Tải bản đầy đủ (.doc) (205 trang)

Giáo án văn 7 (tiết 1 đến 48)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 205 trang )

Giáo án Ngữ Văn 7
TUẦN 01
Ngày soạn : ........................
Tiết : 01 Bài dạy : CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Theo Lí Lan – Báo Yêu trẻ số 166)
I./ MỤC TIÊU BÀI DẠY :
* Kiến thức : giúp HS :
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con nhân ngày khai
trường.
- Thấy được ý nghóa lớn lao của của nhà trường và xã hội đối với việc giáo dục trẻ em.
- Hiểu được tính chất biểu cảm của văn bản.
* Kỹ năng : Biết diễn đạt trực tiếp cảm nghó trong loại văn bản báo cáo.
* Tư tưởng : Giáo dục HS thấy được tầm quan trọng của việc đến trường, việc học tập.
Bồi dưỡng thêm lòng yêu kính mẹ.
II./ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :
* Chuẩn bò của GV – Đồ dùng dạy học : Dự kiến dạy học tích hợp.
Tranh minh họa.
* Chuẩn bò của HS – Bài tập ra kỳ trước : Đọc, trả lời câu hỏi SGK.
Sưu tầm bài hát.
III./ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
* Ổn đònh tổ chức : Tình hình lớp – Só số (1’)
* Kiểm tra bài cũ : (2’)
Sách vở ghi bài – Hướng dẫn 1 số yêu cầu của môn học.
* Giảng bài mới :
- Giới thiệu bài :
Chắc hẳn trong chúng ta ai cũng đã có lần nghe và thuộc bài hát “Đi học” hát về tình
thương mến trong ngày đầu tiên mẹ đưa đến trường.
Bài hát ấy có hình ảnh người mẹ yêu thương và mái trường thân yêu. Và có nhiều văn bản
khác cũng xuất hiện hình ảnh này. “Cổng trường mở ra” mà chúng ta học hôm nay sẽ mang lại
cho ta nhiều cảm xúc thú vò.
- Tiến trình bài dạy :


Thời
gian
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức ghi bảng
HĐ 1
6’
Đọc văn bản và tìm hiểu chú
thích.
1./ GV đọc, hướng dẫn HS đọc
mỗi em một đoạn (giọng nhỏ
nhẹ, tha thiết, chậm)
2./ Đọc giải nghóa phần chú
thích : Nhạy cảm, háo hức, bận
tâm, can đảm. Từ nào là từ Hán
– Việt (can đảm)
- Đọc diễn cảm, nhẹ nhàng,
chậm rãi (2 em đọc theo yêu cầu,
1 HS đọc chú thích các từ : nhạy
cảm, háo hức, bận tâm, can
đảm.)
+ Can đảm : Từ Hán Việt.
I- Đọc, tìm hiểu chú
thích :
- Đọc : nhỏ nhẹ, tha
thiết, chậm.
- Chú ý các chú thích:
1, 2, 3, 10.
- Can đảm (Hán
Việt) : có tinh thần
Trang 1
Giáo án Ngữ Văn 7

3./ Văn bản này thuộc loại văn
bản gì? Viết theo kiểu gì? (văn
bản nhật dụng. Viết theo dạng
văn biểu cảm tự sự (kể người,
việc, cảm nghó)).
4./ Văn bản nhật dụng? (Là loại
văn bản có đề tài thời sự, đưa ra
những vấn đề xã hội có ý nghóa
lâu dài.
Đây là văn bản nhật dụng, viết
bằng thể loại văn biểu cảm tự sự
(nghóa là kể về người, việc, cảm
nghó cá nhân.)
- Văn bản nhật dụng :đề tài thời
sự, đề cập vấn đề xã hội có ý
nghóa lâu dài
mạnh mẽ, không sợ
khó khổ, hiểm nguy.
HĐ 2
24’
Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
:
? Tóm tắt văn bản bằng một vài
câu ngắn gọn? (Văn bản viết về
ai? Về việc gì? Nhân vật chính là
ai?)
? Tâm sự của người mẹ được
biểu hiện trong 2 phần nội dung
của văn bản:
+ Tâm trạng của người mẹ trong

đêm trước ngày khai giảng.
+ Cảm nghó của người mẹ về tầm
quan trọng của giáo dục, xã hội,
nhà trường trong việc giáo dục
trẻ em.
? Hãy xác đònh hai phần nội dung
đó trong văn bản :
Phần 1 : Từ đầu ……… mẹ vừa
bước vào.
Phần 2 : Còn lại.
? Theo dõi phần đầu của văn
bản, cho biết người mẹ nghó đến
con trong ******* ?
(đêm trước ngày con vào lớp 1)
? Thời điểm đó gợi cảm xúc gì
trong tình cảm hai mẹ con? (hồi
hộp, vui sướng, hy vọng, bâng
khuâng).
? Tìm những chi tiết trong văn
bản diễn tả cảm xúc vui sướng
của con, sự vui mừng, hy vọng
của mẹ?
- Cảm xúc của con : “niềm vui
háo hức …… giấc ngủ đến dòu
dàng như một ly sữa …… gương
- Tóm tắt văn bản : Viết về tâm
trạng và suy nghó của người mẹ
trong một đêm không ngủ trước
ngày khai trường lớp 1 của con
(nhân vật chính : người mẹ)

- Hai phần nội dung của văn
bản :
+ Từ đầu … bước vào.
+ Phần còn lại.
- Thời điểm nảy sinh tâm trạng
người mẹ : Đêm trước ngày khai
trường vào lớp 1 của con.
- Gợi cảm xúc : Con : háo hức …
gương mặt thanh thoát; mẹ : hồi
hộp, vui sướng, hy vọng.
Chi tiết :
• Mẹ không tập trung được vào
việc gì cả.
• Mẹ lên giường và trằn trọc.
• Ấn tượng của mẹ về buổi khai
trường rất sâu đậm.
• Mẹ nhớ sự nôn nao, hồi hộp…
chơi vơi, hốt hoảng.
- Tâm trạng hai mẹ con trái
ngược nhau (con ngủ nhẹ nhàng
>< Mẹ thao thức, hồi hộp).
- Việc làm của mẹ : nhìn con
ngủ, xem lại những thứ chuẩn bò,
đắp mền … → tình mẫu tử giản
dò.
- Mẹ không ngủ được vì (HS thảo
luận kết hợp với sự liên tưởng
bản thân).
II – Tìm hiểu văn
bản :

1./ Cấu trúc văn bản
- Nhân vật chính :
người mẹ.
- Hai nội dung :
+ Tâm trạng người
mẹ.
+ Cảm nghó của mẹ
về xã hội, nhà trường
trong giáo dục trẻ
em.
2./Nội dung văn bản:
a./ Nỗi lòng người
mẹ:
- Hoàn cảnh nảy sinh
tâm trạng.
+ Vào đêm trước
ngày khai trường vào
lớp 1 của con.
- Cảm xúc : Hồi hộp,
vui sướng, hy vọng,
nhớ lại kỷ niệm của
ngày khai trường đầu
tiên.
⇒ Tấm lòng yêu
thương con, tình cảm
đẹp đẽ sâu nặng đối
với con.
b./ Cảm nghó của mẹ:
- Nghó về ngày hội
khai trường.

- Nghó về vai trò của
Trang 2
Giáo án Ngữ Văn 7
mặt thanh thoát, đôi môi hé mở”.
- Cảm xúc của mẹ : “hôm nay
mẹ không tập trung được vào
việc gì cả”; “mẹ lên giường và
trằn trọc”; “lo lắng đến nỗi
không ngủ được”; “ấn tượng của
mẹ về buổi khai trường đầu tiên
ấy rất sâu đậm”, “mẹ còn nhớ sự
nôn nao, hồi hộp … khi cổng
trường đóng lại”
? Như vậy trong đêm trước ngày
khai trường vào lớp 1, tâm trạng
của hai mẹ con có giống nhau
không? *** ? Điều đó có tác
dụng gì? (Mẹ: thao thức không
ngủ, suy nghó triền miên – Con :
thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư. ***
: tương phản làm nổi bật 2 tâm
trạng trái ngược nhau).
? Trong đêm không ngủ, mẹ đã
làm gì cho con? (dẫn chứng).
(Đắp mền, buông màn, nhặt đồ
chơi, nhìn con ngủ, xem lại
những thứ đã chuẩn bò cho con →
Đức hy sinh, vẻ đẹp giản dò mà
lớn lao của tình mẫu tử.
? Theo em, tại sao người mẹ lại

trằn trọc không ngủ được? (lo
lắng cho con; nôn nao nghó về
ngày khai trường; yêu thương
con; nhớ trường xưa; nhớ bà ……)
? Tại sao ngày khai trường lại để
lại dấu ấn thật sâu đậm trong
lòng người mẹ (là ngày đầu tiên…
môi trường xa lạ; thế giới mới lạ;
ngỡ ngàng…)
? ⇒ Em hiểu gì về người mẹ? Có
nhận xét gì về cách dùng từ trong
đoạn văn. Nêu tác dụng của cách
dùng từ? (Người mẹ rất giàu tình
thương con, cảm xúc). Dùng từ
láy liên tiếp → gợi cảm xúc phức
tạp trong lòng mẹ : vui, nhớ,
thương.
- Cảm nghó về người mẹ : Tình
yêu con quên mình, đức hy sinh –
vẻ đẹp của tình mẫu tử.
- Cách dùng từ láy liên tiếp →
gợi được cảm xúc trong lòng
người mẹ.
- Cảm nghó của người mẹ :
+ Nghó về ngày khai trường
+ Nghó về sự quan trọng của giáo
dục với trẻ em.
- Trả lời câu : “Mỗi sai lầm … sau
này”.
Thành ngữ : “Sai … dặm” →

khẳng đònh tầm quan trọng của
giáo dục với trẻ em, đất nước.
(HS thảo luận).
- HS thảo luận theo nhóm về thế
giới kỳ diệu.
- HS đọc ghi nhớ SGK trang 9.
- Mẹ nói với chính mình (tâm sự)
→ Cách viết này có tác dụng
khắc họa được tâm tư, tình cảm,
những điều khó nói bằng những
lời trực tiếp.
- HS đọc ghi nhớ rút ra hai nội
dung chính của bài.
- HS đọc bài tập 1/9 – Tình bày
miệng về ý kiến của mình.
- Một HS khác đọc đoạn văn viết
về một kỷ niệm đáng nhớ nhất
trong ngày khai trương đầu tiên
của mình.
Có thể kể về một kỷ niệm đáng
nhớ
(trình bày miệng)
giáo dục đối với trẻ
em.
- “Đi đi con … thế
giới này là của con …
sẽ mở ra”.
→ Vai trò to lớn của
nhà trường đối với
con người.

Trang 3
Giáo án Ngữ Văn 7
? Từ dấu ấn sâu đậm của ngày
khai trường, trong đêm ngủ
không được người mẹ đã nghó về
điều gì? (đọc lại phần cuối văn
bản). (Mẹ nghó về : Ngày hội
khai trường, tầm quan trọng của
giáo dục – GV : liên hệ ngày
khai trường sắp tới)
? Câu văn nào trong bài nói lên
tầm quan trọng của nhà trường
với trẻ em? “Mỗi sai lầm trong
giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả
một thế hệ…”
? Tìm thành ngữ được dùng trong
đoạn văn? Ý nghóa? (“Sai một ly
đi một dặm” → Khẳng đònh tầm
quan trọng của giáo dục, không
được phép sai lầm trong giáo
dục, giáo dục quyết đònh tương
lai của đất nước) → HS thảo
luận.
? Kết thúc bài văn, người mẹ nói:
“Bước qua cánh … mở ra”. Em
hiểu thế giới kỳ diệu đó là gì?
(HS thảo luận)

3
4’

Tìm hiểu ý nghóa văn bản (Tổng
kết).
? Trong bài văn, có phải người
mẹ đang trực tiếp nói với con
không? Người mẹ đang tâm sự
với ai? Cách viết này có tác dụng
gì? (Người mẹ không trực tiếp
nói với con hoặc với ai; người mẹ
nhìn con ngủ như tâm sự với con
nhưng thực ra đang nói với mình,
đang ôn lại kỷ niệm của riêng
mình → nổi bật tâm trạng, khắc
họa được tâm tư tình cảm, những
điều sâu thẳm khó nói bằng
những lời trực tiếp.
GV:Liên hệ với bài sau“Mẹ tôi”
? Qua bài tác giả muốn nói đến
vấn đề gì? ⇒ Ghi nhớ.
Tổng kết :
Ghi nhớ : SGK.

Luyện tập : Luyện tập :
Trang 4
Giáo án Ngữ Văn 7
4
5’
? Một bạn cho rằng có rất nhiều
ngày khai trường, nhưng ngày
khai trường vào lớp 1 là ngày ghi
dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm

hồn mỗi con người. Em có tán
thành ý kiến đó không? Vì sao?
(HS thảo luận).
? Cho HS viết đoạn văn về kỷ
niệm đáng nhớ này (Nếu không
có thời gian về nhà viết).
? Em nào thuộc bài thơ, bài hát
nào nói về tình mẫu tử, mái
trường? (Đọc hoặc hát).
Bài 1 trang 9.
Bài 2 trang 9.
Đọc đoạn văn ghi lại
kỷ niệm đáng nhớ
nhất trong ngày khai
trường đầu tiên.
* Củng cố - Hướng dẫn ở nhà : (2’)
- Đọc lại đoạn văn em thích nhất trong bài.
- Chuẩn bò bài sau : “Mẹ tôi”
- Chuẩn bò trước bài tập 2/12
* Rút kinh nghiệm bổ sung (nếu có)
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Trang 5
Giáo án Ngữ Văn 7
TUẦN 01
Ngày soạn : ........................
Tiết : 02 Bài dạy :
MẸ TÔI

(Ét-môn-đôđơ A-mixi – Những tấm lòng cao cả)
I./ MỤC TIÊU BÀI DẠY :
* Kiến thức : giúp HS :
- Cảm nhận được, hiểu và thấm thía được những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối
với con cái.
* Kỹ năng : Biết tìm hiểu và phân tích văn bản. Từ đó rút ra ý nghóa, nội dung.
* Tư tưởng : Giáo dục HS biết tự kiểm điểm thái độ và tình cảm của bản thân đối với bố mẹ của
mình.
II./ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :
* Chuẩn bò của GV – Đồ dùng dạy học : Giáo án.
* Chuẩn bò của HS – Bài tập ra kỳ trước : Đọc, trả lời câu hỏi SGK.
III./ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
* Ổn đònh tổ chức : Só số (1’)
* Kiểm tra bài cũ : Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài học “Cổng trường mở ra” là gì?
Trả lời : Hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con cái.
- Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống con người (3’)
* Giảng bài mới : (40’)
- Giới thiệu bài : (1’)
Trong cuộc đới của mỗi chúng ta, người mẹ có một vò trí vô cùng quan trọng và lớn lao,
thiêng liêng. Nhưng không phảikhi nào ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi
lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài “Mẹ tôi” hôm nay chúng ta học sẽ cho ta bài học bổ ích.
- Tiến trình bài dạy :
Thời
gian
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức ghi bảng
HĐ 1
6’
Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
? Nêu xuất xứ của văn bản? (AmiXi
1846-1908) nhà văn Italia (Ý), tác giả

của nhiều cuốn sách “Những tấm lòng
cao cả”.
- 2 HS đọc, tìm hiểu chú thích : chú ý đọc
thể hiện những tâm tư, tình cảm buồn
khổ của người bố, tâm trạng của bố với
mẹ EnRiCô.
- GV sửa cách đọc.
- HS đọc chú thích – chú ý : 1, 5, 6, 7, 8,
9, 10.
- GV ghi một số từ lên bảng : “Lương
tâm” thuộc từ loại gì? Từ gì? (ghép).
Nguồn gốc từ này? (Hán Việt)
* HS đọc xuất xứ SGK.
* 2 HS đọc:
+ Từ đầu … mất mẹ.
+ Tiếp … hết bài.
* Đọc chú thích SGK.
Chú ý : quằn quại, lương
tâm, khổ hình …
I- Đọc, tìm hiểu chú
thích :
- Đọc.
- Chú thích: 1, 5, 6, 7,
8, 9, 10.
II – Tác giả, tác
phẩm: (SGK)
Trang 6
Giáo án Ngữ Văn 7
HĐ 2
25’

Tìm hiểu văn bản :
? Văn bản là bức thư của người bố gửi
cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là
“Mẹ tôi” ? (Hình như giữa nội dung và
nhan đề không phù hợp).
GV : - Nhan đề là của chính tác giả đặt
cho đoạn trích.
- Qua bức thư ta thấy người mẹ là
tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết
đều hướng tới để làm sáng tỏ. Người mẹ
hiện lên là hiện tượng cao cả, lớn lao.
Không để người mẹ xuất hiện trực tiếp,
tác giả sẽ dễ dàng mô tả cũng như bộc lộ
tình cảm và thái độ quý trọng của người
bố đối với mẹ. Nói được một cách tế nhò
và sâu sắc những gian khổ, hy sinh mà
người mẹ đã âm thầm dành cho con.
? Qua bài văn, em thấy thái độ của người
bố đối với EnRiCô như thế nào? Chi tiết
nào cho em biết rõ điều đó?
- Thái độ của bố : Tức giận, buồn bã.
Được thể hiện quan lời lẽ, từ ngữ, hình
ảnh trong bức thư.
- Cụ thể : + Sự hỗn láo của con như một
vết dao đâm vào tim bố; bố không thể
nén được cơn tức giận đối với con; con
mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? ; bố sẽ
không thể nào vui lòng đáp lại cái hôn
của con được; thật đáng xấu hỗ … chà
đạp …

? Lý do gì đã khiến bố của EnRiCô có
thái độ như vậy? (Vì ông cảm thấy hụt
hẫng, bất ngờ, ông không thể ngờ được
EnRiCô lại có thái độ như vậy với mẹ)
? Bố tức giận vì lời nói vô lễ của EnRiCô
với mẹ. Tại sao?
- Mẹ là người lớn, là người sinh ra ta –
Công lao của mẹ là vô cùng to lớn,
không lấy gì để bù đắp cho xứng đáng,
đạo làm con phải thấy được công lao to
lớn ấy.
? Mẹ của EnRiCô là người như thế nào?
Căn cứ vào đâu mà em có được nhận xét
- Nhan đề “Mẹ tôi” là
phù hợp với văn bản. Vì
nội dung bức thư phần
lớn nói về mẹ là nhiều
nhất → Viết theo thể loại
viết thư phù hợp với sự
thể hiện được tình cảm
của người bố đối với mẹ.
- Thái độ của bố : Tức
giận, buồn bã
(HS tìm những từ ngữ,
hình ảnh, lời lẽ trong thư
để trả lời chi tiết).
* Lý do : chính bố đã
nghe được những lời xúc
phạm của con với mẹ
trước mặt cô giáo.

+ Bố hụt hẫng, bất ngờ
+ Bố không ngờ…
* EnRiCô sai vì (HS tự
nhận xét).
* HS nhận xét về mẹ của
EnRiCô – tìm các chi tiết
III – Tìm hiểu văn
bản :
1./ Nhan đề “Mẹ tôi”
2./ Thái độ của người
bố đối với EnRiCô :
- Sự hỗn láo của con
như một vết dao đâm
vào tim bố.
- Bố không thể nén
được cơn giận dữ đối
với con
- Bố sẽ không thể
nào vui lòng đáp lại
cái hôn của con được
⇒ Buồn bã, tức giận.
3./ Hình ảnh người
Trang 7
Giáo án Ngữ Văn 7
như vậy? (Mẹ là người hết lòng yêu
thương con:
+ Mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình
trên chiếc nôi, trông chừng hơi thở hỗn
hễn của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc
nức nở khi nghó rằng có thể mất con!

+ Mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm … để
tránh cho con một giờ … )
→ Càng hiểu thêm một cách sâu sắc tại
sao người bố lại có thái độ nghiêm khắc
với con.
Gv bình : Mẹ là người hy sinh cho con,
hết lòng vì con, mẹ luôn lo lắng, khổ sở,
vất vả, hy sinh hạnh phúc của bản thân,
thậm chí chấp nhận làm những việc hèn
nhất cho con …
? Trước sự vô lễ của EnRiCô bố không
chỉ tức giận con mà còn khuyên EnRiCô
điều gì?
- Không bao giờ con được thốt ra một lời
nói nặng với mẹ.
- Con phải xin lỗi mẹ.
- Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để … xóa
đi cái … vong ân bội nghóa.
- Con hãy nhớ rằng … là tình cảm thiêng
liêng cao cả.
? Khi đọc những lời lẽ trong thư của bố,
EnRiCô đã có thái độ như thế nào? (xúc
động vô cùng) Tại sao như vậy?
- Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 4/12 bằng
cách chọn các lý do đã đưa ra (HS thảo
luận).
- Có thể chọn là
a) Vì bố gợi lại những kỹ niệm giữa mẹ
và EnRiCô.
c) Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc

của bố
d) Vì những lời rất chân tình và sâu sắc
của bố.
? Em hiểu được gì qua lời khuyên của
bố?
- Đừng bao giờ làm điều gì sai quấy
khiến mẹ đau lòng.
- Nếu lỡ phạm sai lầm phải thành khẩn
trong bức thư để làm rõ
về tình thương yêu của
người mẹ EnRiCô.
+ Mẹ đã thức suốt đêm
+ Mẹ sẵn sàng bỏ hết
một năm hạnh phúc…
* HS tìm lời lẽ khuyên
nhủ của bố trong bức thư:
+ Con hãy nhớ rằng tình
yêu thương, kính trọng
cha mẹ là tình cảm
thiêng liêng hơn cả.
EnRiCô xúc động vì (HS
thảo luận) : a, c, d và tìm
ra các lý do khác.
* HS thảo luận : lời
khuyên nhủ của bố là lời
dạy sống cho phải đạo
với những người sinh
thành.
* Nhận xét cách nói của
bố : Không nói trực tiếp

→ phù hợp với cách góp
ý với một đứa con có lỗi.
mẹcủa EnRiCô:
- Hết lòng yêu
thương con.
- Công lao của mẹ rất
to lớn.
- Mẹ đã hy sinh vô
bờ bến cho con
4./ Lời khuyên nhủ
của bố :
“Con hãy nhớ rằng,
tình yêu thương, kính
trọng cha mẹ là tình
cảm thiêng liêng hơn
cả”
→ Lời khuyên nhủ
chân tình, sâu sắc.
Trang 8
Giáo án Ngữ Văn 7
nhận lỗi.
? Em có suy nghó gì về người bố của
EnRiCô?
- Nghiêm khắc dạy con, khuyên nhủ
chân thành.
- Trân trọng người mẹ của EnRiCô.
? Theo em, tại sao người bố không nói
trực tiếp với EnRiCô mà viết thư? (làm
người mắc lỗi không mất lòng tự trọng;
tình cảm thường tế nhò, kín đáo, nhiều

khi không nói trực tiếp được).
GV : Đây cũng là một bài học về cách
ứng xử trong gia đình, nhà trường, xã hội.
HĐ 3
4’
Tổng kết
Qua bức thư người bố gởi cho EnRiCô,
em đã rút ra được bài học gì?
* HS rút ra nội dung ghi
nhớ – Đọc ghi nhớ SGK.
Tổng kết :
Ghi nhớ SGK.
HĐ 4
5’
Luyện tập :
- Chọn một đoạn trong bức thư có ý
nghóa của người mẹ → con , đọc học
thuộc.
- Bản thân em có lần nào phạm lỗi với
mẹ chưa? Hãy kể lại.
* HS thảo luận – Tự kể
lại lỗi của mình với mẹ
(bố) → suy nghó.
Luyện tập :
* Củng cố - Hướng dẫn ở nhà : (1’)
- Đọc “Thư gửi mẹ” và “Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ”.
- Học bài.
- Xem bài “Từ ghép”
* Rút kinh nghiệm bổ sung (nếu có)
...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Trang 9
Giáo án Ngữ Văn 7
TUẦN 01
Ngày soạn : ........................
Tiết : 03 Bài dạy : TỪ GHÉP

I./ MỤC TIÊU BÀI DẠY :
* Kiến thức : giúp HS :
Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
* Kỹ năng : Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghóa vào ******.
* Tư tưởng : Tìm hiểu nghóa của hệ thống từ ghép tiếng Việt.
II./ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :
* Chuẩn bò của GV – Đồ dùng dạy học : Giáo án.
Bảng phụ ghi ví dụ.
* Chuẩn bò của HS – Bài tập ra kỳ trước : Ôn lại bài cấu tạo từ đã học ở lớp 6.
III./ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
* Ổn đònh tổ chức : Só số (1’)
* Kiểm tra bài cũ : Thế nào là từ ghép? Cho ví dụ.
Trả lời : Đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghóa
(3’)
* Giảng bài mới :
- Giới thiệu bài : (1’)
Ở lớp 6 các em đã học “Cấu tạo của từ”, trong đó phần nào các em đã nắm được khái
niệm về từ ghép. Để hiểu sâu rộng hơn về cấu tạo từ, trật tự sắp xếp và nghóa của từ ghép, chúng
ta sẽ học bài học này.
Thời
gian

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức ghi bảng
HĐ 1
7’
Tìm hiểu cấu tạo của từ ghép chính
phụ.
GV cho HS đọc các câu văn, đoạn
văn (trang 13), chú ý các từ in đậm.
- HS quan sát ví dụ và giải nghóa của
từ: Bà ngoại – thơm phức. (Chú ý giải
nghóa và phân tích).
+ Bà ngoại : người đàn bà sinh ra mẹ
mình.
+ Thơm phức : thơm sực, có mùi thơm
nức bốc lên mạnh.
? Các tiếng trong từ ghép “Bà ngoại”,
“Thơm phức” tiếng nào là tiếng
chính? Tiếng nào là tiếng phụ? Tại
sao em biết? Thử cho 1 ví dụ khác.
- GV phân tích : .
+ Bà ngoại = Bà + ngoại
tiếng chính
- Đọc các câu, đoạn văn
SGK. Chú ý các từ in đậm.
- Giải nghóa : Bà ngoại,
thơm phức.
→ xác đònh tiếng chính,
tiếng phụ (bà : tiếng chính,
ngoại : tiếng phụ; thơm :
tiếng chính, phức : tiếng
phụ)

Cho ví dụ : xe máy, hoa
hồng.
→ tiếng chính : tiếng được
bổ sung nghóa (đứng trước).
Tiếng phụ : tiếng bổ sung
nghóa cho tiếng chính (đứng
sau)
I- Các loại từ ghép :
Phân tích cấu tạo từ :
Bà ngoại
tiếng chính tiếng phụ
Thơm phức
tiếng chính tiếng phụ

Từ ghép chính phụ
Trang 10
Giáo án Ngữ Văn 7
tiếng phụ
+ Thơm phức = Thơm + phức
tiếng chính tiếng phụ
* GV giảng thêm : Bà nội ≠ Bà ngoại
→ có 1 nét chung là “bà” bởi do tác
dụng bổ sung nghóa của tiếng phụ
(ngoại, nội)
→ Em có nhận xét gì về vò trí của
tiếng chính, tiếng phụ trong từ ghép
chính phụ
(Từ ghép chính phụ thường tiếng chính
đứng trước tiếng phụ đứng sau).
Ví dụ : Nhà + hát

tiếng chính tiếng phụ
Nhà + trẻ
tiếng chính tiếng phụ
? Từ sự phân tích trên, cho biết cấu
tạo từ ghép chính phụ ? (Nhắc lại ghi
nhớ 1 SGK).
- HS dựa vào ghi nhớ 1/14
để nhắc lại kiến thức về cấu
tạo từ ghép chính phụ.
HĐ 2
6’
Tìm hiểu cấu tạo từ ghép đẳng lập:
GV cho HS đọc đoạn văn phần 2/14 –
chú ý các từ ghép in đậm, quan sát
các từ “quần áo”, “trầm bổng”, em
thấy trong mỗi từ ghép trên có tiếng
chính, tiếng phụ không? Vì sao?
(Không – các tiếng bình đẳng về mặt
ngữ pháp).
- HS cho ví dụ.
GV : Sách vở, giang sơn, nhà cửa,,
mặt mũi …
⇒ Ghi nhớ 1/14 SGK.
- HS đọc ví dụ mục 2/14.
Chú ý 2 từ “quần áo”, “trầm
bổng”
So sánh cấu tạo 2 từ này với
2 từ ghép ở trên → “quần
áo”, “trầm bổng”: bình đẳng
nhau về mặt ngữ pháp.

- HS cho 1 số ví dụ khác về
từ ghép đẳng lập.
⇒ ghi nhớ 1/14 SGK
Phân tích cấu tạo từ :
Quần áo→ quần =áo
Trầm bổng → trầm =
bổng

Bình đẳng về ngữ
pháp
⇒ Từ ghép đẳng lập.

3
7’
Tìm hiểu nghóa từ ghép.
Các em hãy so sánh nghóa của từ “Bà
ngoại” với từ “Bà”, nghóa của từ
“Thơm phức” với từ “Thơm”, em thấy
có gì khác nhau
+ Bà ngoại : người đàn bà sinh ra mẹ
→ nghóa cụ thể, hẹp hơn.
Bà : người đàn bà sinh ra cha mẹ →
nghóa rộng, khái quát hơn.
+ Thơm phức : Mùi thơm bốc lên
HS so sánh nghóa của từ “Bà
ngoại” – “Bà”, “thơm phức”
– Thơm.
⇒ Có thể rút ra kết luận:
nghóa của từ ghép chính phụ
hẹp nghóa hơn nghóa của

tiếng chính.
⇒ Đọc ghi nhớ 1 phần 2
SGK.
II- Nghóa của từ
ghép :
* So sánh:
- Bà : người đàn bà
sinh ra cha mẹ
Bà ngoại : người
đàn bà sinh ra mẹ
- Thơm phức : có
mùi mạnh, hấp dẫn
Thơm : mùi hương
Trang 11
Giáo án Ngữ Văn 7
mạnh, hấp dẫn → nghóa hẹp.
Thơm : mùi như hương hoa, dễ chòu,
làm cho thích ngửi → nghóa khái quát
Qua việc phân tích em hãy rút ra kết
luận về nghóa của từ ghép.
- Nghóa Từ ghép chính phụ : có sự
phân nghóa, nghóa hẹp hơn, cụ thể hơn
so với nghóa của tiếng chính.
Lưu ý : Các từ “dưa hấu”, “cá trích”,
“ốc bươu”; “trẻ măng” … có 1 số
tiếng : hấu, trích, bươu, măng trong từ
ghép đã mờ nghóa, mất nghóa nhưng
người ta vẫn xác đònh đó là từ ghép
chính phụ, vì nghóa của các từ này
hẹp hơn nghóa các tiếng chính (dưa,

cá, ốc, trẻ)
⇒ nhắc lại nghóa của từ ghép chính
phụ trong ghi nhớ 2/14.
? So sánh nghóa của từ ghép “quần
áo” – quần – áo; “trầm bổng” – trầm
– bổng.
- Quần áo : chỉ quần áo nói chung (ví
dụ : quần áo bày đầy nhà)
quần : có 2 ống che từ bụng xuống; áo
: che từ vai xuống
⇒ nghóa từ ghép đẳng lập khái quát
hơn với nghóa các tiếng.
GV so sánh với nghóa từ ghép chính
phụ
HS tìm thêm ví dụ và đặt câu với từ
ghép đó.
VD : Vào mùa xuân, cỏ cây trở nên
tươi tốt lạ thường.
Lưu ý : + Các từ ghép : giấy má, quà
cáp, xe cộ, gà qué, viết lách, chợ búa,
rừng rú, giấy má, ăn nói, ăn mặc, đu
đưa … → có nghóa mờ → vẫn cho 1
nghóa khái quát hơn nghóa của từng
tiếng → từ ghép đẳng lập.
⇒ Thế nào về cấu tạo nghóa của từ
ghép đẳng lập – ghi nhớ 2.
HS giải nghóa từ ghép :
“Quần áo” với quần, áo;
“trầm bổng” với trầm, bổng.
⇒ nhận xét nghóa của từ

ghép đẳng lập trên với nghóa
của các tiếng tạo nên nó.
- “Trầm bổng” (âm thanh)
→ nghóa khái quát là nghe
êm tai ≠ trầm, bổng.
- HS tìm thêm ví dụ và đặt
câu.
⇒ Ghi nhớ 2/14 SGK.
của hoa, dễ chòu,
thích ngửi
⇒ từ ghép chính phụ
nghóa hẹp hơn tiếng
chính.
* So sánh :
- Quần áo : quần và
áo nói chung.
Quần : đồ mặc có 2
ống che từ bụng
xuống.
Áo : đồ mặc che
thân từ vai xuống.
“quần áo”: nghóa
khái quát hơn nghóa
của tiếng tạo nên nó.
Ghi nhớ 2 SGK
HĐ 4
1’
Tổng kết bài :
Nhắc lại nội dung bài học : 2 loại
từ ghép – Nghóa của tử ghép chính

Trang 12
Giáo án Ngữ Văn 7
phụ – đẳng lập.

5
14’
Luyện tập :
GV cho HS đọc và thực hiện theo yêu
cầu của đề bài.
Bài 1 : Phân loại từ ghép chính phụ –
đẳng lập.
Bài 2 : Tạo từ ghép chính phụ.
Bài 3 : Tạo từ ghép đẳng lập.
Bài 4 : Giải nghóa cách dùng từ ghép.
Bài 5, 6 : Giải nghóa từ ghép.
(GV hướng dẫn cho HS tra từ điển
tiếng Việt).
- HS đọc bài tập 1 - lên bảng
làm nhanh – nhận xét, GV
bổ sung.
- Đọc bài 2 và nêu yêu cầu:
“làm quen”, “ăn bám”, “vui
tai”
- Đọc bài 3 và nêu yêu cầu :
học hành ; mặt mũi
hỏi ; mày
- Đọc bài 4 nêu yêu cầu : HS
làm, nhận xét – GV bổ sung.
- Bài 5, 6 giải nghóa từ ghép
So sánh nghóa từ ghép : mát

tay, nóng lòng, gang thép,
tay chân với nghóa của
những tiếng tạo nên chúng.
- “mát tay” : chữa bệnh giỏi,
hoặc thấy êm dòu khi để tay
vào.
≠ “mát” : dòu, hết nóng, làm
khoan khoái dễ chòu.
≠ “tay” : chi trên từ tay đến
ngón.
- Đọc yêu cầu bài 7 SGK.
Luyện tập :
Bài 1 : Phân loại từ
ghép :
Chính phụ : lâu đời,
xanh ngắt …
Đẳng lập : Suy nghó,
chài lưới …
Bài 2 : tạo từ ghép
chính phụ : bút chì…
Bài 3 : Tạo từ ghép
đẳng lập : núi sông…
Bài 4 : Giải thích
cách dùng từ đẳng
lập.
- Có thể nói 1 cuốn
sách, 1 cuốn vở vì :
sách vở là danh từ chỉ
sự vật tồn tại dưới
dạng cá thể, đếm

được.
- Không thể nói 1
cuốn sách vở vì sách
vở là từ ghép đẳng
lập chỉ chung cả.
Bài 5, 6 : giải nghóa
từ ghép.
Bài 7 Phân tích cấu
tạo từ
Máy hơi nước
Than tổ ong
* Củng cố - Hướng dẫn ở nhà : (1’)
- Đọc thêm phần đọc thêm trang 16, 17.
- Học 2 phần ghi nhớ SGK.
- Xem bài “Liên kết trong văn bản”
* Rút kinh nghiệm bổ sung (nếu có)
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Trang 13
Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
...............................................................................................................................................................
Trang 14
Giáo án Ngữ Văn 7
TUẦN 01
Ngày soạn : ........................
Tiết : 04 Bài dạy : LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

I./ MỤC TIÊU BÀI DẠY :
* Kiến thức : giúp cho HS thấy :

- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể
hiện trên cả 2 mặt : hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghóa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên
kết.
* Kỹ năng : Biết phân tích tính liên kết trong văn bản và áp dụng vào tạo văn bản.
* Tư tưởng : Giáo dục HS có ý thức khi viết văn bản, không tạo lập văn bản bằng cách viết tùy
tiện.
II./ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :
* Chuẩn bò của GV – Đồ dùng dạy học : Giáo án.
Bài tập trong bảng phụ.
* Chuẩn bò của HS – Bài tập ra kỳ trước : Đọc kỹ bài, trả lời câu hỏi trong SGK – giấy nháp để
làm bài ứng dụng.
III./ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
* Ổn đònh tổ chức : Só số (1’)
* Kiểm tra bài cũ : Từ ghép có mấy loại? So sánh sự khác biệt của 2 loại từ ghép chính phụ –
đẳng lập? (4’)
Trả lời : Có 2 loại từ ghép : từ ghép chính phụ : tiếng chính đứng trước – tiếng phụ đứng sau bổ
nghóa cho tiếng chính → nghóa hẹp hơn, cụ thể hơn nghóa của tiếng chính. Từ ghép đẳng lập : các
tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp → nghóa chung, khái quát hơn nghóa các tiếng.
- Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống con người (3’)
* Giảng bài mới :
- Giới thiệu bài : (1’)
Ở lớp 6 các em đã tìm hiểu “Văn bản và phương thức biểu đạt”, qua việc tìm hiểu ấy, các
em đã hiểu văn bản là phải có những tính chất, có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, nhằm
đạt được mục đích giao tiếp, hiệu quả giao tiếp. Như vậy, một văn bản tốt phải có tính chất liên
kết và mạch lạc.
Vậy hôm nay ta sẽ học bài “Liên kết trong văn bản” sẽ giúp các em hiểu rõ.
- Tiến trình bài dạy :
Thời
gian

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức ghi bảng
HĐ 1
12’
Hướng dẫn tìm hiểu thế nào là liên kết
trong văn bản.
Cho HS đọc và quan sát ví dụ 1a). Theo
em, đọc mấy dòng ấy, EnRiCô có thể
thật hiểu rõ bố muốn nói gì chưa? (mấy
dòng chữ ấy là những lời không thể hiểu
được).
* HS đọc ví dụ SGK
trang 17.
+ EnRiCô không thể hiểu
những lời bố nói trong
đoạn văn ấy.
I – Liên kết và
phương tiện liên kết
trong văn bản. :
1./ Tính chất liên kết
của văn bản :
Đoạn văn : trang 17
Các câu chưa nối liền
Trang 15
Giáo án Ngữ Văn 7
? Nếu EnRiCô chưa hiểu ý bố thì hãy
cho biết vì lí do nào trong các lí do kể
dưới đây.
+ Vì có câu văn viết chưa đúng ngữ
pháp.
+ Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ

ràng.
+ Vì giữa các câu còn chưa có sự liên
kết.
→ GV : Bổ sung phân tích.
+ Đoạn văn có 4 câu – xét về ngữ pháp
các câu viết không sai.
+ Xét về nội dung : các câu chưa có sự
gắn bó với nhau, chưa có tính liên kết
(tức : chưa có sự nối liền nhau, gắn bó
với nhau).
? Hãy đối chiếu với nguyên văn bản đã
học để thấy đoạn văn thiếu các ý gì?
→ GV : diễn giải sự hợp lý của nguyên
văn bản (C1 : nêu sự vô lễ; C2 : chuyển
ý; C3 : răn đe cho sự vô lễ đó; C4 : thái
độ tức giận trước sự vô lễ của con với
mẹ; C5 : nhớ lại tình thương của người
mẹ dành cho con; C6 : tức giận cao độ…)
* So sánh với đoạn văn trang 17 – các
câu chưa có nội dung lô gíc …
? Từ đó, hãy cho biết : Muốn cho đoạn
văn có thể diễn đạt thì phải có tích chất
gì?
GV : + chỉ có câu văn chính xác, rõ
ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm
bảo sẽ tạo nên văn bản và cũng không
thể có văn bản nếu các câu, các đoạn
văn trong đó không nối liền nhau, gắn bó
với nhau về ý nghóa.
+ Như vậy, một văn bản muốn

hiểu được, muốn thật sự là văn bản thì
không thể nào không có tính liên kết.
+ GV nói thêm : cũng như chỉ có
trăm đốt tre đẹp thì chưa hẳn đã có một
cây tre. Muốn có cây tre trăm đốt thì
trăm đốt tre ấy phải được nối liền nhau.
? Vậy theo em vì sao văn bản phải có
tính chất liên kết?
+ HS thảo luận câu hỏi 2:
- Vì các câu văn viết còn
khó hiểu..
- Vì có câu văn mục đích
chưa thật rõ ràng.
- Nội dung các câu chưa
liên quan tới nhau.
Đối chiếu với nguyên
văn bản trang 10.
- Các câu có nội dung dễ
hiểu, hợp lý.
Muốn đoạn văn có thể
hiểu được thì phải có tính
liên kết.
Đọc ghi nhớ mục 1 SGK
trang 18.
* Đọc lại đoạn văn trang
17 – Sửa lại đoạn văn để
EnRiCô có thể hiểu được
ý bố.
nhau một cách tự
nhiên, hợp lý → chưa

có sự liên kết trong
văn bản

Tính chất quan trọng
nhất của
văn bản là
liên kết.
2./ Phương tiện liên
kết trong văn bản :
Bài tập : a, b /18
Trang 16
Giáo án Ngữ Văn 7
+ Làm cho văn bản có nghóa.
+ Người tiếp nhận văn bản hiểu được.
+ Hiệu quả giao tiếp cao.
HĐ 2
12’
Tìm hiểu các phương tiện liên kết :
- Đọc đoạn văn trang 17. Cho biết do
thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu? Hãy
sửa lại đoạn văn để EnRiCô hiểu được ý
bố.
+ Thiếu câu chuyển tiếp ý, nối ý để đoạn
văn tạo được một ý chung là sự cảm xúc
mạnh mẽ của người bố khi biết con vô lễ
với mẹ.
- Dựa trên nguyên bản, hướng dẫn HS
sửa lại cho đúng.
→ GV rút ra kết luận : liên kết trong văn
bản trước hết là sự liên kết về phương

diện nội dung ý nghóa (tức là nội dung
các câu phải nối liền nhau, liền mạch
nhau)
? Chuyển : Nhưng chỉ có sự liên kết về
nội dung ý nghóa không thôi thì chưa đủ.
Hãy đọc đoạn văn 1b) /18 – Chỉ ra sự
thiếu liên kết của chúng.
+ So sánh với văn bản : “Cổng trường
mở ra” tương ứng với đoạn văn 1b/18
→ Đoạn văn trong “Cổng trường mở ra”
→ có tính liên kết.
Đoạn văn 1b) → ko có sự liên kết vì:
chép thiếu : từ câu 1

2 làm cho nội
dung 2 câu không liền mạch.
• Chép sai : “đứa trẻ” ở câu 3 → làm cho
nội dung câu 2, 3 không gắn kết mà rời
rạc, thậm chí khó hiểu (vì C1 : “con sẽ
biết thế nào là không ngủ được” ><
C3).
- GV cho HS thấy : bên cạnh sự liên kết
về nội dung, văn bản còn cần phải có sự
liên kết về phương diện nào nữa.
- Từ 2 văn bản trên, hãy cho biết : 1 văn
bản có tính liên kết phải có điều kiện gì?
Phương tiện gì? ⇒ ghi nhớ SGK /18.
Nhận xét bài tập 1a)/18 –
Sửa lại cho EnRiCô -
hiểu được ý bố .

→ Cần có liên kết về
phương diện nội dung ý
nghóa.
* Đọc đoạn văn 1b)/18 –
chỉ ra sự thiếu liên kết
của chúng :
+ Thiếu “còn bây giờ”
→ nội dung 2 câu rời rạc,
không liền mạch.
+ Sai : “đứa trẻ” → nội
dung đoạn văn sẽ khó
hiểu.
* HS rút ra kết luận :
Liên kết bằng hình thuc
ngôn ngữ → Đọc ghi nhớ
2.
* Liên kết về nội
dung ý nghóa.
* Liên kết về hình
thức ngôn ngữ.
Ghi nhớ trang 18
SGK.

3
Hướng dẫn luyện tập.
- Đọc bài 1/18 xác đònh yêu cầu : sắp
Luyện tập :
Bài 1/18 : Sắp xếp
Trang 17
Giáo án Ngữ Văn 7

14’
xếp : 1, 4, 2, 5, 3 → cần có sự liênkết về
nội dung + hình thức.
- Đọc bài 2/19 và nhận xét tính liên kết:
+ Nội dung các câu : sắp xếp lôgíc, có vẻ
rất liên kết nhau.
+ Nhưng giữa các câu không cùng nói về
nội dung.
- Đọc bài 3/19 : điền từ ngữ thích hợp
vào chỗ trống trong đoạn văn để tạo sự
liên kết.
+ Điền từ lầnn lượt vào đoạn văn : Bà,
bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là.
GV : Việc sử dụng từ lặp sẽ làm phương
tiện liên kết các câu có nội dung gắn bó
nhau (vì cùng hướng tới 1 đối tượng cần
nói).
Cho HS thấy : C1 : nói về mẹ, C2 : nói
về coon → xem ra có vẻ rời rạc, nếu
tách khỏi các câu khác trong văn bản.
Nhưng đặt vào đoạn văn trong văn bản
“Cổng trường mở ra” thì thành một thể
thống nhất, làm cho đoạn văn trở nên
liên kết chặt chẽ nhau → câu liên kết
nhau.
- Bài 5/19 → Vai trò quan trọng của liên
kết.
các câu.
Bài 2/19 : Nhận xét
trong liên kết.

Bài 3/19 : Điền từ.
Bài 4/19 : Giải thích
tính liên kết câu 1, 2:
Có sự liên kết →
không cần sửa chữa.
* Củng cố - Hướng dẫn ở nhà : (1’)
- Đọc lại ghi nhớ bài học trang 19
- Học bài, làm bài tập.
- Soạn : “Cuộc chia tay của những con búp bê”
* Rút kinh nghiệm bổ sung (nếu có)
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Trang 18
Giáo án Ngữ Văn 7
TUẦN 02
Ngày soạn : ........................
Tiết : 05 Bài dạy :
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG
CON BÚP BÊ
(Theo Khánh Hoài)
I./ MỤC TIÊU BÀI DẠY :
* Kiến thức : giúp HS :
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm
nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất
hạnh. Biết thông cảm và chia xẻ với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truyện chính là cách kể rất chân thật và cảm động.
* Kỹ năng : Kể chuyện ngôi thứ nhất, kỹ năng miêu tả và phân tích tâm lý nhân vật.
* Tư tưởng : Giáo dục HS tình cảm yêu thương, vò tha.

II./ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :
* Chuẩn bò của GV – Đồ dùng dạy học : Giáo án, tranh ảnh minh họa.
* Chuẩn bò của HS – Bài tập ra kỳ trước : Đọc, xem chú thích.
Tóm tắt truyện, trả lời câu hỏi SGK.
III./ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
* Ổn đònh tổ chức : Só số (1’)
* Kiểm tra bài cũ : Em hiểu như thế nào là liên kết trong văn bản? Muốn làm cho văn bản có tính
liên kết, , chúng ta phải sử dụng những phương pháp liên kết nào? Ví dụ?
Trả lời : Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở
nên có nghóa, dễ hiểu – Phương pháp liên kết : về nội dung, hình thức. (5’)
* Giảng bài mới :
- Giới thiệu bài : (1’)
Trong cuộc sống, ngoài việc cho trẻ được sống đoầy đủ về vật chất thì cha mẹ còn phải
cho trẻ cả đời sống tinh thần. Vì tinh thần sẽ làm cho có thêm sức mạnh vượt qua khó khăn gian
khổ, mang lại cho trẻ nụ cười và lòng tin yêu. Nhưng chẳng may trẻ rơi vào hoàn cảnh gia đình
bất hạnh, các em sẽ đau đớn, xót xa, nhất là phải chia tay người thân yêu của mình. Để hiểu rõ
hoàn cảnh éo le, ngang trái của cuộc đời, chúng ta sẽ tìm hiểu văn bản “Cuộc chia tay của những
con búp bê” này.
- Tiến trình bài dạy :
Thời
gian
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức ghi bảng
HĐ 1
11’
Đọc tóm tắt văn bản và tìm hiểu chú
thích.
- Nêu xuất xứ
- GV đọc mẫu 1 đoạn – hướng dẫn HS
đọc : nhẹ nhàng.
- HS đọc từng đoạn theo yêu cầu của

GV.
- Tóm tắt truyện : Hai anh em nhà Thành
- Đọc chú thích 1 - xuất
xứ.
- Truyện được viết theo
phương thức tự sự – miêu
tả.
- 3 HS đọc văn bản, từng
I – Đọc, tìm hiểu chú
thích :
- Xuất xứ : SGK.
- Đọc.
Trang 19
Giáo án Ngữ Văn 7
– Thủy rất thương yêu và gắn bó với
nhau. Thế mà gia đình tan vỡ, cha mẹ ly
hôn và chúng sắp phải chia tay. Tài sảnh
mà chúng đã từng sở hữu, chơi chung với
nhau là các thứ đồ chơi, bây giờ cũng
phải chia đôi trong nỗi đau đớn xót xa.
Rồi trước khi về nhà ngoại, Thủy đã đi
cùng anh đến trường để chào cô giáo,
chia tay với bạn bè trong niềm cảm xúc
dâng trào. Sau đó chúng đã phải đột ngột
chia tay khi vừa về đến nhà.
Và cuối cùng Thuỷ đã quyết đònh để 2
con búp bê ở lại nhà người anh để chúng
nó không cách xa nhau như hoàn cảnh
của 2 anh em.
đoạn của văn bản :

+ 1 HS đọc đoạn “Đồ
chơi … ứa ra”
+ 1 HS đọc đoạn “Gần
trưa … trùm lên cảnh vật”
+ 1 HS đọc đoạn cuối
“Cuộc chia tay … hết bài.
- 1 HS đọc phần chú thích
2, 3, 4, 5, 6.
- HS tóm tắt truyện (3
HS)
* Đọc chú thích SGK.
Chú ý : quằn quại, lương
tâm, khổ hình …
- Chú thích: 2, 3, 4, 5,
6.
- Tóm tắt
HĐ 2
25’
Tìm hiểu văn bản :
? Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là
nhân vật chính? (Viết về những em bé
không may đứng trước sự đổ vỡ của gia
đình đó là 2 anh em Thủy và Thành phải
đau đớn chia tay nhau vì bố mẹ ly hôn).
? Tại sao tên truyện lại nhà “Cuộc chia
tay của những con búp bê”? Tên truyện
có liên quan gì đến ý nghóa của truyện
không?
(HS thảo luận)
* Câu hỏi gợi mở :

? Những con búp bê gợi cho em suy nghó
gì? Chúng đã mắc lỗi gì? Chúng có chia
tay thật không? (Những con búp bê vốn
là những đồ chơi của tuổi nhỏ, thường
gợi lên sự ngộ nghónh, trong sáng, ngây
thơ, vô tội. Những con búp bê trong
truyện cũng như 2 anh em Thành và
Thủy trong sáng, vô tư, không có tội lỗi
gì … thế mà đành phải chia tay).
? Vì sao chúng phải chia tay? (Vì cha mẹ
chúng ly hôn nên chúng cũng bò phân
chia. Thành ở lại với cha, Thủy về nhà
ngoại với mẹ).
? Như vậy tên truyện có liên quan gì đến
nội dung (ý nghóa), chủ đề của truyện?
(Tên truyện đã gợi ra một tình huống
* Truyện viết về Thành
và Thủy không may đứng
trước sự đổ vỡ của gia
đình.
* Những con búp bê tong
truyện là đồ chơi nhưng
rất ngộ nghónh.
- Cũng như anh em Thủy
rất trong sáng, vô tội
nhưng đành phải xa nhau.
* Cha mẹ ly hôn nên
chúng bò xa nhau.
* Tên truyện đã gợi ra 1
tình huống cho người đọc

phải theo dõi → thể hiện
được ý đồ của người viết.
II – Tìm hiểu văn
bản :
1./ Cuộc chia tay của
Thủy với anh trai :
Trang 20
Giáo án Ngữ Văn 7
buộc người đọc và góp phần làm thể
hiện được ý đồ, tư tưởng mà người viết
muốn thể hiện. Chẳng hạn như :
+ Phê phán những bậc cha mẹ thiếu
trách nhiệm với con cái.
+ Ca ngợi tình cảm nhân hậu, trong sáng,
vò tha của 2 đứa bé.
+ Miêu tả và thể hiện nỗi đau xót, tủi
hờn của những em bé chẳng may rơi vào
hoàn cảnh bất hạnh.
? Câu chuyện được kể theo ngôi thứ
mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác
dụng gì? (truyện được kể theo ngôi thứ
nhất. Người xưng “tôi” trong truyện
(Thành) là người chứng kiến các việc
xảy ra … → thể hiện được một cách sâu
sắc những suy nghó, tình cảm và tâm
trạng nhân vật – tăng thêm tính chân
thực của truyện).
? Hãy tìm các chi tiết trong truyện để
thấy hai anh em Thành và Thủy rất mực
gần gũi, thương yêu, chia xẻ và quan tâm

lẫn nhau.
+ Thủy mang kim chỉ ra tận sân vận
động vá áo cho anh; chiều nào Thành
cũng đón em đi học về, dắt tay nhau vừa
đi vừa trò chuyện …
? Em có nhận xét gì về tình cảm của hai
anh em Thành và Thủy trong câu
chuyện? (chúng đối với nhau bằng tình
cảm chân thành, sâu nặng)
? Chính vì có tình cảm sâu nặng như thế
nên gặp cảnh ngộ phải chia tay, chúng
đã biểu lộ cảm xúc ra sao? (nỗi đau đớn,
xót xa)
? Lời nói và hành động của Thủy khi
thấy anh chia hai con búp bê Vệ só và
Em nhỏ ra hai bên có mâu thuẫn gì?
(mâu thuẫn ở chỗ một mặt Thủy rất giận
dữ không muốn chia rẽ hai con búp bê
nhưng mặt khác em lại rất thương Thành,
không muốn nhận hết hai con, sợ đêm
đêm không có con Vệ só canh giấc ngủ
cho anh nên em rất bối rối sau khi đã
* Truyện được kể theo
ngôi thứ nhất. Người
xưng tôi trong truyện là
Thành.
(HS thảo luận)
* Chi tiết hai anh em
Thủy và Thành quan tâm
lẫn nhau :

- đem kim … vá áo cho
anh
- Thành đi đón em
- Thành nhường đồ chơi
cho em
* Tình cảm của hai anh
em thật sâu sắc.
* Lời nói và việc làm của
Thủy mâu thuẫn.
→ Cách giải quyết : gia
đình đoàn tụ.
* Thủy để lại con Vệ só
cho anh → giàu lòng vò
tha, thương anh.
- Đem kim chỉ ra tận
sân vận động vá áo
cho anh.
- “Chiều nào tôi cũng
đi đón em” → tình
cảm chân thành, sâu
nặng.
- “Không phải chia
nữa, anh cho em tất”
- “Không, em để hết
lại cho anh”
- “Đặt Em nhỏ quàng
tay vào con Vệ só “
⇒ tình cảm trong
sáng, cao đẹp, tấm
lòng nhân hậu, vò tha.

Trang 21
Giáo án Ngữ Văn 7
“tru tréo lên giận dữ”)
? Theo em, có cách nào để giải quyết
được mâu thuẫn đó không? (có cách gia
đình Thủy Thành phải đoàn tụ, 2 anh em
không phải chia tay).
? Kết thúc truyện, Thủy đã chọn cách
giải quyết như thế nào? Chi tiết này gợi
lên trong em suy nghó và tình cảm gì?
(Thủy đặt con Em nhỏ quàng tay vào con
Vệ só” ở trên chiếc giường, cho nó ở lại
với anh mình để chúng ở bên cạnh nhau
và không bao giờ xa nhau – Cách lựa
chọn của Thủy gợi lên trong lòng người
đọc lòng thương cảm đối với em, thương
cảm một em gái vừa giàu lòng vò tha,
vừa thương anh, thương cả những con
búp bê, thà mình chia lìa chứ không để
búp bê chia tay, thà mình chòu thiệt thòi
để anh luôn có con Vệ só gác cho giấc
ngủ đêm đêm. Chi tiết này khiến người
đọc thấy sự chia tay của hai em nhỏ là
rất vô lý, là không nên có → thương
cảm, xúc động vì tình cảm nhân hậu,
trong sáng, vò tha của 2 em bé.
* Củng cố - Hướng dẫn ở nhà : (2’)
- Cho HS tóm tắt lại truyện.
- Học bài.
- Xem tiếp phần sau.

* Rút kinh nghiệm bổ sung (nếu có)
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Trang 22
Giáo án Ngữ Văn 7
TUẦN 02
Ngày soạn : ........................
Tiết : 06 Bài dạy :
CUỘC CHIA TAY CỦA
NHỮNG CON BÚP BÊ
(tiếp)

I./ MỤC TIÊU BÀI DẠY :
* Kiến thức : giúp HS :
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm
nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất
hạnh. Biết thông cảm và chia xẻ với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truyện chính là cách kể rất chân thật và cảm động.
* Kỹ năng : Kể chuyện, miêu tả và phân tích.
* Tư tưởng : Giáo dục HS tình cảm nhân hậu.
II./ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :
* Chuẩn bò của GV – Đồ dùng dạy học : Giáo án.
* Chuẩn bò của HS – Bài tập ra kỳ trước : Đọc – Trả lời câu hỏi SGK.
Đọc thêm “Trách nhiệm của bố mẹ” SGK/28.
III./ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
* Ổn đònh tổ chức : Só số (1’)
* Kiểm tra bài cũ : Tóm tắt truyện – Qua câu chuyện em có nhận xét gì về tình cảm của hai anh
em Thành và Thủy?

Trả lời : Tóm tắt : như bài trước.
→ Qua câu chuyện ta thấy anh em Thành và Thủy đối với nhau bằng một tình cảm chân thành,
sâu nặng. (5’)
* Giảng bài mới :
- Giới thiệu bài : (1’)
Bài học lần trước chúng ta đã tìm hiểu xong ý thứ nhất của bài: đó là cuộc chia tay của
Thủy với anh trai. Tiết học hôm nay sẽ giúp ta tìm hiểu ý thứ hai : Cuộc chia tay với lớp học của
Thủy để hiểu rõ thêm chủ đề của truyện.
- Tiến trình bài dạy :
Thời
gian
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức ghi bảng
HĐ 2
25’
Tìm hiểu văn bản :
- GV gọi HS đọc đoạn : “Gần trưa, chúng
tôi mới tới trường học … nắng vẫn vàng
ươm trùm lên cảnh vật”.
- GV : ? Em nào có thể đặt được tiêu đề
cho đoạn này? (Cuộc chia tay của Thủy
với lớp học).
? Chi tiết nào trong cuộc chia tay của
Thủy với lớp học làm cô giáo bàng
hoàng? (Chi tiết Thủy sẽ không được đi
học nữa, do nhà bà ngoại xa trường quá
- HS đọc lại văn bản.
- Đọc đoạn : “Gần trưa,
chúng tôi mới tới
trường học … nắng vẫn
vàng ươm trùm lên

cảnh vật”.
- Đặt tiêu đề cho đoạn
văn.
2./ Cuộc chia tau với
lớp :
Cô giáo mở cặp lấy
một quyển sổ cùng
Trang 23
Giáo án Ngữ Văn 7
nên “mẹ bảo sẽ sắm cho em một thúng
hoa quả để ra chợ ngồi bán”).
? Vì sao cô bàng hoàng? (Vì quá bất ngờ
bởi học trò mình không chỉ bất hạnh do
gia đình tan đàn xẻ nghé mà còn bất
hạnh vì không được đến trường).
? Theo em từ chi tiết trên ở khía cạnh đề
tài sáng tác về quyền trẻ em thì truyện
ngắn này muốn nói lên điều gì, muốn đề
cập đến quyền lợi gì của trẻ em?
(Đây là văn bản thể hiện vấn đề “quyền
trẻ em” một trong những nội dung chính
của mảng văn bản nhật dụng trong
chương trình Ngữ văn 7).
Văn bản nhật dụng là một loại văn bản
đề cập đến những nội dung có tính cập
nhật, đề tài có tính thời sự đồng thời là
những vấn đề xã hội có ý nghóa lâu dài.
Ở khía cạnh đề tài này, truyện đã nói lên
một sự thật trong đời sống xã hội khiến
cho những đứa trẻ rơi vào hoàn cảnh bất

hạnh, khổ đau. Từ đó có ý nghóa giáo
dục không chỉ đối với các em mà cho tất
cả bởi những người đã là cha mẹ cần
phải chú ý đến tâm tư tình cảm của con
mình. Ngoài ra, văn bản còn đề cập đến
quyền lợi của trẻ em là trẻ em phải được
nuôi dạy, được chăm sóc yêu thương,
được đi học và đến trường …)
? Trong đoạn này, chi tiết nào khiến em
cảm động nhất? Vì sao?
(Chi tiết cô giáo Tâm tặng cho Thủy
quyển vở và cây bút máy nắp vàng →
thể hiện tình yêu thương, sự quan tâm
của cô giáo đối với học trò.
Hoặc có thể là chi tiết sau khi nghe Thủy
cho biết em không được đi học nữa, cô
Tâm thốt lên “Trời ơi!”, “Cô giáo tái
mặt và nước mắt giàn giụa”.
? Hãy giải thích vì sao khi dắt Thủy ra
khỏi trường, Thành lại có tâm trạng
“kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại
bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm
lên cảnh vật”?
- Chi tiết : Thủy sẽ không
được đi học nữa, đi bán
hoa quả.
- Cô giáo bàng hoàng vì
quá bất ngờ bởi học trò
chòu cảnh bất hạnh – cha
mẹ ly hôn, không được đi

học.
- Văn bản thể hiện vấn
đề “Quyền trẻ em”.
- Chi tiết cảm động nhất:
Cô giáo Tâm tặng cho
Thủy quyển vở và cây
bút máy nắp vàng.
Hoặc
Cô Tâm thốt lên “Trời
ơi!”, “Cô giáo tái mặt và
nước mắt giàn giụa”.
⇒ Cô giáo quan tâm,
thương yêu học trò.
với chiếc bút máy
nắp vàng đưa cho em
tôi → Quan tâm, yêu
thương học trò.
- Em tôi … nức nở
- Cô giáo tái mặt và
nước mắt giàn giụ.
⇒ Cần yêu thng
và quan tâm đến
quyền lợi của trẻ em,
đừng làm tổn hại đến
nhữg tình cảm tự
nhiên, trong sáng.
Trang 24
Giáo án Ngữ Văn 7
(Cho HS thảo luận)
GV : Có thể là vì trong khi mọi việc diễn

ra đều rất bình thường, có cảnh vật rất
đẹp, cuộc đời vẫn bình yên, ấy thế mà
Thành và Thủy lại phải chòu đựng sự mất
mát và đổ vỡ quá lớn. Nói cách khác,
Thành ngạc nhiên vì trong tâm hồn của
mình đang nổi giông, nổi bão vì sắp phải
chia lìa với đứa em gái bé nhỏ, thân
thiết, cả trời đất như sụp đổ trong tâm
hồn em, thế mà bên ngoài mọi người và
đất trời vẫn không có gì thay đổi → Đây
là một diễn biến tâm lý đã được tác giả
miêu tả rất chính xác. Nó làm tăng thêm
nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái thất vọng,
bơ vơ, lạc lõng của nhân vật trong
truyện.
HĐ 3
8’
Tổng kết
? Hãy nhận xét về cách kể chuyện của
tác giả. Cách kể này có tác dụng gì trong
việc làm nổi rõ tư tưởng của truyện?
- Cách kể bằng con mắt và những suy
nghó của người trong cuộc (nhân vật
Thành – người kể xưng “tôi” trong
truyện).
- Cách kể này giúp tác giả thể hiện được
một cách sâu sắc những suy nghó, tình
cảm và tâm trạng của nhân vật.
- Lời kể chân thành, giản dò không có
xung đột dữ dội, ồn ào … phù hợp với tâm

trạng nhân vật và có sức truyền cảm.
? Qua câu chuyện này, theo em tác giả
muốn gởi gắm đến mọi người điều gì ?
(HS thảo luận)
⇒ ghi nhớ SGK.
- Cách kể bằng sự miêu
tả cảnh vật xung quanh
và cách kể bằng nghệ
thuật miêu tả tâm lý nhân
vật (nhân vật Thành,
người kể xưng “tôi” trong
truyện).
- Lời kể giản dò, phù hợp
với tâm trạng nhân vật.
Tổng kết :
Ghi nhớ SGK
* Củng cố - Hướng dẫn ở nhà : (5’)
- Nhắc lại những ý chính của bài.
- Đọc lại đoạn cuối : Cuộc chia tay đột ngột quá … hết bài.
- Học bài – soạn bài : Bố cục và mạch lạc trong văn bản.
* Rút kinh nghiệm bổ sung (nếu có)
...............................................................................................................................................................
Trang 25

×