Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu tách chiết và xác định một số hoạt tính sinh học của dịch chiết Flavonoid từ cây diếp cá (Houttuynia Cordata Thunberg) thu hái tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.43 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 183­187

NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ HOẠT TÍNH 
SINH HỌC CỦA DỊCH CHIẾT FLAVONOID TỪ CÂY DIẾP CÁ 
(HOUTTUYNIA CORDATA THUNBERG) THU HÁI TẠI HÀ NỘI
Hoàng Văn Tuấn*1, Phạm Hương Sơn1, Nguyễn Thị Hiền1,
Nguyễn Đình Luyện2, Nguyễn Thanh Hảo3
Viện Ứng dụng Công nghệ, *
Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam
3
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
1

2

TÓM TẮT: Cây Diếp cá, một loại thực vật truyền thống ở Việt Nam, có nhiều hoạt tính sinh học như 
chống viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn và tăng cường hiệu quả miễn dịch, các thành phần có hoạt  
tính sinh học trong diếp cá chủ  yếu là flavonoid. Trong nghiên cứu này, dịch chiết diếp cá được thu  
nhận bằng cách  trích ly sử  dụng 2 dung môi là nước và etanol, sau đó xác định hàm  lượng tổng  
flavonoid, định lượng flavonoid, xác định hoạt tính kháng khuẩn và chống oxy hóa của dịch chiết. Kết 
quả thu được cho thấy, tổng flavonoid thu được trong dịch chiết etanol cao hơn trong dịch chiết nước,  
lần lượt là 2,19% và 0,83%. Hàm lượng rutin và quercetin trong dịch chiết etanol xác định được là  
0,14% và 0,01%. Ngoài ra, dịch chiết etanol có khả  năng kháng được 4 chủng vi sinh vật kiểm định  
gồm:  Escherichia coli,  Pseudomonas aeruginosa,  Bacillus subtillis,  Staphylococcus aureus. Khả  năng 
chống oxy hóa của dịch chiết etanol đạt được là 61,23%, giá trị SC50 là 19,56  g/ml.
Từ khóa: Diếp cá, flavonoid, kháng khuẩn, chống oxy hóa, quercetin 
MỞ ĐẦU

Diếp   cá   (Houttuynia  cordata  Thunb.)   hay 
còn gọi là giấp cá hoặc ngư  tinh thảo, là một 
loại thực vật truyền thống được trồng rất phổ 


biến   ở   Việt   Nam   và   một   số   nước   châu   Á. 
Trong đông y, diếp cá được sử dụng trong các 
bài thuốc để  trị  bệnh trĩ, mụn nhọt, lên sởi, 
đau mắt [4]. Diếp cá là đối tượng nghiên cứu 
của nhiều tác giả  khác nhau và đã được báo 
cáo là có khả  năng kháng khuẩn, kháng viêm, 
tăng cường đáp  ứng miễn dịch do chứa nhiều 
thành phần có hoạt tính sinh học cao, đặc biệt 
là   các   hợp   chất   thuộc   nhóm   flavonoid   như 
rutin, quercetin [3].

cấu trúc của 3 thành phần có trong cây diếp cá 
là sesamin, β­sitosterol và quercitrin từ  cao ete 
dầu hỏa và etyl acetat. 
Trong nghiên cứu này, trên nguồn diếp cá 

Tại Việt Nam, Trần Thanh Lương và nnk., 
(2007) [6] đã xác định được thành phần của 2  
loại   flavonoid   có   trong   Diếp   cá   thu   hái   tại 
thành phố  Hồ  Chí Minh là quercetin (cao dầu 
hỏa)   và   rutin   (cao   butanol).   Hoạt   tính   kháng 
khuẩn của dịch chiết cũng đã được xác định 
trong nghiên cứu này. Trần Thị  Việt Hoa và 
nnk. (2008) [5] đã phân lập và xác định được  
183


Hoang Van Tuan et al.

được thu hái tại Hà Nội, chúng tôi nghiên 

cứu tách chiết và xác định một số  hoạt tính 
sinh   học  (kháng  khuẩn,   chống  oxy   hóa)   của 
cây diếp cá và dịch chiết của nó nhằm tạo cơ 
sở cho việc khai thác và ứng dụng cây diếp cá 
cho 1 số  ngành như  y học, thực phẩm chức  
năng  và   là   cơ   sở   để   so  sánh  với   các   nguồn 
diếp cá khác. 

Lấy   0,5   mL   dịch   chiết   diếp   cá   và   làm  
tương   tự   như   các   bước   lập   phương   trình 
đường  chuẩn,   tổng  flavonoid   được   xác   định 
theo công thức: F(%) = (a×V/m)×n×10­6×100. 
Trong   đó,   a   là   hàm   lượng   quercetin   (µg/ml) 
được xác định từ  phương trình đường chuẩn; 
V là tổng thể  tích dịch chiết (mL); m là  khối 
lượng mẫu (g); n là hệ số pha loãng.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp định lượng flavonoid (Rutin và  
Quercetin)

Vật liệu
Cây Diếp cá được thu hái tại Xuân Đỉnh, 
Từ Liêm, Hà Nội. Cây Diếp cá được cắt gốc, 
rửa sạch (cành và lá) và sấy khô đến độ   ẩm 
<13%, bảo quản  ở  nhiệt  độ  phòng sử  dụng 
cho nghiên cứu.

Hàm lượng flavonoid (Rutin và Quercetin) 

được định lượng sử dụng phương pháp sắc ký 
lỏng hiệu năng cao (HPLC) trên máy Shimadzu 
(Nhật Bản) với: tốc  độ  dòng là 0,5 ml/phút; 
detector UV là 255 nm; pha động ACN­H3PO4 
0,01%; thể tích mẫu tiêm là 10 µl.

Phương pháp

Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn

Phương pháp tách chiết

Hoạt tính kháng khuẩn (kháng vi sinh vật 
kiểm định) được kiểm tra sơ bộ bằng phương  
pháp đục lỗ  thạch, sau đó định lượng lại trên 
các   phiến   vi   lượng   96   giếng   (96­well 
microtiter plate) theo phương pháp của Vander 
Bergher et al. (1991) [8]. Các chủng vi sinh vật 
kiểm   định   sử   dụng   gồm:  Escherichia   coli 
(ATCC   25922),  Pseudomonas   aeruginosa 
(ATCC   25923),  Bacillus   subtillis  (ATCC 
27212), Staphylococcus aureus (ATCC 12222), 
Aspergillus   niger  (439),  Fusarium   oxysporum 
(M42),  Candida   albicans  (ATCC   7754)   và 
Saccharomyces cerevisiae (SH 20).

Mẫu   được   xay   nhỏ   sau   đó   ngâm   trong  
etanol 70% và nước  ở  nhiệt độ  60 oC trong 3 
giờ  [9]. Dịch chiết thô sau đó được lọc và cô  
loại   dung   môi   trên   thiết   bị   cô   chân   không 

Heidolph   (Đức).   Hiệu   quả   tách   chiết   (Y,%) 
được  xác định  dựa  vào tỷ  lệ  %  khối  lượng  
giữa lượng dịch chiết thu được sau khi đã làm  
khô so với khối lượng mẫu sử dụng.
Phương pháp xác định tổng flavonoid
Tổng flavonoid được xác định theo phương 
pháp   so   màu   như   miêu   tả   của   Chang   et   al.  
(2002)   [1]   dựa   trên   nguyên   tắc:   Flavonoid 
trong diếp cá tạo phức màu vàng với dung dịch 
AlCl3. Phản  ứng này dùng để  xác định hàm  
lượng flavonoid tổng có trong diếp cá. Cường 
độ  màu tỷ  lệ  thuận với hàm lượng flavonoid  
được xác định ở bước sóng 415 nm.
Lập phương trình đường chuẩn: lấy 10 mg  
Quercetin hòa tan trong ethanol 80% sau đó pha 
loãng ra các nồng độ 25, 50 và 100 µg/ml. Hút 
0,5 ml dung dịch sau khi pha loãng bổ sung 1,5 
ml   ethanol   95%,   0,1ml   AlCl3,   0,1   ml 
CH3COOK  và 2,8 ml nước cất. Sau  đó,  hỗn 
hợp được lắc đều và để   ổn định  ở  nhiệt độ 
phòng trong vòng 30 phút, rồi tiến hành so màu 
ở  bước sóng 415 nm trên máy UV­Vis V630  
(Hoa Kỳ), mẫu trắng sử dụng nước cất.
184

Phương   pháp   xác   định   hoạt   tính   chống   oxy  
hóa
Hoạt  tính chống  oxy  hóa  của  mẫu  được 
xác định thông qua phản  ứng bao vây gốc tự 
do   (DPPH).   Phản   ứng   được   tiến   hành   theo 

phương pháp của Shela et al. (2003) [7]. Dựa  
trên   nguyên   tắc   1,1­diphenyl­2­picrylhydrazyl 
(DPPH) có khả  năng tạo ra các gốc tự do bền  
trong   dung   dịch   EtOH   bão   hoà.   Khi   cho   các 
chất thử nghiệm vào hỗn hợp này, nếu chất có 
khả  năng làm trung hoà hoặc bao vây các gốc 
tự do sẽ làm giảm cường độ hấp thụ ánh sáng 
của các gốc tự do DPPH. Hoạt tính chống ôxy 
hoá được đánh giá thông qua giá trị  hấp thụ 


TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 183­187

ánh sáng của dịch thí nghiệm so với đối chứng 
khi đọc trên máy Elisa ở bước sóng 515 nm.
Các   mẫu   có   biểu   hiện   hoạt   tính   (SC   ≥ 
50%) sẽ được thử  nghiệm để  tìm giá trị  SC50. 
Giá trị  SC50 được xác định thông qua nồng độ 
chất thử và % hoạt động của chất thử mà ở đó 
50% các gốc tự  do tạo bởi DPPH được trung 
hòa bởi chất thử. 
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý thống kê trên phần 
mềm   Graph   Pad   Prism   5   và   được   trình   bày 
dưới dạng giá trị  trung bình ± độ  lệch chuẩn  
(mean ± SD).

Khi sử  dụng các dung môi khác nhau gồm 
nước và etanol 70% để  tách chiết đã cho kết  
quả khác biệt rõ rệt, lần lượt ở mức 13,7% và  

19,21%   (bảng   1);   tổng   flavonoid   trong   dịch  
chiết diếp cá bằng nước là 0,83%, trong dịch 
chiết bằng etanol là 2,19%. Kết quả chứng tỏ 
thành   phần   flavonoid   có   trong   cây   Diếp   cá 
được trích ly tốt hơn khi sử dụng dung môi là 
etanol   so   với   nước.   Tác   giả  Phan   Văn   Cư 
(2010)   [4]  cũng  đã  sử  dụng etanol   làm  dung 
môi tách chiết flavonoid trong nghiên cứu về 
cây   diếp   cá   ở   tỉnh   Thừa   Thiên   Huế,   hàm 
lượng flavonoid được đưa ra trong nghiên cứu 
này là 2,73%; trong nghiên cứu của  Zhang et 
al.  (2008) [9], tác giả  đã thu được hàm lượng 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
flavonoid tổng là 3,152% khi sử  dụng phương 
Đánh giá hiệu quả tách chiết
pháp chiết động ở áp suất cao với dung môi là 
etanol. 
Bảng 1. Hiệu quả tách chiết và tổng flavonoid trong dịch chiết diếp cá
Dịch chiết diếp cá
Dịch chiết bằng nước
Dịch chiết bằng etanol

Hiệu quả tách chiết (Y, %)
13,7
19,21

Định lượng rutin và quercetin
Rutin   và   quercetin   là   2   thành   phần   phổ 
biến thuộc nhóm flavonoid tồn tại trong cây 
Diếp   cá   và   đã   được  chứng  minh   sự   tồn  tại 

trong nhiều nghiên cứu khác nhau [6, 9]. Hàm  

Tổng flavonoid (F, %)
0,83 ± 0,07
2,19 ± 0,04

lượng   rutin   và   quercetin   có   trong   dịch   chiết  
giàu flavonoid thu được trong nghiên cứu này 
của chúng tôi được định lượng theo phương 
pháp HPLC với kết quả  thu được lần lượt là 
0,14% rutin và 0,01% quercein (hình 1).

Hình 1. Sắc ký đồ HPLC của mẫu bột diếp cá
185


Hoang Van Tuan et al.

1. Mẫu bột diếp cá; 2. Mẫu rutin đối chiếu; 3. Mẫu quercetin đối chiếu.
Kết quả xác định hoạt tính kháng khuẩn
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định, dịch chiết 
Diếp cá và các thành phần trong đó, đặc biệt là 
flavonoid có tác dụng ức chế và tiêu diệt nhiều 
loại vi khuẩn khác nhau như: S. aureus, E. coli, 
Asp.  niger,  F.   oxysporum,  C.   albicans  và 
S.   typhimurium  [2,   6].  Trong  nghiên  cứu  này, 
hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết diếp cá 
giàu flavonoid từ mẫu thu hái đã được xác định.  

Kết quả  cho thấy, trong 8 chủng vi sinh vật  

kiểm   định   sử   dụng,   dịch   chiết   có   khả   năng 
kháng 4 chủng với kết quả   định tính và định 
lượng được trình bày trong bảng 2 và hình 2. 
Giá trị  nồng độ   ức chế  tối thiểu được đưa ra 
trong nghiên cứu của Choi et al. (2010) [2] trên 
đối tượng là chủng  S. aureus  là 50  µg/ml, còn 
trong   nghiên   cứu   của   Trần   Thanh   Lương   và 
nnk.   (2007)   [6],   giá   trị   trên   được   đưa   ra   với 
chủng E. coli là 200 µg/ml.

 
Bảng 2. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết diếp cá giàu flavonoid
Chủng vi sinh vật kiểm định
E. coli
P. aeruginosa
B. subtillis
S. aureus

Nồng độ ức chế tối thiểu
(MIC: µg/ml)
100
200
200
50

Đường kính vòng phân 
giải (ΔD, mm)
18
14
17

20

 
 
 
Hình 2. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết diếp cá giàu flavonoid
Kết quả xác định hoạt tính chống oxy hóa
Ngoài   hoạt   tính   kháng   khuẩn,   hoạt   tính 
chống oxy hóa cũng là 1 đặc trưng của Diếp cá 
và dịch chiết của nó. Khả  năng bắt gốc tự  do  
của flavonoid có trong diếp cá đã được chứng 
minh trong nhiều nghiên cứu về  tác dụng sinh 
học của các thành phần có trong cây diếp cá 
[3].
Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra hoạt tính 

chống oxy hóa của dịch chiết diếp cá giàu 
flavonoid. Kết quả cho thấy, khả năng bao vây 
gốc tự  do của dịch chiết diếp cá khá cao, giá 
trị  SC50  đạt 19,56   g/ml khi so sánh với đối 
chứng (vitamin C) là 25,37  g/ml (bảng 3). Giá 
trị   SC50  được   đưa   ra   trong   nghiên   cứu   của 
Chou et al. (2009) [3] ở các nồng độ mẫu khác 
nhau nằm trong khoảng từ  31­63   M với đối 
chứng là vitamin E.

Bảng 3. Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết diếp cá giàu flavonoid
STT
1
186


Kí hiệu mẫu
Đối chứng (+)

Nồng độ mẫu
( g/ml)
50

SC%
68,7   0,1

SC50
( g/ml)
25,37

Kết quả
Dương tính


TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 183­187

1
2
2
3

Đối chứng (­)
HC

­


0,0   0,0

­

200

61,23   0,5

19,56

Âm tính
Dương tính

HC: Dịch chiết Diếp cá; Đối chứng (+): Vitamin C; Đối chứng (­): DPPH. 
KẾT LUẬN

Các kết quả nghiên cứu đã chỉ  ra rằng, sử 
dụng etanol làm dung môi tách chiết cho hiệu  
quả   chiết   cao   hơn   chiết   bằng   nước,   hàm 
lượng tổng flavonoid trong dịch chiết etanol và 
dịch chiết nước lần lượt là 2,19% và 0,83%. 
Hàm lượng rutin và quercetin trong dịch chiết  
etanol   được   định   lượng   theo   phương   pháp 
HPLC   cho   kết   quả   lần   lượt   là   0,14%   và 
0,01%. Dịch chiết giàu flavonoid thu được có 
khả năng kháng 4 chủng vi sinh vật kiểm định 
gồm:
 E.
 

coli, 
P. aerugninosa,  B. subtillis  và  S. aureus. Khả 
năng  chống   oxy  hóa   của   dịch  chiết   biểu  thị 
qua giá trị SC50 đạt 19,56  g/ml.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chang   C.   C.,   Yang   M.   H.,   Chern   J.   C., 
2002. Estimation of total flavonoid content

2. in   Propolis   by   two   complementary 
colorimetric methods. Journal of Food and 
Drug Analysis, 10(3): 178­182.

3. Choi J. Y., Lee J. A., Yun S. J., Lee S. C., 
2010.  Anti­Inflammatory   Activity   of 
Houttuynia   cordata   against   Lipoteichoic 
Acid­Induced   Inflammation   in   Human 
Dermal   Fibroblasts.   Chonnam   Medical 
Journal, 46: 140­147.

4. Chou S. C., Su S. R., Ku Y. C., Wu T. S., 
2009.   The   constituents   and   their 
bioactivities   of   Houttuynia   cordata.   Chem. 
Pharm. Bull., 57(11): 1227­1230.

5. Phan Văn Cư, 2010. Phân lập flavonoid từ 

cao butanol trong cây Diếp cá (Houttuynia  
cordata Thunb.)  ở  tỉnh Thừa Thiên ­ Huế. 
Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 63: 27­

32.
6. Trần   Thị   Việt   Hoa,   Lê   Thị   Kim   Oanh, 
2008. Phân lập và xác định cấu trúc một số 
hợp   chất   từ   cây   diếp   cá   (Houttuynia  
cordata  Thunb)   của   Việt   Nam.   Tạp   chí 
phát triển Khoa học và Công nghệ, 11(7): 
73­77.

7. Trần   Thanh   Lương,   Lê   Thị   Út,   Phạm 
Nguyên   Đông   Yên,   Nguyễn   Thị   Mai 
Hương,   Nguyễn   Thị   Thanh   Thủy,   2007. 
Nghiên   cứu   hoạt   tính   sinh   học   và   thành 
phần hóa học của cây diếp cá thu hái tại 
thành   phố   Hồ   Chí   Minh.   Hội   nghị   khoa 
học   và   công   nghệ   hóa   học   hữu   cơ   toàn 
quốc lần thứ IV, 430­434.

8. Shela G., Olga M. B., Elena K., Antonin L., 
Nuria   G.M,   Ratiporn   H.,   Yong­Seo   P., 
Soon­Teck J., Simon T., 2003. Comparison 
of   the   contents   of   the   main   biochemical 
compounds and antioxidant activity of some 
187


Hoang Van Tuan et al.

Spanish   olive   oils   as   determined   by   four 
different   radical   scavenging   tests.   The 
Journal of Nutritional Biochemistry, 14(3): 

154­159.

9. Vanden Berghe D. A., Vlietinck A. J., 1991. 
Methods   in   plant   Biochemistry:   Screening 
Methods   for   Antibacterial   and   Antiviral 

Agents   from   Higher   Plants.   Academic 
Press, London. In: Dey, P. Mp. Harbone, J. 
B. (Eds): 47­69.
10. Zhang   Y.,   Li   S.F.,   .Wu   X.W.,   2008. 
Pressurized   liquid   extraction   of   flavonoid 
from Houttuynia cordata Thunb. Separation 
and Purification Technology, 58: 305­310.

A STUDY ON EXTRACTION AND DETERMINATION SOME BIOACTIVITIES 
OF FLAVONOID EXTRACT FROM HOUTTUYNIA CORDATA THUNBERG 
CULTIVATING IN HANOI CITY
Hoang Van Tuan1, Pham Huong Son1, Nguyen Thi Hien1,
Nguyen Dinh Luyen2, Nguyen Thanh Hao3
National Center for Technological Progress
Institute of Natural Products Chemistry, VAST
3
Hanoi University of Agriculture
1

2

SUMMARY
Houttuynia cordata Thunb. is a medicinal plant in Vietnam, has many biological activities including anti­
inflammatory, anti­oxidant, anti­microbial and immunological effects. The active components in H. cordata 

are flavonoids. In this study, the H. cordata extract was obtained by water and alcohol. Then, total flavonoids, 
anti­microbial   and   anti­oxidant   effects   of  H.   cordata  extract   were   determined.   The   results   shown   that,  
H. cordata  ethanolic extract had total flavonoids content more than  H. cordata  water extract, 2.19% and 
0.83%,  respectively.   Rutin  and  quercetin   content  in  ethanolic   extract   was  0.14%   and  0.01%  (g/g   dried  
H. cordata  extract). Moreover,  H. cordata  ethanolic extract could inhibit four bacterial strains including  
E. coli, P. aerugninosa, B. subtillis and S. aureus. Anti­oxidant effects of H. cordata ethanolic extract reached 
61.23%, SC50 was 19.56  g/ml.

Keywords: Houttuynia cordata, antimicrobial, antioxidant, flavonoid, quercetin.

Ngày nhận bài: 21­2­2013

188



×