i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan: Luận văn “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Tổng công ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần” là cơng trình nghiên
cứu độc lập của tác giả. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này chưa được cơng bố trong bất cứ cơng
trình khoa học nào. Nếu sai tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thúy Phương
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô đã chỉ dạy và
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Thương
Mại Hà Nội. Đặc biệt là TS Trần Hải Long người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình, giúp tơi hồn thành tốt bài luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban Giám đốc, ban Lãnh đạo, các
phòng ban trong Tổng công ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần đã tạo điều kiện
cho tôi tới làm việc, quan sát quá trình, tìm hiểu quá trình sản xuất thực tế tại công
ty và tôi cũng xin cảm ơn các Cơ Chú, Anh Chị trong phịng kế tốn đã giúp đỡ tơi
trong thời gian tìm hiểu tại cơng ty.
Với lượng kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên luận
văn của tơi cịn nhiều sai sót, rất mong nhận được những nhận xét, góp ý của các
thầy cơ để bài luận văn của tơi hồn thiện hơn.
Sau cùng xin kính chúc các Thầy Cơ, Ban Giám đốc cùng tồn thể các Cơ
Chú, Anh Chị trong Tổng công ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần sức khỏe dồi
dào, thành công trong công việc và trong sự nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................ii
MỤC LỤC..................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ......................v
BIỂU ĐỒ....................................................................v
SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................vii
`.............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................1
CHƯƠNG 1:................................................................6
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............................................................6
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..............................................................7
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất..............................7
1.1.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......................................................9
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm........10
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy định của chuẩn mực kế
tốn Việt Nam..............................................................................................................................11
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy định của thơng tư
200/2014/TT-BTC.........................................................................................................................16
Sơ đồ1.1: Giá thành phân bước có tính giá thành nửa
thành phẩm.............................................................25
Sơ đồ 1.2: Tính giá thành phân bước khơng tính giá
thành nửa thành phẩm.............................................26
1.3.1. Đặc điểm kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một số nước trên thế
giới................................................................................................................................................27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...................................................................................29
iv
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................31
CHƯƠNG 2:..............................................................32
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CƠNG TY MAY HƯNG YÊNCÔNG TY CỔ PHẦN...................................................32
2.1.1. Tổng quan về Tổng công ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần...........................................32
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty.................33
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm tại Tổng công
ty may Hưng Yên......................................................36
- Công ty cổ phần.....................................................36
Sơ đồ 2.3: Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại Tổng
cơng ty may Hưng Yên.............................................37
- Công ty cổ phần.....................................................37
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế tốn trên máy vi tính.....39
2.1.1.5 Đặc điểm về chi phí sản xuất tại cơng ty.........................................................................40
Biểu 2.1: Danh mục sản phẩm..................................40
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường tới hoạt động sản xuất của Tổng công ty may Hưng
Yên- Công ty cổ phần...................................................................................................................41
Biểu 2.2. Định mức tiêu hao NVL sản xuất của một đơn
vị sản phẩm.............................................................44
2.2.5 Thực trạng đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ................................................................54
Biểu 2.3: Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. . .56
2.2.6. Thực trạng kế tốn tính giá thành sản phẩm....................................................................56
2.3.1. Những ưu điểm..................................................................................................................57
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................61
CHƯƠNG 3:..............................................................62
v
3.1.1.u cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng cơng ty
may Hưng n- Cơng ty cổ phẩn.................................................................................................62
3.1.2 Ngun tắc hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công
ty may Hưng Yên- CTCP................................................................................................................63
3.3.1. Về phía Nhà nước..............................................................................................................68
3.3.2. Về phía doanh nghiệp........................................................................................................69
3.4.1 Những hạn chế trong nghiên cứu:.....................................................................................70
3.4.2 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu:..................................................................70
KẾT LUẬN................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................73
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Danh mục sản phẩm............................Error: Reference source not found
Biểu 2.2. Định mức tiêu hao NVL sản xuất của một đơn vị sản phẩm.........Error:
Reference source not found
Biểu 2.3: Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ....Error: Reference source not
found
SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................vii
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất..............................7
Sơ đồ1.1: Giá thành phân bước có tính giá thành nửa
thành phẩm.............................................................25
Sơ đồ 1.2: Tính giá thành phân bước khơng tính giá
thành nửa thành phẩm.............................................26
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty.................33
vi
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm tại Tổng công
ty may Hưng Yên......................................................36
- Công ty cổ phần.....................................................36
Sơ đồ 2.3: Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại Tổng
công ty may Hưng Yên.............................................37
- Công ty cổ phần.....................................................37
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế tốn trên máy vi tính.....39
Biểu 2.1: Danh mục sản phẩm..................................40
Biểu 2.2. Định mức tiêu hao NVL sản xuất của một đơn
vị sản phẩm.............................................................44
Biểu 2.3: Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. . .56
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
BCTC
BHXH
BHYT
BHTN
CCDC
CPSX
CTCP
CNTTSX
GTGT
NCTT
NVLTT
KPCĐ
TK
TSCĐ
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Cơng ty cổ phần
Cơng nhân trực tiếp sản xuất
Giá trị gia tăng
Nhân công trực tiếp
Ngun vật liệu trực tiếp
Kinh phí cơng đồn
Tài khoản
Tài sản cố định
`
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết
sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh,... Để có thể tồn tại và phát triển bền vững thì cần phụ
thuộc vào nhiều nhân tố trong đó có khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính tốn
chi phí, biết khai thác những tiềm năng sẵn có để giảm chi phí tới mức thấp nhất và
đạt được lợi nhuận như mong muốn. Vì vậy, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải
không ngừng cố gắng và nỗ lực để tạo được uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể
hiện qua chất lượng mẫu mã sản phẩm, dịch vụ, giá cả sản phẩm. Do đó việc hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu trọng tâm, giữ vai trò
hết sức quan trọng của cơng tác hạch tốn kế tốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nó là cơ sở đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và giúp các nhà quản trị
đưa ra nhận xét đúng đắn và các phương án thích hợp về q trình thực hiện, mục
tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, lợi
nhuận và doanh thu của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Tổng công ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần là công ty chuyên về các mặt
hàng may mặc. Đây là loại mặt hàng phải cạnh tranh rất nhiều với các doanh nghiệp
sản xuất quần áo trong và ngoài nước. Vậy làm thế nào để tính đúng tính đủ chi phí
sản xuất để tạo ra được sản phẩm có giá thành hạ, tốt về chất lượng, đẹp về hình
thức, tăng sự cạnh tranh là điều công ty đặc biệt quan tâm. Cho nên việc hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trị rất quan trọng trong
cơng tác kế tốn của cơng ty.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty tác giả đã chọn đề tài: “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Tổng cơng ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần” là đề tài nghiên cứu luận
văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn
hiệu quả nhất, kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có giá thành hợp lý
2
mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Do đó, việc kế tốn tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm chính xác, khoa học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Hàng
năm tại các trường đại học, số lượng báo cáo tốt nghiệp, luận văn tốt nghiệp viết về
đề tài “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” khơng ít, cụ thể như
một số đề tài sau:
Luận văn thạc sỹ năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Thơm : “ Hồn thiện kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP than Cọc Sáu”. Tác giả
đã nghiên cứu đề tài kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên cả hai góc độ kế
tốn tài chính và kế tốn quản trị trong phạm vi Công ty than Cọc Sáu, tác giả đã đề ra
được các giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong cơng tác tính giá thành của
cơng ty như: giải pháp về phân loại chi phí sản xuất, lập báo cáo sản xuất tại các trung
tâm chi phí, hồn thiện sổ sách kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất. Các giải
pháp mà tác giả đưa ra như: Chú trọng việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi
tiết hơn nữa; Công ty cần xem xét lại định mức phân bổ định phí cho hợp lý hơn
trong thời gian tới khi đã ổn định sản xuất; Để quản trị chi phí tốt, cơng ty nên tổ
chức các bộ phận thành các trung tâm chi phí, là trung tâm mà trong đó người quản
lý chỉ chịu trách nhiệm về chi phí; Kiểm sốt việc sử dụng cả các tài sản trong cơng
ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích; Cơng ty cần vận dụng phân tích
mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận vào việc lựa chọn các phương án
kinh doanh, lựa chọn mặt hàng, dây chuyền sản xuất; Cần tiến hành tổ chức tốt
cơng tác Kế tốn quản trị bằng cách đào tạo nguồn nhân lực, nhanh chóng phát triển
và kiện tồn hệ thống xử lý thơng tin.
Luận văn thạc sỹ năm 2014 của tác giả Vũ Hoàng Yến: “Kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các đơn vị thành viên thuộc Tổng cơng
ty xây dựng cơng trình giao thơng 8 (Cienco 8) ” đã phân tích rất chi tiết những lý
thuyết cơ bản xung quanh vần đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Tuy nhiên, phần
thực trạng tác giả không đề cập được thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và đưa ra một số giải
pháp về chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo góc độ kế tốn tài
chính và kế toán quản trị.
3
Luận văn thạc sỹ năm 2013 của tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh: “Hồn thiện
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long”. Luận văn chỉ thực hiện nghiên cứu đưa ra thực trạng và các
giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long nên tính khái quát chưa cao. Ngồi ra phần hồn
thiện về kế tốn quản trị chưa sát thực với doanh nghiệp xây dựng mà được hồn
thiện giống như doanh nghiệp sản xuất thơng thường.
Luận văn thạc sỹ năm 2013 của tác giả Triệu Thị Thu Phương: “Kế tốn chi
phí và giá thành sản xuất bê tông tươi tại Công ty CP Đầu tư và Thương mại Dầu
Khí Sơng Đà”. Luận văn đã trình bày lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, thực trạng kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm bê tông tươi tại Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại Dầu khí Sơng Đà, hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm bê tông tươi tại Công ty cổ phần Đầu Tư và Thương mại Dầu khí Sơng Đà.
Trong các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hóa được các nội
dung cơ bản của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm dưới góc độ kế tốn tài
chính và góc độ kế tốn quản trị và đề xuất các phương hướng hoàn thiện dưới cả hai
góc độ ứng dụng vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Mặc dù vậy
tất cả các cơng trình nghiên cứu về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất hàng may mặc nói chung và về Tổng cơng ty
may Hưng n- Cơng ty cổ phần nói riêng. Chính vì vậy, các vấn đề mà luận văn cần tập
trung nghiên cứu là kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng riêng
cho Tổng công ty may Hưng n- Cơng ty cổ phần nói riêng và ngành may mặc nói
chung dưới góc độ kế tốn tài chính gắn liền với bối cảnh kinh tế cụ thể, kinh nghiệm
vận dụng các phương pháp kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
nền kinh tế khác nhau.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-Về mặt lý luận: Tìm hiểu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Về mặt thực tiễn: Khảo sát tình hình thực tế kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
4
thành sản phẩm, tìm ra những ưu điểm, những mặt hạn chế trong kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty may Hưng n- Cơng ty cổ phần.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để khắc phục các mặt còn hạn chế nhằm
hồn thiện về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng cơng ty
may Hưng Yên- Công ty cổ phần.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng cơng ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Tổng công ty may Hưng Yên- Công ty
cổ phần.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu trong tháng 3/2016 về kế tốn chi phí
sản xuất, giá thành sản phẩm của Tổng công ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Tổng công ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần trên phương diện kế tốn tài
chính theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 về việc hướng
dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp. Luận văn này khơng nghiên cứu kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành trên phương diện kế toán quản trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thu thập các tài liệu từ các nguồn:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Sử dụng các tài liệu sẵn có do Bộ tài chính ban hành
như: Chuẩn mực kế tốn Việt Nam; Thơng tư số 200/2014/TT-BTC, …; kết quả các
cơng trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả làm cùng đề tài từ thư viện của
trường Đại học Thương Mại, các bài báo đăng trên các trang web và các tài liệu sẵn
có thu thập của Cơng ty gồm tài liệu: lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, định hướng
phát triển, tổ chức bộ máy, báo cáo sản xuất, các chứng từ, sổ sách, báo cáo thực tế
liên quan tới phần hành kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công
ty….
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Các kết quả thu được từ việc trao đổi phỏng vấn
(phụ lục 0.1) lấy ý kiến trực tiếp các cá nhân trong cơng ty như: kế tốn trưởng,
5
phó phịng kế tốn, các nhân viên kế tốn của Phịng tài chính kế tốn, nhân viên
thống kê, Phó giám đốc cơng ty về chính sách kế tốn và nội dung phần hành kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty may Hưng
Yên- Công ty cổ phần.
Dựa trên các nguồn tài liệu thu thập được, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: để thu thập các thơng tin, hệ thống lý luận
chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất, và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng
công ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần, tác giả thực hiện qua nhiều kênh khác
nhau như: nghiên cứu các quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, tham
khảo các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các tạp chí về kinh tế - xã hội,
các văn bản luật liên quan....
- Phương pháp quan sát thực tế: tác giả thực hiện phương pháp này tại các
xưởng sản xuất, tại phịng tài chính kế tốn của Tổng cơng ty may Hưng n- Cơng
ty cổ phần.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: tổng hợp các dữ liệu đã thu thập
được để đưa ra các thông tin, các kết luận phù hợp. (Minh họa tổng hợp câu hỏi
phỏng vấn (phụ lục 0.2). Phân tích, đánh giá vấn đề nghiên cứu: ghi chép, thống kê,
đưa ra các số liệu thu thập được và so sánh với các quy định của chuẩn mực và chế
độ kế tốn hiện hành.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Tổng công ty may Hưng Yên- Cơng ty cổ phần.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Tổng công ty may Hưng Yên- Công ty cổ phần.
6
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Theo khái niệm chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01: “Chi phí là tổng giá trị
các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền
chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
(chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, 2002)
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: “Chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ nhất định.”
Theo giáo trình kế tốn sản xuất của NXB Thống kê : “Chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.
Các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về nội dung đều thể
hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về dưới dạng
vật chất định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần
hay dịch vụ được phục vụ. Đó khơng phải là sự mất đi vĩnh viễn mà là sự thu được
về lợi ích trong tương lai.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những hao phí cần thiết
mà doanh nghiệp đã chi ra tính cho một khối lượng sản phẩm, cơng việc nhất định
đã được sản xuất hoàn thành.
Bản chất của giá thành sản phẩm là việc chuyển dịch giá trị của các yếu tố
CPSX vào sản phẩm, cơng việc hồn thành. Giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp
7
xác định được các chi phí để tạo ra một sản phẩm. Dựa vào đó xây dựng các định
mức tiêu hao chi phí, làm cơ sở để xác định giá bán sao cho phù hợp.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Các chi phí được chi tiết thành 5 yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị ngun vật liệu chính,
ngun vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp
+ Chi phí nhân cơng: gồm tốn bộ tiền lương tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ… phải trả cho người lao động phát sinh
trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao tồn bộ tài sản
cố định phục vụ cho q trình sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí doanh
nghiệp chi ra cho dịch vụ mua ngồi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất sản phẩm như điện, nước, vệ sinh cơng nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo yếu tố chi phí cho biết kết
cấu, tỷ trọng của từng loại yếu tố của chi phí để làm căn cứ lập báo cáo quản trị,
cung cấp thông tin quản trị cho doanh nghiệp, phục vụ cho việc lập dự tốn chi phí
sản xuất và phân tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí … Tuy nhiên cách phân
loại này sẽ không giúp cho việc xác định cụ thể các chi phí phát sinh cho sản xuất
và chi phí phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
+ Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp: gồm tồn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ dịch vụ.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho cơng nhân
trực tiếp thực hiện q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, bao
8
gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền cơng và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) được tính vào CPSX trong kỳ của cơng nhân
trực tiếp thực hiện q trình sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở xí nghiệp, bộ phận sản xuất.
Cách phân loại này giúp cho việc tính giá thành sản phẩm, xác định các chỉ
tiêu lập các báo cáo tài chính cho doanh nghiệp. Do đó, đây cũng là cách phân loại
được sử dụng làm căn cứ để theo dõi chi phí sản xuất trong thực tế của các doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí trong giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành: giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất sản phẩm (giá thành cơng xưởng): là giá thành tính theo
các khoản mục chi phí. Giá thành này dùng để ghi nhận số sản phẩm hoàn thành
nhập kho hoặc xuất giao trực tiếp cho khách hàng, là căn cứ tính giá vốn hàng bán
và hàng tồn kho trong kỳ.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ (giá thành tiêu thụ): bao gồm giá thành
sản xuất cộng với chi phí tiêu thụ sản phẩm và chi phí quản lý phân bổ cho sản
phẩm bán ra trong kỳ. Giá thành toàn bộ được xác định khi sản phẩm đã được tiêu
thụ, là căn cứ tính lãi trước thuế.
Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất sản phẩm được chia làm ba loại:
Giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành sản xuất thực tế.
- Giá thành kế hoạch là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch giúp cho doanh
nghiệp có thể tiết kiệm chi phí sản xuất thơng qua phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch, giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm.
- Giá thành định mức là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức
giúp cho đơn vị quản lý được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất, căn
9
cứ đánh giá việc thực hiện đúng định mức kinh tế - kĩ thuật mà doanh nghiệp đã
xây dựng.
- Giá thành sản xuất thực tế là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ
sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản
phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế là căn cứ để xác
định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp sản xuất
được.
1.1.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Như vậy về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác của doanh nghiệp.
Song giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau.
- Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ nhất định,
khơng phân biệt chi phí đó có liên quan đến giá thành sản phẩm hồn thành hay
chưa hồn thành, cịn nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng
chi phí sản xuất liên quan tới sản phẩm đã hoàn thành. Đó là hai mặt của một q
trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm có thể khác
nhau khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ, thể hiện qua cơng thức tính giá
thành sản xuất sản phẩm như sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z
: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm.
Dđk : Trị giá sản phẩm dở đầu kỳ
C
: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Dck : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Qua cơng thức này ta thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất có
mối quan hệ mật thiết, chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản xuất sản
phẩm.
Tuy khác nhau nhưng nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
10
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.14.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên tắc đầu tiên của các
doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải được các phí tổn đã đầu tư để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngồi các chi phí
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn phải bỏ ra các khoản chi phí cho các hoạt
động khác, tất cả các chi phí này đã tạo nên chi phí của doanh nghiệp. Như vậy,
trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp đồng thời phải quan tâm
đúng mức đến chi phí nói chung và chi phí sản xuất nói riêng, đảm bảo có đủ nguồn
lực để trang trải các khoản chi phí này, tránh tình trạng mất cân bằng địn bẩy tài
chính (giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của DN).
Mặt khác, doanh nghiệp phải đảm bảo sự bù đắp đối với chi phí dùng để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, nếu không doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ khơng
có lợi nhuận. Khi sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải biết
được trong chi phí dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là bao nhiêu và nó phải
nằm trong giới hạn của doanh thu và thu nhập dự kiến thu về của DN. Đây cũng là
cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp phải đặc
biệt quan tâm đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hoạt động quản
lý của mình. Với tư cách là một cơng cụ quản lý doanh nghiệp, kế toán cũng phải
hạch toán và cung cấp đầy đủ thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán
cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác định và kế
tốn tập hợp chi phí thích hợp.
+ Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng
và phương pháp tính giá thành hợp lý.
11
+ Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự tốn chi phí sản xuất, tình hình
thực hiện giá thành sản phẩm để có kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đề
ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển.
1.2. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy định
của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm 26 chuẩn mực quy định nguyên tắc và
phương pháp kế toán các khoản mục khác nhau. Tuy nhiên, chuẩn mực cụ thể chi
phối đến công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất là các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 03, 04.
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐBTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Trưởng bộ tài chính.
Nội dung chuẩn mực tác động đến kế tốn chi phí sản xuất và giá thành như sau:
+ Nguyên tắc kế toán
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế thu được hoặc
thực tế chi tiền. Như vậy, trong kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành thì mọi
khoản chi phí như chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung
có liên quan đến q trình sản xuất sẽ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh
chi phí, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền cho các hoạt động sản xuất đó.
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Nguyên tắc này chi phối
đến xuất kho của nguyên vật liệu, từ đó ảnh hưởng đến một số chi phí trong kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
12
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất qn: Các chính sách và phương pháp kế toán trong doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh BCTC. Như vậy, một số phương
pháp tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm trong kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được áp dụng thống nhất ít
nhất trong một kỳ kế tốn năm. Khi có sự thay đổi một số phương pháp trên thì phải
giải thích lý do và nêu ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh BCTC.
- Thận trọng: Xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn như: lập các khoản dự phịng nhưng
khơng lập q lớn; không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí; doanh thu và
thu nhập khác chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí. Nguyên tắc này tác động đến quá trình ghi nhận chi phí trong kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành. Cụ thể như sau: Tất cả mọi khoản chi phí
như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung khi đã có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí thì đều được ghi nhận từ đó làm cơ sở để
tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá thành của sản phẩm hồn thành.
+ Ghi nhận chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu. Việc ghi nhận chi phí phải tuân theo các quy tắc sau:
- Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
13
- Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên
quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ
theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
- Khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐBTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Trưởng bộ tài chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc và trong trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện đụơc của hàng tồn kho là giá ước tính của hàng
tồn kho trong kỳ SXKD bình thường trừ đi chi phí ước tính để hồn chỉnh sản phẩm
và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm
Giá gốc hàng tồn kho được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: Chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại vật
tư đó.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa
ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
khơng thay đổi theo dố lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các xí
nghiệp. Chi phí này thường được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất. Cơng suất bình
14
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức cơng suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung khơng phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất ra như chi
phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp. Chi phí này được phân bổ
hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm trên cùng quy trình cơng nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách được chi phí chế biến thì phải phân bổ các
chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập
trung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp khơng được tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Tài sản cố định hữu hình.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) gồm: tiêu chuẩn,
thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu,
xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐHH.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
15
giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động
trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành ngun giá TSCĐ vơ
hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vơ hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
- Phương pháp khấu hao TSCĐHH:
(1) Phương pháp khấu hao đường thằng;
(2) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
(3) Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số
đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh
nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất
quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó. Doanh nghiệp
khơng được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết
giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.2.1.4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: Tài sản cố định vơ hình
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán TSCĐVH gồm: tiêu chuẩn, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi
phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐVH.
TSCĐVH là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị
và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc
cho đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
+ Ghi nhận chi phí
Chi phí liên quan đến tài sản vơ hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp: chi phí hình thành một
phần nguyên giá TSCĐVH và thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐVH; TSCĐVH hình thành trong quá trình sát nhập doanh nghiệp có tính chất
mua lại nhưng khơng đáp ứng được định nghĩa, tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐVH thì
những chi phí đó hình thành một bộ phận của lợi thế thương mại vào ngày quyết
16
định sát nhập doanh nghiệp
+ Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu:
Chi phí liên quan đến TSCĐVH phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được
ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau thì được tính vào ngun giá TSCĐVH:
(1) Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐVH tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
(2) Chi phí này được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một
TSCĐVH cụ thể.
+ Khấu hao
Giá trị phải khấu hao của TSCĐVH được phân bổ một cách có hệ thống trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao của
TSCĐVH tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐVH
vào sử dụng.
Phương pháp khấu hao TSCĐVH:
(1) Phương pháp khấu hao đường thằng;
(2) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
(3) Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy định
của thông tư 200/2014/TT-BTC.
1.2.2.1. Xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để CPSX được tập hợp theo
một đối tượng nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ
chức kế tốn chi phí sản xuất.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể là từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm,
đơn đặt hàng, từng phân xường, giai đoạn công nghệ sản xuất hay tồn bộ quy trình
cơng nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp.
17
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế tốn có thể vận dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất riêng biệt. Theo phương pháp này, ngay từ đầu, chi phí sản xuất phát sinh
được tập hợp riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban
đầu, sau đó căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch tốn trực tiếp chi phí sản xuất cho
từng đối tượng riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Theo phương pháp này, kế tốn căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp chi phí sản xuất
phát sinh cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu
thức phân bổ thích hợp để phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí
như sau:
Ci = T i x H
Với H = C/
∑
Ti
Trong đó:
Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng thứ i
Ti: Là tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng thứ i
H: Là hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí sản xuất
Với phương pháp này, độ chính xác của chi phí sản xuất tính cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ
được lựa chọn. Tùy thuộc vào từng loại chi phí sản xuất cần phân bổ và điều kiện của
từng doanh nghiệp để lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý nhất.
1.2.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp bao gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…xuất sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm và chi phí
này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
18
doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu thường được quản lý theo định mức chi phí do
doanh nghiệp xây dựng.
Kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Hóa đơn bán hàng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp được hạch tốn theo dõi
trên TK 621 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếp. Doanh nghiệp có thể mở chi tiết
theo từng sản phẩm, từng cơng đoạn sản xuất, từng xí nghiệp.... tùy theo yêu cầu
quản lý, theo dõi chi tiết của đơn vị.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ xác định theo cơng thức:
Chi phí NVL
Trị giá NVL
Trị giá NVL
trực tiếp thực
= trực tiếp tồn
+ trực tiếp xuất
tế trong kỳ
đầu kỳ
dùng trong kỳ
Trị giá NVL
Trị giá phế
- trực tiếp còn - liệu thu hồi
tồn cuối kỳ
(nếu có)
Để tóm tắt q q trình hạch tốn khoản mục chi phí này, tác giả phản ánh qua
Phụ lục 1.1.
Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp trong doanh nghiệp được theo dõi trên
TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết có thể theo
từng xí nghiệp, từng sản phẩm…Tài khoản này khơng có số dư. Để tóm tắt q q
trình hạch tốn khoản mục chi phí này, tác giả phản ánh qua Phụ lục 1.2.
Khoản mục này bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp và gồm các khoản BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ…của công nhân tham gia
trực tiếp sản xuất.
Kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
+ Bảng chấm cơng
+ Bảng thanh tốn tiền lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH .