán bộ  công nhân viên 
chức Công ty.

+ Hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Sản phẩm và hoạt động của Công ty đảm bảo yêu cầu lợi ích lâu dài cho 
khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững của Xã hội.

Chương 2: Thực trạng về văn hoá giao tiếp nơi công sở
Như đã nói ở trên giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong đời sống, sinh hoạt, 
công tác hay học tập của mỗi người.Mặc dù trong thời gian qua, vấn đề văn hoá 
giao tiếp công sở đã được quan tâm đặc biệt, song phải thừa nhận rằng thực trạng  
văn hoá giao tiếp nơi công sở vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế cần được giải quyết 
đặc biệt là ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hùng Phát nơi nhóm đã khảo 
sát nghiên cứu.
Từ việc thống kê số liệu khảo sát nhóm sẽ đi đến phân tích, đánh giá để thấy 
được thực trạng văn hoá giao tiếp nơi công sở nói chung và ở công ty Hùng Phát 
nói riêng.
2.1 Những thói quen xấu 

19


­Ở Công ty Hùng Phát nhóm phát ra 40 phiếu và thu về 37 phiếu, trong đó có tới 
27 người thừa nhận răng có thói quen hút thuốc lá trong phòng làm việc,uống rượu 
bia  mặc trang phục thiếu lịch sự, làm việc riêng , vừa nói chuyện vừa tiếp khách, 
nói chuyện riêng trong phòng họp hay những tật xấu khác…làm mất tư thế, tác 
phong làm việc nơi công sở.
Tuy con số về các hành vi như hút thuốc trong phòng làm việc, hay uống rượu 
bia trước khi đến cơ quan và mặc trang phục thiếu lịch sự  vẫn dừng lại ở con số 
nhỏ có thể chấp nhận được tuy nhiên một số vấn đề khác lại đang tồn tại ở 
ngưỡng rất cao.
  
2.1.1. “Làm việc riêng”: 

Có thể là chơi game, đọc báo, buôn điện thoại, buôn chuyện, tâm sự quá lâu, 
quá đà là điều dễ nghe, dễ thấy , dễ bắt gặp ở bất kì một cơ quan, công sở nào…
gây lãng phí thời gian làm việc.
 
Nó phổ biến như vậy có phải vì nhân viên công sở họ quá xem thường tác hại 
của những việc mình làm, “làm việc riêng” thể hiện sự thiếu nghiêm túc trong 
công việc, dẫn đến ảnh hưởng tới văn hóa giao tiếp nơi công sở, tới chất lượng 
hoàn thành công việc của bản thân cũng như của công ty.
2.1.2. Tình trạng đi làm muộn
Ngoài “làm việc riêng” gây lãng phí thời gian nơi công sở thì đi làm muộn cũng 
xảy phổ biến và ở Công ty Hùng Phát cũng vậy. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, 
công chức đến công sở muộn, đó là 28/37 phiếu ở Công ty Hùng Phát, điều đó có 
tác động không nhỏ đến giao tiếp nơi công sở và chất lượng làm việc.
Không ai muốn xuất hiện với vẻ ngoài vội vàng, quần áo xộc xệch khi đi làm 
muộn, đây là thói quen không tốt sẽ khiến mọi người không thỏa mái với bạn thâm 
chí không muốn giao tiếp, trao đổi hay làm việc với bạn.
 
Vì vậy đi muộn quá nhiều cũng dễ khiến cho đồng nghiệp có cái nhìn kém 
thiện cảm về bạn và chưa kể là nó còn ảnh hưởng xấu tới tiến độ cũng như chất 
lượng, trật tự của công ty bạn nữa.
 
Con số biểu hiện của việc đi làm muộn là quá lớn thì ta nên xem xét lại ý thức 
tác phong làm việc của cả một tập thể.Bởi con số cho thấy có đến 28/37 người đi 

20


làm muộn mà chủ yếu là muộn 5 phút, hoặc một số ít khác còn đi muộn tới 10, 15 
phút.
2.1.3. Bỏ qua kính ngữ những giao tiếp căn bản khi giao tiếp:

Có tới 1/3 số người tham gia khảo sát ở Công ty Hùng Phát quên chào hỏi hay 
giao tiếp thiếu chủ ngữ,nói lời cảm ơn hay kính ngữ khi giao tiếp. 
Trong cuộc sống và công việc luôn hối hả và gấp gáp dẫn tới tình trạng  chúng 
ta bỏ quên những kĩ năng giao tiếp cơ bản để tạo ra một môi trường làm việc văn 
mình, lịch sự, nhã nhặn đồng thời tạo cho nhau cảm giác thỏa mái, vui vẻ khi làm 
việc với nhau.
2.1.4. Sự dụng điện thoại không đúng lúc, đúng cách:
Giao tiếp qua điện thoại cũng có những quy tắc, văn hoá chung. Sử dụng điện 
thoại một cách tuỳ tiện trong mọi hoàn cảnh kể cả khi đang làm việc, mang điện 
thoại ra để tán gẫu,quên để chế độ im lặng khi họp, để nhạc chuông quá to, để 
nhạc chuông đọc đáo khiến người khác phải chú ý gây mất tập trung cho người 
khác, nói chuyện điện thoại quá to gây khó chịu cho người nghe và những người 
xung quanh, dùng điện thoại làm  loa nghe nhạc.Tất cả những việc đó đều làm 
người khác bắt buộc phải có ác cảm, đánh gia xấu về con người bạn.
    Theo khảo sát có tới 27/37 người sử dụng điện thoại cá nhân trong giờ làm 
việc cũng như giờ họp và chỉ có 13/37 người sử dụng các tự ngữ giao tiếp căn bản( 
xin chào, cảm ơn, hân hạnh,…) khi nói chuyện qua điện thoại. Có vẻ như sử dụng 
điện thoại vào lúc nào và như thế nào vẫn là một vấn đề đáng nói nơi công sở.
2.1.5. Chỉ liên lạc với người khác khi cần tới họ, quên trả lời điện thoại, 
email:
Gần 80% số người tham gia khảo sát thừa nhận rằng dù không phải đối với 
tất cả nhưng đa phần họ chỉ liên lạc với đồng nghiệp khi có việc cần đến họ.Rất 
dễ để hiểu đó là một thói quen không tốt, nhất là trong công việc luôn bộn bề con 
người ta không thể thiếu sự quan tâm chân thành đến nhau, tạo nên những mối 
quan hệ đồng nghiệp, đối tác thật hài hòa, tình cảm để có thể không chỉ đưa chất 
lượng, tiến độ công việc lên cao nhất mà còn phần nào bù đắp cho nhau về những 
khía cạnh khác trong cuộc sống.
21



Bên cạnh đó 50% người tham gia khảo sát nói rằng họ thường xuyên quên trả 
lời các cuộc gọi và email. Đó là một con số rất đáng bận tâm bởi khi không nhận 
được phản hồi cuộc gọi hay email bởi sự vô tâm của bạn, đối tác, hay đồng nghiệp 
của bạn sẽ sinh ra tâm lý ức chế, thất vọng hay mất cảm tình với bạn dẫn tới việc 
phối hợp làm việc không tốt về sau này..
Chỉ liên lạc khi có việc cần nhờ vả còn nhưng lúc khác không liên lạc thậm 
chí không trả lời thư từ hay điện thoại. Dù cố ý hay vô tình thì điều đó làm cho họ 
cảm thấy bị lợi dụng và cảnh giác với bạn. Tất nhiên sau đó bạn sẽ không bao giờ 
nhận được sự giúp đỡ của họ nữa.

2.1.6. Luôn miệng nói những lời tiêu cực:
Có những người thường xuyên nói ra những lời chê bai tiêu cực về công việc, 
về sếp, về đồng nghiệp,… Hãy thử tưởng tượng, bạn có hứng thú làm việc không 
nếu người ngồi cạnh bạn cứ luôn miệng chê bai hết thứ này đến thứ kia
Buổi sáng mà cứ phải nghe nhưng câu kiểu “tôi ghét…”, “thằng kia nó…”, 
“sếp hôm nay bị làm sao ý...”, chắc chắn đó sẽ là một ngày làm việc mệt mỏi.
Điều đáng nói là có đến 30/37 người ở Công ty Hùng Phát thừa nhận phải nghe 
những lời tiêu cực, ca thán phàn nàn trong công sở. Công việc luôn đòi hỏi ta phải 
vắt hết sức mình nhưng đôi khi có nhiều khó khăn khiến ta trở nên chán nản, tuy 
nhiên nếu chúng ta ca thán quá nhiều hoặc phải nghe những lời lẽ tiêu cực đó quá 
nhiều sẽ dẫn tới mất tinh thần làm việc cho bản thân cũng như những người xung 
quanh trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng làm việc.
2.1.7. Mùi cơ thể:
Mùi cơ thể là một rắc rối đối với khá nhiều người khi giao tiếp với đối tác 
hay khách hàng. Mùi cơ thế do mồ hôi, vi khuẩn gây ra, hình thành các mùi chua 
nông khó chịu. Mùi cơ thể ảnh hưởng lớn đến giá trình giao tiếp, gây khó xử, mất 
tự tin trong giao tiếp.
Đa số người tham gia khảo sát đều cho rằng họ luôn để ý đến mùi cơ thể của 
mình vì trong giao tiếp đồng nghiệp hay đối tác mà khó chịu về mùi cơ thể của 
mình thì thực sự là rất tệ. 


22


Để hạn chế mùi hôi cơ thể, bạn nên chọn các loại trang phục thoáng, nhẹ, 
tắm rửa thường xuyên; hạn chế ăn các loại gia vị như tỏi, hành ớt, các loại thịt màu 
đỏ, thực phẩm chứa nhiều mỡ, tinh bột. Khẩu phần ăn cần bổ sung nhiều rau quả 
và nước ép trái cây.
2.1.8. Thiếu tự tin
Khoảng một nửa người tham gia khảo sát nói họ thiếu tự tin khi giao tiếp.
Luôn tỏ ra e dè, sợ sệt, quá rụt rè và thiếu tự ti trước mọi người, ngại hỏi, 
ngại gặp, ngại tiếp xúc, sợ người khác cười và bác bỏ nên không muốn đưa ra ý 
kiến. Đó là một thói quen không hề tốt nơi công sở. Trong thời đại văn minh, năng 
động thì việc thiếu tự tin là một điểm trừ, thiếu tự tin có thể do khả năng ăn nói 
kém, thiếu kiến thức hay đơn giản do có mùi cơ thể như đã nói ở trên,.. dù lý do là 
gì thì bạn nên tìm ra lý do và giải quyết nó để tự tin hơn khi giao tiếp với người 
khác.
2.1.9. “Nịnh trên, nạt dưới”
Vấn đề “Nịnh trên, nạt dưới” được 34 người tham gia khảo sát ở Công ty 
Hùng Phát tức gần 100%  nói rằng họ đã bắt gặp trong nơi mình làm việc. Đây là 
một vấn đề hết sức đáng kể khi mà xã hội ngày càng bình đẳng, hiệu quả công 
việc là điều mà luôn cần được đặt lên hàng đầu tuy nhiên “cá lớn nuốt cá bé” vẫn 
còn tồn tại và gây trở ngại lớn cho việc phát triển một công ty, người tài không 
được trọng dụng và nhân viên cũng sẽ không muốn làm việc hết khả năng của 
mình.
2.1.10. Chửi tục,nói xấu đông nghiệp nơi công sở
Mặt khác có tới 31/37 người cho rằng họ đã nghe thấy đồng nghiệp chửi tục 
trong cơ quan tuy nhiên chỉ có 8 người thừa nhận rằng họ đã từng chửi bậy trong 
lúc làm việc. Công việc và đời sống riêng sẽ gây cho bạn nhiều áp lực, tuy nhiên 
nếu không biết kiềm chế bạn sẽ làm mất đi cái nhìn tích cực của đồng nghiệp 

cũng như đối tác về trình độ văn hóa giao tiếp của bạn chứ chưa nói đến bạn có 
thể sẽ làm ảnh hưởng tới văn hóa giao tiếp của cả văn phòng.
Vấn đề nói xấu lẫn nhau trong công sở cũng là một vấn đề khi mà đã có gần 
50% số người tham gia thừa nhận có nói xấu đồng nghiệp và hơn 50% cho rằng 
23


mình đã bị đồng nghiệp nói xấu. Việc nói xấu đồng nghiệp có thể dẫn đến mặc 
cảm, hiểu nhầm lẫn nhau, gây ra hiện tượng bằng mặt nhưng không bằng lòng từ 
đó tạo không khí căng thẳng làm giảm hiệu quả và chất lượng công việc. 
Chính vì vậy hãy luôn cố gắng có văn hoá giao tiếp nơi công sở, tạo một tác 
phong lịch thiệp chuyên nghiệp, giúp đỡ đồng nghiệp, bỏ các thói quen xấu để ngay 
cả những người khó tính cũng phải có cái nhìn khác về bạn.
2.1.11. Thói quen khiến sếp, đồng nghiệp bực mình
Không thể hiện sự sáng tạo hoặc thể hiện quá mức, lúc nào cũng viện lý do, 
lúc nào cũng phàn nàn, hỏi quá nhiều,… đó là một số lý do rất dễ khiến bạn bị sếp 
hoặc đồng nghiệp chỉ trích. Sếp sẽ chỉ trích bạn trực tiếp, nhiều khi là nói như tát 
nước vào mặt bạn, còn đồng nghiệp thì có thể nói xấu bạn với những người khác, 
dù thế nào thì bạn cũng sẽ là tâm điểm. Chính vì vậy, chúng ta phải có nhưng biện 
pháp để không làm sếp nổi giận cũng như không là tâm điểm của cái xấu trước 
mặt mọi người. Đây cũng là một vấn đề ở Công ty Hùng Phát khi có 25/37 người 
thừa nhận mình thường bị sếp hoặc đồng nghiệp chỉ trích. Việc xảy ra mâu thuẫn 
với sếp và đồng nghiệp tất nhiên sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao tiếp, 
đến công việc , làm bầu không khí trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết.

2.2. Những thói quen tốt 
2.2.1. Đọc nhiều tài liệu sách báo
Đây là thói quen của không ít người ở chốn công sở. Trong những lúc rảnh dỗi 
nghỉ trưa họ thường đọc các tài liệu, sách báo, nhất là những tài liệu liên quan đến 
lĩnh vực làm việc của họ và cập nhật thêm các thông tin kiến thức bên ngoài. Theo 

nghiên cứu thì ở Công ty Hùng Phát có khoảng 65% mọi người thường làm điều 
này. Đây là một điều rất tốt vì cả kiến thức về linh vực làm việc hay kiến thức xã 
hội đều cần thiết để bạn giao tiếp tốt hơn với đối tác, khách hàng hay đồng 
nghiệp.
2.2.2. Biết lắng nghe:
Đã có nhiều trường hợp phải trả giá đắt khi không biết lắng nghe người khác. 
Không lắng nghe người khác đồng nghĩa là bạn đã bỏ đi lượng lớn thông tin giúp 
24


ích rất nhiều cho công việc của bạn. Và ngược lại biết lắng nghe sẽ giúp bạn thu 
thập được luồng thông tin nhiêu chiều giúp bạn có những phương án, quyết định 
sáng suốt nhất đông thời lắng nghe người khác cũng thể hiện sự tôn trọng dành cho 
họ.
Thật là tuyệt vời, khi mà 35/37 tức gần 100%  những người tham gia khảo sát 
ở Công ty Hùng Phát nói mình biết lắng nghe người khác. Điều này không chỉ giúp 
tăng khả năng phối hợp công việc qua giao tiếp mà còn giúp chính nhưng người 
lắng nghe biết người khác nghĩ gì về ý kiến, về cách làm việc, về chính bản thân 
mình để cố gắng cải thiện theo chiều hướng tốt hơn.
2.2.3. Khen ngợi, động viên, góp ý đồng nghiệp:
Lời khen ngợi từ một đồng nghiệp, nhất là một người mà chúng ta tôn trọng, 
luôn là một nguồn động viên tinh thần rất lớn để chúng ta làm việc tốt hơn. Những 
nhân viên xuất sắc luôn công nhận đóng góp của đồng nghiệp và tôn trọng tiếng 
nói của tập thể. Sẽ không gì tốt hơn khi có 35/37 nhân viên, công chức ở Hùng Phát 
nói rằng mình thường khen ngợi, động viên hay góp ý với đồng nghiệp. 
Trong số đó 18 người chọn cách góp ý khéo léo nhẹ nhàng, đây là cách vừa 
giúp đông nghiệp làm việc tốt hơn vừa giữ được bầu không khí làm việc tốt. Cũng 
có một số người chọn cách góp ý trực tiếp, nếu không có lời lẽ phù hợp thì cách 
này đôi khi có thể gây sự hiểu lầm, phản tác dụng khiến họ nghĩ mình hay soi mói 
họ. Vì vậy nếu góp ý trực tiếp bạn nên để ý lời lẽ của mình và với tuỳ người thì 

mới nên góp ý trực tiếp. Không nên góp ý trực tiếp với những người nóng tính, cục 
cằn thay vì đó hãy góp ý trực tiếp với nhưng người tính tình dễ chịu, những người 
biết tiếp thu lắng nghe ý kiến người khác.

Chương 3: Giải pháp xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở
Những nghi thức xã giao nơi công sở là những việc nên làm để có sự giao tiếp 
tốt hơn. Đó là những lời chào thiện cảm, là các nghi thức xã giao qua điện thoại, là 
lời nói thể hiện sự tôn trọng, chuyên nghiệp khi làm việc. Bất kì nhân viên, công 
chức nào đều nên có cách hành xử nơi công sở phù hợp vì nó vừa là thước đo trình 
độ của bản thân, vừa giúp xây dựng môi trường làm việc thân thiện để lao động  
một cách hứng khởi thoải mái. Những nghi thức ứng xử hay hay kỹ năng giao tiếp 

25


×