Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu luận: Phân tích ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự phát triển của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.21 KB, 18 trang )

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN

            HÀNH VI TỔ CHỨC
CHỦ ĐỀ:PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH 
NGHIỆP ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP

GVHD: 

TS. VÕ ĐĂNG KHOA

Thực hiện:    Nguyễn Sơn Bình

Long An, Tháng 11 năm 2017


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một lĩnh vực tồn tại và phát triển gắn liền với đời sống của 
nhân loại, là đặc trưng riêng của con người, trên thế  giới có rất nhiều định 
nghĩa khác nhau về  văn hóa. Năm 1952, Kroeber và Kluckolm đã sưu tầm  
được 164 định nghĩa khác nhau về  văn hóa. Cho đến nay, con số  định nghĩa 
chắc đã tiếp tục tăng lên. Định nghĩa văn hóa đầu tiên được chấp nhận rộng  
rãi trên thế giới là định nghĩa do nhà nhân chủng học E.B Tylor đưa ra:  “ văn 
hóa là một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật,  
đạo đức, luật lệ, phong tục và toàn bộ những kỹ năng,thói quen mà con người  
đạt được vời tư cách là thành viên của một xã hội”, còn Edward Hall hiểu văn 
hóa là “ Một hệ thống nhằm sáng tạo, chuyển giao, lưu trữ và chế biến thông  
tin. Sọi chỉ xuyên suốt tất cả các nền văn hóa là truyền thông và giao tiếp”.
Theo Unesco: “ Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống  


động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi công đồng) đã 
diễn ra trong quá khứ, cũng như  đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao 
nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ 
và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”. 
Như vậy văn hóa có nghĩa là truyền thống lâu đời.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh : “ Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương  
thức sinh hoạt cùng với mọi biểu hiện của nó loài người sinh ra nhằm thích  
ứng nhưng nhu cầu đời sống và sự đòi hỏi của sự sinh tồn”.

2


Mỗi người nhìn nhận văn hóa dưới một góc độ khác nhau. Vì vậy, việc 
có nhiều khái niệm văn hóa khác nhau không có gì là đáng ngạc nhiên, trái lại 
cang làm cho vấn đề được hiểu biết một cách phong phú và toàn diện hơn.
Văn hóa bao gồm tất cả  mọi thứ, là một bộ  phận trong đời sống con 
người, văn hóa không chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà bao gồm tất 
cả vật chất. Ngoài các yếu tố phi vật chất như giá trị, tiêu chuẩn,… nền văn 
hóa bao gồm cả những sáng tạo hữu hình của con người như những đền đài, 
di tích lịch sử.
Các nhà xã hội học chia văn hóa thành 2 dạng: văn hóa cá nhân và văn hóa 
cộng đồng. Văn hóa cá nhân là toàn bộ vốn tri thức, kinh nghiệm tích lũy vào 
mỗi cá nhân, biểu hiện  ở  hệ  thống quan niệm và hành xử  của cá nhân  ấy 
trong đời sống thức tiễn. Văn hóa cộng đồng là văn hóa của một nhóm xã hội, 
nó không phải là số  cộng giản của văn hóa cá nhân – thànhviên của cộng 
đồng xã hội  ấy. Trong hoạt động doanh nhiệp thì “ văn hóa doanh nhân”  là  
thuộc dạng văn hóa cá nhân, còn “ văn hóa doanh nghiệp” thuộc văn hóa cộng 
đồng.
Văn hóa là phương tiện để con người “điều chỉnh” (cải tạo) cuộc sống 
của mình theo định hướng vươn tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Được xem 

là cái  “ nền tảng”, “ vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển” của 
con người và xã hội ngày càng thăng bằng và bền vững hơn, văn hóa có tác 
dụng tích cực đối với sự  phát triển của mỗi cá nhân cũng như  toàn bộ  cộng 
đồng. Nội lực của một dân tộc trước hết là mọi nguồn lực tập hợp từ  vốn  
văn hóa truyền thống đã tích lũy trong lịch sử của chính dân tộc đó.
    Như  vậy, thực chất văn hóa là hệ  thống các giá trị  được sản sinh ra  
trong xã hội nhất định, được đặc trưng bởi hình thái kimh tế xã hội nhất định, 
bao gồm cả giá trị vật chất và tinh thần.
1.2 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là hệ  thống các giá trị, niềm tin, các nguyên tắc 
kinh doanh, các truyền thống, các phương pháp hoạt động và môi trường làm  
việc trong nội bộ tổ chức. Các thành phần của văn hóa doanh nghiệp có mối  
quan hệ với nhau và tác động đến suy nghĩ và hành vi của các thành viên trong  
doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp gắn liền với văn hóa xã hội, vừa mang bản sắc  
của văn hóa truyền thống theo khu vực địa lý, vừa thể hiện tính thích nghi với 
môi trường hoạt động của doanh nghiệp hay thể hiện cả bản sắc của văn hóa 
giao lưu và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới theo thời gian.
Văn hóa doanh nghiệp bắt nguồn từ con người, do con người hình thành 
và phát triển, là một nguồn lực vô hình có ảnh hưởng đến khả năng phát triển  
lâu dài của từng doanh nghiệp.

3


Theo Edgar Schein: VHDN là tổng hợp những quan niệm chung mà các 
thành viên trong doanh nghiệp học được trong quá trình giải quyết các vấn đề 
nội bộ và  ứng xử  với môi trường xung quanh. Còn theo PGS. TS Dương Thị 
Liễu  ­ trường Đại học Kinh tế quốc dân thì VHDN là toàn bộ những nhân tố 
văn hóa (vật thể, phi vật thể) được doanh nghiệp lựa chọn, tạo ra, sử dụng và  

biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của 
doanh nghiệp đó. Nhìn từ  bên ngoài thì VHDN là nét đặc trưng riêng của 
doanh nghiệp đó, phân biệt nó với doanh nghiệp khác về  cả  yếu tố  vật thể 
(một mẫu đồng phục của tất cả các nhân viên; một kiểu thiết kế  phòng làm 
việc cho mọi người hay thậm chí là một kiểu dây đeo thẻ…) và phi vật thể 
(cách chào đón khách; sự  nhiệt tình, hòa hứng khi trao đổi kinh nghiệm và 
giúp đỡ  lẫn nhau giữa các thành viên, sự  nỗ  lực làm việc của toàn bộ  nhân 
viên…). Nhìn từ  bên trong thì VHDN là những chuẩn mực mà tất cả  thành  
viên đều tuân thủ hay bị chi phối, từ chuẩn mực về trang phục, giao tiếp đến 
làm việc và phấn đấu cho mục tiêu dài hơn.
Dù hiểu theo cách nào thì văn hóa doanh nghiệp cũng có những đặc trưng 
nhất định. Trước hết, VHDN là sản phẩm của những người cùng làm trong 
một doanh nghiệp và đáp  ứng nhu cầu giá trị  bền vững. Nó xác lập một hệ 
thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận,  
đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Đồng thời VHDN còn góp phần tạo nên 
sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi  
doanh nghiệp.
VHDN bao gồm 3 cấp độ:
Thứ  nhất, các quá trình và yếu tố  hữu hình của doanh nghiệp nó bao 
gồm: kiến trúc nội ngoại thất; cơ cấu tổ chức; các lễ hội, lễ nghi; logo; mẫu  
mã sản phẩm…Đây là yếu tố đầu tiên mà ta có thể nhận thức về VHDN, nó 
giúp chuyển tải một phần về văn hóa của doanh nghiệp đó. Vào Trường Đại 
học Thành Đô, với cảnh quan đẹp, phù hợp với môi trường sư phạm; các tòa 
nhà hiệu bộ, giảng đường được thiết kế  hợp lý; hệ  thống các phòng học  
được xây dựng đúng tiêu chuẩn; thư  viện với đầy đủ  các loại giáo trình, tài 
liệu ngoài ra các phòng thực hành với các thiết bị hiện đại…là một yếu tố để 
khẳng  định  về   phương  châm  hướng   tới  chất  lượng  của   nhà  trường.   Tuy  
nhiên, nó không phải là bản chất và cũng là thành phần dễ  thay đổi nhất, nó 
được ví như phần nổi của tảng băng trôi.
Thứ hai, những giá trị được chấp nhận chính là chiến lược, mục tiêu và 

triết lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng bao gồm những quy tắc trong 
hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố  này do các nhà quản trị  tạo ra và phổ 
biến nó đến từng nhân viên trong doanh nghiệp. Khi đây là các yếu tố  tích  
cực, được sự  đồng thuận, thuấn nhuần của tất cả  các thành viên thì hoạt  
động của doanh nghiệp sẽ nhịp nhàng, ăn khớp và hiệu quả. Tuy nhiên, để có 
4


được điều này đòi hỏi nhiều ở nhà quản trị với kỹ năng định hướng và truyền 
cảm hứng cho nhân viên. Tại Công ty cổ phần Misa, có thể thấy rõ được điều 
này khi mọi thành viên trong công ty, từ các nhà quản trị cấp cao đến các nhân 
viên đều luôn có chung mục tiêu là tận tình trong cách phục vụ  khách hàng; 
vui vẻ, cởi mở với đồng nghiệp và tôn trọng cấp trên, bạn hàng.
Thứ  ba, những quan niệm chung, đó chính là niềm tin; nhận thức; suy  
nghĩ, tình cảm mang tính vô thức và dường như  nó mặc nhiên được chấp 
nhận trong doanh nghiệp. Yếu tố này quyết định rất nhiều đến cách làm việc,  
ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp. Nó thường đến từ các yếu tố 
thuộc về  bản thân người lao động (văn hóa của bản thân) nhưng cũng đồng 
thời đến từ những giá trị, triết lý mà doanh nghiệp đó đang chia sẻ, khi những  
yếu tố này phù hợp và đã “thấm vào máu thịt” của họ thì đứng trước một tình  
huống cụ  thể, mọi người đều “vô thức” và hành động giống nhau. Như   ở 
Trường Đại học Thành Đô, bất kể là giảng viên hay các cán bộ làm công việc 
hành chính, khi gặp yêu cầu cần giúp đỡ  từ  phía sinh viên hay các vị  khách 
của trường, họ  đều không ngần ngại và rất nhanh chóng đưa ra quyết định 
giúp đỡ  hết sức nhiệt tình như  đó chính là công việc của mình vậy. Sự  giúp 
đỡ  nhiệt tình đó một phần đến sự  thân thiện, nhiệt tình là bản chất vốn có 
của người Việt (văn hóa dân tộc) nhưng xa hơn là đến từ tinh thần hết lòng vì  
sinh viên – triết lý mà nhà trường đã và sẽ  tiếp tục phát huy trong quá trình 
hoạt động của mình.
Cả  ba cấp độ  trên của VHDN luôn hòa quyện và tương thích với nhau 

cùng hướng tới việc thể hiện đặc trưng riêng của doanh nghiệp đó.

CHƯƠNG   2:   VĂN   HÓA   DOANH   NGHIỆP   ­   YẾU   TỐ 
QUYẾT ĐỊNH CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp việt nam
Nhìn nhận một cách tổng quát, chúng ta thấy văn hoá trong các cơ  quan 
và doanh nghiệp  ở nước ta còn có những hạn chế  nhất định: Đó là một nền 
văn hoá được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp do những yếu  
tố  khác ảnh hưởng tới; môi trường làm việc có nhiều bất cập dẫn tới có cái 
nhìn ngắn hạn; chưa có quan niệm đúng đắn về  cạnh tranh và hợp tác, làm 
việc chưa có tính chuyên nghiệp; còn bị   ảnh hưởng bởi các khuynh hướng 
cực đoan của nền kinh tế bao cấp; chưa có sự  giao thoa giữa các quan điểm 
đào tạo cán bộ quản lý do nguồn gốc đào tạo; chưa có cơ chế dùng người, có  
sự bất cập trong giáo dục đào tạo nên chất lượng chưa cao. Mặt khác văn hoá  
doanh nghiệp còn bị  những yếu tố  khác  ảnh hưởng tới như: Nền sản xuất  
nông nghiệp nghèo nàn và ảnh hưởng của tàn dư đế quốc, phong kiến.

5


Văn hoá doanh nghiệp có vị  trí và vai trò rất quan trọng trong sự  phát 
triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ  một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi 
yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì 
doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng  
xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà văn  
hoá doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị  của từng 
nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể  khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài 
sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Theo ông Trần Hoàng Bảo (1 trong số 300  
nhà doanh nghiệp trẻ) nhận xét: Văn hoá của doanh nghiệp được thể hiện  ở 
phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo và tác phong làm việc của nhân viên. 

Cũng theo ông Bảo, đối tác khi quan hệ thì ngoài việc quan tâm tới lợi nhuận 
của công ty họ còn đánh giá doanh nghiệp qua văn hoá của doanh nghiệp đó.
Sự  thành công của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là  ở  các nước châu á 
thường được dựa trên mối quan hệ cá nhân của người lãnh đạo, còn các nước  
Tây Âu thì thành công của doanh nghiệp lại được dựa trên các yếu tố  như 
khả năng quản lý các nguồn lực, năng suất làm việc, tính năng động của nhân  
viên… Ngoài những yếu tố chủ quan, để xây dựng văn hoá doanh nghiệp còn 
phải chú trọng tới những yếu tố khách quan. Đó là việc tạo lập thị trường, lợi 
ích của người tiêu dùng, được thể hiện qua “Các nguyên tắc chỉ  đạo để  bảo 
vệ  người tiêu dùng”, là quá trình hội nhập vào nền kinh tế  khu vực và thế 
giới.
2.2 Văn hóa doanh nghiệp ­ yếu tố quyết định cho sự phát triển của 
doanh nghiệp:
Trong giai đoạn hiện nay, khủng hoảng kinh tế  đã tác động mạnh đến 
các doanh nghiệp  ở Việt Nam, theo số liệu của Tổng cục thống kê số  lượng 
các doanh nghiệp tạm dừng hoạt động và phá sản có xu hướng tăng lên trong 
các năm gần đây: năm 2015 con số  này là 80.858 doanh nghiệp so với năm 
2014 là 67.823 doanh nghiệp nghĩa là tăng 13.035 doanh nghiệp tương đương 
với 19,2%; còn so với năm 2013 thì số  doanh nghiệp phá sản và ngừng hoạt 
động là 60.737 doanh nghiệp như vậy năm 2015 đã tăng 20.121 doanh nghiệp 
tương đương với mức tăng 33,1%. Đây quả  là những con số  đáng báo động 
cho nền kinh tế.
 Nguyên nhân dẫn đến thực trên thì có nhiều, có thể  kể đến như  do tác 
động của khủng hoảng kinh tế thế giới, chính sách vĩ mô của Chính phủ chưa 
hỗ  trợ  nhiều cho các doanh nghiệp, khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp  
kém nhất là trong thời kỳ  hội nhập. Tuy nhiên, lý do chung dẫn đến thực 
trạng trên ở các doanh nghiệp trên là thiếu đi “chất kết dính”, ở cả các doanh 
nghiệp lớn và các doanh nghiệp nhỏ  và vừa. Với các doanh nghiệp lớn, với 
nhiều mảng hoạt động khác nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau nên thiếu chất  
kết dính sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp dời dạc, không thống nhất,  

không hướng tới một mục tiêu chung, khi khó khăn thì khó có khả năng hỗ trợ 
lẫn nhau do vậy hoạt động thiếu hiệu quả. Còn với các doanh nghiệp nhỏ,  
6


thiếu  chất   kết   dính,  doanh  nghiệp  rất  dễ   để   chảy  máu  chất  xám,  những 
người lao động có trình độ, tay nghề  cao sẽ  sớm tìm một bến độ  mới với  
mức thu nhập và môi trường làm việc tốt hơn. “Chất kết dính”  ở  đây theo 
nhiều chuyên gia đó chính là “văn hóa doanh nghiệp” – một yếu tố không quá  
khó để  xây dựng nhưng lại chiếm vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh  
nghiệp.
Để  xây dựng được đội ngũ lao động có chất lượng, lòng nhiệt tình và  
gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, các nhà quản trị  cần thỏa mãn các nhu cầu 
đa dạng của người lao động: thu nhập cao, môi trường làm việc hiện đại, 
mối quan hệ gắn bó giữa các thành viên, đặc biệt với những người lao động 
Việt Nam – vốn luôn coi trọng chữ  Tình thì môi trường làm việc giống như 
một gia đình sẽ  là yếu tố  vô cùng quan trọng để  thu hút, giữ  chân và phát 
triển họ. Trong khi các yếu tố về thu nhập, môi trường hiện đại là yếu điểm  
của các doanh nghiệp Việt Nam thì đây được coi là yếu tố  quan trọng để họ 
có thể  xây dựng bản sắc riêng và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước 
ngoài. Đó là yếu tố  mang đến sự  phát triển mạnh mẽ  cho các công ty như:  
FPT, Misa, BKAV…hay  ở cả lĩnh vực giáo dục. Ở những doanh nghiệp này, 
có một điểm chung là họ  có bản sắc riêng của mình và người lao động luôn 
gắn bó, nỗ lực hết mình vì mục tiêu phát triển chung.
VHDN là yếu tố do doanh nghiệp tạo ra và chính yếu tố này quyết định 
đến sự  phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp  ở  Việt 
Nam.
Văn hóa doanh nghiệp sẽ  có  ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự 
phát triển của doanh nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ  là nguồn lực quan trọng  
tạo ra lợi thế  cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nền văn hóa yếu sẽ  là nguyên  

nhân dẫn đến sự suy yếu.
Xét về ảnh hưởng tích cực, văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng 
riêng của doanh nghiệp, quy tụ  được sức mạnh của toàn doanh nghiệp và 
khích lệ được sự đổi mới sáng tạo:
Thứ  nhất, VHDN tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp: mỗi 
doanh nghiệp có một đặc trưng riêng và chính văn hóa doanh nghiệp tạo nên 
nét khác biệt đó. Các giá trị  cốt lõi, các tập tục, lễ  nghi, thói quen hay cách 
họp hành, đào tạo, thậm chí đến cả  đồng phục, giao tiếp…đã tạo nên phong 
cách  riêng  biệt   của  doanh  nghiệp,  phân  biệt  doanh   nghiệp  này  với  doanh 
nghiệp khác. Rõ ràng việc có được điều này là vô cùng quan trọng, giữa hàng 
ngàn, hàng vạn doanh nghiệp trên thị  trường thì có một đặc trưng riêng sẽ 
giúp doanh nghiệp nổi bật, dễ  nhận biết và có một định vị  tốt trong tâm trí 
khách hàng và đối tác. Khả  năng tiêu thụ  sản phẩm, cũng như  uy tín của 
doanh nghiệp theo đó cũng được đẩy mạnh.
Thứ  hai, khích lệ  sự  đổi mới, sáng tạo:  ở  những doanh nghiệp có môi 
trường văn hóa làm việc tốt, mọi nhân viên luôn luôn được khuyến khích đưa 
7


ra sáng kiến, ý tưởng…Nhân viên trở  nên năng động, sáng tạo hơn và cũng  
gắn bó với doanh nghiệp hơn. Xét về   ảnh hưởng tiêu cực, nền văn hóa yếu 
kém sẽ gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn trong một doanh  
nghiệp, cơ  chế  quản lý cứng nhắc, độc đoán sẽ  làm nhân viên sợ  hãi, thụ 
động và thờ ơ hoặc chống đối lại lãnh đạo. Nhân viên sẽ bỏ doanh nghiệp đi 
bất cứ lúc nào.
Thứ ba, giảm bớt các xung đột trong nội bộ doanh nghiệp: một văn hóa 
tốt giúp các thành viên chia sẻ  các giá trị  lợi ích giống nhau, họ  hợp tác trên 
tinh thần đoàn kết, nhất trí và làm việc trong sự tương trợ lẫn nhau. Khi xảy  
ra nhưng mâu thuẫn, họ  dễ  dàng xử  lý theo cách phù hợp và ôn hòa nhất. 
Giảm được xung đột, tinh thần làm việc của nhân viên sẽ được nâng cao, tập 

trung được thời gian, nguồn lực cho doanh nghiệp hướng tới mục tiêu chung 
với hiệu quả tốt hơn.
Phần lớn các nhà nghiên cứu về  văn hóa nhấn mạnh vai trò quan trọng  
của văn hóa trong việc khuyến khích sự  gắn kết xã hội trong doanh nghiệp.  
Các giá trị văn hóa doanh nghiệp được miêu tả như “chất keo “hay “xi măng “ 
để  kết nối các thành viên trong doanh nghiệp với nhau. Việc tạo ra một văn  
hóa chung sẽ  tạo ra sự  thống nhất trong quan điểm nhìn nhận đánh giá, lựa 
chọn và lợi ích chung cho hành động của các thành viên. Điều này rất có ý 
nghĩa đối với các doanh nghiệp có mâu thuẫn và sự  thiếu thống nhất về  nội  
bộ.
Thứ  tư, tạo động lực làm việc cho nhân viên: nhân viên chỉ  thấy được 
mục tiêu, định hướng và bản chất của công việc trong một nền văn hóa tích 
cực và điều này có ý nghĩa rất lớn đến việc nỗ  lực thực hiện công việc của 
họ. Đồng thời, nó cũng tạo ra mối quan hệ  tốt đẹp giữa lãnh đạo với nhân  
viên và giữa nhân viên với nhau. Trong môi trường làm việc như vậy, các cá 
nhân đều cảm thấy nỗ lực làm việc của mình là cần thiết và nhận thức được 
vai trò của mình  vào nỗ lực chung của doanh nghiệp.
Các giá trị văn hóa doanh nghiệp có một vị trí quan trọng thúc đẩy động  
cơ  làm việc cho các thành viên doanh nghiệp: yếu tố  quyết định đến hiệu  
suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều  
cố gắng tạo động cơ làm việc cho nhân viên của họ thông qua cơ chế thưởng 
phạt. Tuy nhiên lý thuyết về  động   cơ  làm việc cho rằng mong muốn làm 
việc của nhân viên còn chịu tác động của các động cơ  khác như  : ý nghĩa và  
sự  thích thú đối với công việc , mục tiêu của họ  ,họ  thấy đươc giá trị  của  
công việc và được đảm bảo an toàn trong công việc . Một hình thái văn hóa 
phù hợp , sự  thống nhất có tác động tạo ra sự trung thành thúc đẩy niềm tin 
và giá trị  chân chính, khuyến khích mọi thành viên mang hết nhiệt huyết để 
phục vụ  doanh nghiệp .ngoài ra, các giá trị  văn hóa doanh nghiệp còn có tác  
dụng tăng cường uy tín cho doanh nghiệp hình thành trong quá trình thực hiện  
mục tiêu của các doang nghiệp. Nó tạo nên giá trị  doanh nghiệp, đạo đức 

doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp và thương hiệu doanh nghiệp. 
8


Thứ  năm, quy tụ  được sức mạnh của toàn doanh nghiệp: có VHDN tốt 
giúp doanh nghiệp thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của  
nhân viên với doanh nghiệp. Thật sai lầm khi cho rằng trả lương cao sẽ giữ 
được nhân tài. Nhân viên chỉ trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi doanh 
nghiệp có môi trường làm tốt, khuyến khích họ  phát triển. Việc thu hút, giữ 
chân người tài là tiền đề  quan trọng để  con tàu doanh nghiệp có thể  đi đến 
bến thành công.
Nhìn một cách rộng hơn, các giá trị văn hóa thúc đẩy sự thống nhất trong  
nhận thức cũng chính là tạo thuận lợi trong phối hợp và kiểm soát. Các giá trị 
văn hóa biểu hiện trong truyền thống của doanh nghiệp, tạo ra khuôn mẫu 
ứng xử của doanh nghiệp đó, được các thành viên chấp nhận và tuân thủ, thể 
hiện sự  hòa đồng bên trong doanh nghiệp nói chung cung như  việc ra quyết  
định trong những trường hợp cụ  thể . Đặc biệt là trong việc giải quyết định 
gặp phải những thực tế phức tạp, do sự khác nhau về nhận thức, về văn hóa 
địa phương của các thành viên, thì văn hóa doanh nghiệp sẽ  có tác dụng để 
phạm vi hóa sự lựa chọn. 
Xét về  ảnh hưởng tiêu cực, nền văn hóa yếu kém sẽ  gây ra những thiệt  
hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn trong một doanh nghiệp, c ơ chế quản lý 
cứng nhắc, độc đoán sẽ làm nhân viên sợ hãi, thụ động và thờ ơ hoặc chống  
đối lại lãnh đạo. Nhân viên sẽ bỏ doanh nghiệp đi bất cứ lúc nào.

CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH 
NGHIỆP ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA FPT
3.1 Giới thiệu chung về tập đoàn FPT
Tập đoàn FPT (The Financing and Promoting Technology Corp.) thành 
lập ngày 13/09/1988, hiện là tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông số 

1 của Việt nam. Tập đoàn FPT hiện có:
­ 12 công ty thành viên: Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT (FPT 
Information System); Công ty Cổ phần Thương mại FPT(FPT Trading Group);  
Công ty Cổ  phần Viễn thông FPT (FPT Telecom Corporation); Công ty Cổ 
phần Phần mềm FPT (FPT Software); Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ 
Tin học FPT; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông Giải trí FPT; Công 
ty Cổ phần Quảng cáo FPT; Đại học FPT; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát 
9


triển Khu công nghệ  cao Hoà Lạc FPT; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bất  
động sản FPT (FPT Land); Công ty Dịch vụ  trực tuyến FPT (FPT Online), 
Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ FPT.
­     3   Công   ty   liên   kết:   Công   ty   Cổ   phần   Chứng   khoán   FPT   (FPT 
Securities), Công ty Cổ  phần Quản lý quỹ  đầu tư  FPT (FPT Capital), Ngân 
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong.
­ Có mặt tại 9 quốc gia trên thế  giới và các chi nhánh tại thành phố  Hồ 
Chí Minh và thành phố  Đà Nẵng... Đặc biệt trong số  đó có 6 công ty đặt tại 
các thị trường lớn nhất như Nhật, Mỹ, Pháp, Úc, Singapore và Malaysia.
­  Với gần 10,000 cán bộ  và chuyên gia hoạt động trong tất cả  các lĩnh 
vực CNTT và TT.
Các lĩnh vực hoạt động chính của FPT:
­ Công nghệ  Thông tin và Viễn thông: Tích hợp hệ  thống, Giải pháp 
phần   mềm,   Dịch   vụ   nội   dung   số,   Dịch   vụ   dữ   liệu   tr ực   tuy ến,   D ịch   v ụ 
Internet băng thông rộng, Dịch vụ  kênh thuê riêng, Điện thoại cố  định, Phân 
phối sản phẩm công nghệ  thông tin và viễn thông, Sản xuất và lắp ráp máy 
tính, Dịch vụ tin học, Lĩnh vực giáo dục­đào tạo, Đào tạo công nghệ.
­ Đầu tư: Giải trí truyền hình, Dịch vụ tài chính­ngân hàng, Đầu tư phát  
triển hạ tầng và bất động sản, Nghiên cứu và phát triển.
FPT đang làm chủ công nghệ  trên tất cả  các hướng phát triển của mình 

với các chứng chỉ  ISO cho tất cả  các lĩnh vực hoạt động, CMMi cho phát  
triển phần mềm.
Bên cạnh đó, FPT cũng đang sở hữu trên 1,000 chứng chỉ công nghệ cấp  
quốc tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới.
Các dịch vụ  giá trị  gia tăng của FPT luôn đáp  ứng được nhu cầu của  
khách hàng và đối tác. Đến nay, FPT đã giành được niềm tin của hàng nghìn 
doanh nghiệp và hàng triệu người tiêu dùng.
Trong suốt những năm qua, FPT liên tục được bạn đọc tạp chí PC World  
Việt Nam bình chọn là Tập đoàn tin học uy tín nhất Việt Nam. Nhiều năm  
nhận giải thưởng “Đối tác doanh nghiệp xuất sắc nhất năm” của Cisco, IBM, 
HP…  và  đạt   được  các   giải  thưởng:   Giải  thưởng   Sao  vàng  Đất  Việt  cho  
thương hiệu FPT; Giải thưởng Sao Khuê; Các giải thưởng, cúp, huy chương 
tại   các   triển   lãm,   cuộc   thi   như   Vietnam  Computer   World   Expo,   IT   Week,  
Vietgames…
Sản phẩm và dịch vụ  của FPT luôn giành được những giải thưởng cao 
nhất của Hội Tin học Việt Nam, Hội Tin học thành phố  Hồ  Chí Minh và 
Hiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam. Với những đóng góp tích cực 
cho sự  phát triển của ngành tin học và viễn thông nói riêng và sự  phát triển 

10


của nền kinh tế  nói chung, FPT đã được Nhà nước trao tặng Huân chương 
Lao động hạng Nhất năm 2003.
3.2 Giới thiệu về văn hóa FPT
Khó lòng định nghĩa văn hóa công ty ngoài đặc tính văn hóa của nó, đó là:  
sự chia sẻ chung những niềm tin, giá trị, tính cách, hành động, tiêu chuẩn của  
các thành viên FPT. Văn hóa công ty được khởi nguồn từ văn hóa STC. STC  
được viết tắt từ  chữ  Sáng tác Company, là tên một tổ  chức không có thật  
nhưng hiện hữu trong lòng mỗi thành viên FPT. Văn hóa STC thể hiện bằng 

những bài hát, thơ, kịch và các hình thức khác mang tính sáng tạo và hài hước. 
Văn hóa STC còn thể  hiện  ở  cách  ứng xử  giữa người với người trong FPT,  
một cách ứng xử chân thành, gắn bó thân thiết như ruột thịt. Với văn hóa STC  
người FPT hiểu nhau hơn, xích lại gần nhau hơn.
3.3 Những biểu hiện văn hóa hữu hình
•Văn hoá STCo:
Văn hóa công ty được khởi nguồn từ văn hóa STCo. STCo được viết tắt 
từ  chữ Sáng tác Company, là tên một tổ  chức không có thật nhưng hiện hữu  
trong lòng mỗi thành viên FPT. Văn hóa STCo thể  hiện bằng những bài hát, 
thơ, kịch và các hình thức khác mang tính sáng tạo và hài hước. Văn hóa STCo 
còn thể  hiện  ở  cách  ứng xử  giữa người với người trong FPT, một cách  ứng 
xử chân thành, gắn bó thân thiết như ruột thịt. Thông qua văn hóa STCo, thành 
viên FPT hiểu nhau hơn, xích lại gần nhau hơn.
•Lễ hội tiêu biểu:
Lễ  hội là một phần không thể  thiếu được của văn hoá FPT. Hàng năm, 
đến các dịp lễ hội, tất cả các thành viên của Tập đoàn tụ tập cùng nhau giao  
lưu, vui chơi sống trong không khí đậm chất FPT.
* Ngày 13/09: Đây là lễ hội quan trọng nhất của Tập đoàn, được tổ chức 
để kỷ niệm ngày thành lập Tập đoàn (13/09/1988).
Nội dung bao gồm:
­ Olympic thể thao FPT;
­ Hội diễn văn nghệ STCo.
Lễ hội này còn được mở rộng ra đối với các chi nhánh.
* Hội làng: Được tổ  chức vào dịp cuối năm Âm lịch, theo truyền thống  
dân gian.
* Lễ sắc phong Trạng nguyên: Là buổi lễ tôn vinh cá nhân xuất sắc của  
công ty. Các cá nhân có kết quả cao nhất trong cuộc thi tổ chức toàn công ty 
hàng năm được chọn ra và sắc phong Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa.
Nội dung bao gồm:


11


­ Rước rùa đá có khắc tên trạng nguyên;
­ Đọc sắc phong.
* Lễ tổng kết năm kinh doanh
Nội dung bao gồm:
­ Tổng kết năm;
­ Khen thưởng;
­ Bầu chọn Hoa hậu và các Á hậu;
­ Cúng trời đất và mổ lợn liên hoan.
• Hoạt động văn hoá thể thao:
* Các giải bóng đá:
Bao gồm giải Vô địch FPT (tháng 5, tháng 6), Cúp Liên đoàn FFF (tháng 
10, tháng 11). Các giải bóng đá luôn là những sự  kiện thể  thao hàng đầu đối  
với người FPT.
* Các hoạt động khác:
Các hội diễn văn nghệ, hội quán, gặp gỡ giao lưu với các nghệ sĩ,.... các 
câu lạc bộ  thể  thao như  bơi lội, khiêu vũ..... và hàng ngàn hoạt động khác 
diễn ra thường xuyên hàng tuần, hàng tháng tại các công ty/chi nhánh.
Ấn phẩm: Các ấn phẩm là kết tinh của những giá trị FPT, là nguồn thông 
tin, tư liệu phong phú về FPT, về con người và lịch sử phát triển, là tình cảm  
của mỗi thành viên FPT gửi gắm vào đó. Các ấn phẩm gồm:
­ Các cuốn sử ký: Sử ký 10 năm FPT, sử ký 13 năm, sử ký 15 năm; sử ký  
20 năm bao gồm các bài viết của người FPT. Các bộ phận FPT cũng có sử ký 
riêng của mình.
­ Các Tuyển tập nhân vật: Đỗ  Cao Bảo tuyển tập, Hùng Râu, Hoàng 
tuyển... bao gồm các bài viết của các nhân vật hoặc viết về các nhân vật nổi  
tiếng trong FPT.
­ Sách Đồng đội

­ Báo Chúng ta: Được duy trì và phát hành vào thứ 5 hàng tuần tới tất cả 
các thành viên của FPT
­ Các báo và bản tin nội bộ  khác của các đơn vị  cũng truyền tải những 
nội dung và hoạt động của các đơn vị, là món ăn tinh thần cho các thành viên  
của đơn vị đó.

12


3.4 Những biểu hiện văn hóa vô hình
3.4.1 Tầm nhìn
FPT mong muốn trở  thành một tổ  chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ 
lực lao động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng 
hài lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình 
điều kiện phát triển tài năng tốt nhất và một cuộc sống đầy đủ  về  vật chất, 
phong phú về tinh thần.
3.4.2 Chiến lược 
Chiến lược “Vì công dân điện tử”
FPT phấn đấu trở  thành tập đoàn hàng đầu phát triển hạ  tầng và cung 
cấp dịch vụ điện tử cho Cộng đồng Công dân điện tử. Công nghệ thông tin và 
viễn thông sẽ tiếp tục là công nghệ nền tảng trong xu thế hội tụ số nhằm đáp 
ứng và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ  tiện lợi nhất cho các công dân 
điện tử, đây chính là hướng quan trọng nhất trong chiến lược phát triển của  
Tập đoàn FPT.
Chiến lược này dựa trên nhận định Internet đã và sẽ làm thay đổi sâu sắc  
thế giới và là cơ hội của Việt Nam trên con đường hội nhập quốc tế; những  
nhu cầu thiết yếu của con người có thể  sẽ  không thay đổi nhưng phương 
thức đáp ứng những nhu cầu này đã, đang và sẽ  ngày càng thay đổi một cách 
căn bản với sự lan rộng của Internet; Các dịch vụ điện tử sẽ là những phương  
tiện quan trọng, vượt trội giúp các tổ  chức có thể  hoạt động và cạnh tranh 

một cách hiệu quả cũng như đem lại cho người tiêu dùng sự thoải mái và tiện  
nghi trong cuộc sống.
Những tổ chức và những người tiêu dùng này được FPT đặt tên là những  
Công dân điện tử (E­citizen). Và chiến lược của FPT là tạo ra hệ thống giá trị 
gia tăng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của các Công dân điện tử.
3.4.3 Tinh thần FPT
Tinh thần FPT là những giá trị cốt lõi làm nên thành công và quy định tính 
chất nổi trội của thương hiệu FPT, được hình thành qua những ngày tháng 
gian khổ  đầu tiên của công ty, được xây dựng từ  những kinh nghiệm và sự 
học hỏi, được tôi luyện qua những thử thách trong suốt quá trình phát triển.
Giá trị cốt lõi FPT đã được rút ra trong quá trình hình thành và phát triển  
là “Tôn Đổi Đồng – Chí Gương Sáng”, coi như là kim chỉ nam cho sự phát 
triển của Công ty FPT. 
“Tôn” là Tôn trọng Cá nhân, bao gồm các yếu tố: Nói thẳng, Lắng nghe  
và Bao dung. Nói thẳng nghĩa là nói mọi ý nghĩ của mình dù có nghịch nhĩ ai 
đó, trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau. Đó chính là tôn trọng chính mình. Lắng nghe 
nghĩa là nghe và trao đổi bình đẳng, không phân biệt vị trí cao thấp. Không trù  
úm, xấu chơi khi không hợp ý mình. Ở FPT hầu như không có chuyện lẫn lộn 
13


giữa đánh giá con người và đánh giá công việc mà việc là việc, quan hệ  cá  
nhân không được xen vào. Nhân viên FPT luôn thấu hiểu, chấp nhận cái đúng, 
cái hợp lý, dám nhận sai và sửa sai. Lắng nghe cũng là cách để lãnh đạo FPT  
sử dụng để tránh đưa ra những quyết định sai lầm. Là nhân viên lắng nghe để 
hoàn thiện mình qua từng ngày, từng việc. Là quản lý và lãnh đạo, cần phải  
lắng nghe mọi người nói, dù là lời nghịch nhĩ nhất nhưng có thể giúp cho việc 
có thông tin nhiều chiều và cũng là khuyến khích mọi nghười chân tình, thẳng 
thắn góp ý.. FPT trong hơn 20 năm thành công đã qua đã ghi nhận những sự 
thay đổi và điều chỉnh quan trọng khi Ban Tổng giám đốc thật sự  cầu thị, 

lắng nghe những lời chia sẻ thẳng thắn từ các thành viên FPT. Bao dung nghĩa 
là chấp nhận mọi người như họ vốn có. Chấp nhận cả mặt mạnh, mặt yếu,  
cả điểm tốt và không tốt. Tạo điều kiện tối đa để mọi người được làm chính 
mình.  Ủng hộ  các sáng kiến, đề  xuất hợp lý. Động viên nhau khi thất bại.  
Tạo cơ hội để mỗi cá nhân phát triển mình, thành công. Đây là điểm khác biệt  
cốt lõi của FPT, tôn trọng với người có tài (và có tật), là nền tảng để tập hợp 
người tài, có hoài bão lớn và là môi trường thiết yếu của đổi mới và sáng tạo.  
Ở FPT, sự bao dung được thể hiện đến mức lãnh đạo thường xuyên bị kêu là 
xử lý không cương quyết, không mạnh tay. Nhiều cán bộ được Tập đoàn tạo 
mọi điều kiện để thử sức và thể hiện năng lực bản thân. 
“Đổi” là Tinh thần Đổi mới, bao gồm Học hành, Sáng tạo và STC. Học 
hành nghĩa là liên tục học hỏi. Không giấu dốt. Học ở bất kỳ ai, ở bất cứ mọi  
nơi, mọi lúc. Hành là đưa những kiến thức học hỏi được vào thực tế  công  
việc của mình, là tinh thần luôn cải tiến. FPT đã đưa vào áp dụng rất nhiều 
điều học được từ  các đối tác, khách hàng, đối thủ  cạnh tranh. Những quyển  
sách, bài báo hay thường xuyên được truyền bá từ lãnh đạo cao cấp nhất đến 
những nhân viên mới. Sáng tạo là một phẩm chất đặc biệt của người FPT.  
Sáng tạo nghĩa là suy nghĩ không theo lối mòn. Luôn tự đặt câu hỏi còn cách  
nào   khác   không?   Cố   gắng   dẫn   đầu   về   công   nghệ   mới,   sản   phẩm   mới, 
phương thức quản trị, kinh doanh mới. Kết hợp với Học hành, đức tính Sáng 
tạo đã giúp FPT giữ vững vị trí dẫn đầu trên thương trường. STC thực sự là 
niềm tự  hào của lớp lớp người FPT, là cách thức giao tiếp cộng đồng tràn 
ngập tiếng cười, sự  sướng vui. STC nghĩa là trào lộng, mà trước hết là tự 
trào. STC cũng là một sáng tạo độc đáo của người FPT, là sự khác biệt, là bản  
sắc Việt của một tập đoàn kinh tế công nghệ. STC được thể hiện qua những  
hoạt động thường ngày, qua Tổng Hội, qua những dịp lễ hội 13/9, Ngày Đàn  
ông, các giải Thể  thao, Văn nghệ. STC là cách người FPT thể  hiện sự  lạc 
quan, qua việc “sùng bái” con số  13 đen tối. Ngay bản thân khẩu hiệu “Tôn 
Đổi Đồng” cũng thể hiện chất tự trào STC.
“Đồng” là Tinh thần Đồng đội, bao gồm Đồng tâm, Tập thể  và Chân  

tình. Đồng tâm nghĩa là cùng chung mục tiêu, cùng tâm huyết. Vì sự  thành  
công của khách hàng. Vì sự  phát triển trường tồn của Công ty. Vì một Việt  
Nam hưng thịnh, trí tuệ. Có trách nhiệm với xã hội và môi trường. Có hàng 
trăm tấm gương tận tụy vì khách hàng, nỗ lực quên mình vì Công ty. FPT trở 
14


thành đại lý của IBM nhờ  sự  tận tụy với khách hàng của cán bộ  trực Trung 
tâm Bảo hành. Chân tình là quan tâm đến từng thành viên, vì nhau,  ứng xử 
như  bạn bè, anh em một nhà, không phân biệt sếp với quân. Những chuyến 
nghỉ  mát do FPT tổ  chức là dịp các gia đình cán bộ  nhân viên từ  trên xuống 
dưới giao lưu với nhau như  những người bạn, người cộng sự. Khi có một  
người đồng đội chẳng may gặp nạn, mọi người luôn bên cạnh để  giúp đỡ,  
chia sẻ. Chính sự  chân tình trong đối xử  đồng nghiệp đã làm cho nhiều bậc 
phụ  huynh hay vợ, chồng của thành FPT sẵn sàng thông cảm với người thân 
của mình những khi họ lao động “quên mình” vì Công ty.
“Tôn Đổi Đồng” là những giá trị mà tất cả thành viên FPT đều chia sẻ.  
Tuy nhiên, ngoài những phẩm chất nêu trên, thì mọi cán bộ lãnh đạo của Tập 
đoàn còn phải “Chí Gương Sáng”, nghĩa là Chí công, Gương mẫu và Sáng 
suốt. Chí công là nền tảng quan trọng nhất để  mọi người tin lãnh đạo, để 
mọi người làm việc hết mình thay vì xu nịnh lãnh đạo. Mọi quyết định quyết  
không thiên vị, không phụ thuộc thân sơ, không bị mua chuộc. Quyền lợi của 
FPT, của đơn vị được đặt lên trên quyền lợi cá nhân. Phẩm chất này được các  
sáng lập viên FPT gìn giữ  ngay từ  những ngày đầu. Gương mẫu là lãnh đạo 
phải là tấm gương về Tinh thần FPT, là người phải thể hiện trước nhất Tôn  
Đổi Đồng.. Bên cạnh đó yếu tố Sáng suốt là vô cùng quan trọng, lãnh đạo cần 
có tầm nhìn, quyết đoán. Ở các cấp càng cao thì cần tầm nhìn càng xa, quyết  
định càng cần phải chính xác. Quyết định sai ở  cấp càng cao thiệt hại chung  
càng lớn. Cho nên việc lựa chọn lãnh đạo càng cần phải cẩn trọng. Công tác 
lựa chọn và phát triển đội ngũ kế cận ở FPT luôn nhận được sự quan tâm lớn  

của lãnh đạo cao cấp nhất Tập đoàn.
“Tôn Đổi Đồng” và “Chí Gương Sáng” chính là các Giá trị  Cốt lõi, là 
cái Tinh thần FPT đã làm nên sự  thành công khác biệt của FPT trong hơn 20  
năm qua.
3.5 Chiến lược phát triển hiệu quả
FPT phấn đấu trở  thành tập đoàn hàng đầu phát triển hạ  tầng và cung 
cấp dịch vụ điện tử cho Cộng đồng Công dân điện tử. Công nghệ thông tin và 
viễn thông sẽ tiếp tục là công nghệ nền tảng trong xu thế hội tụ số nhằm đáp 
ứng và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ  tiện lợi nhất cho các công dân 
điện tử, đây chính là hướng quan trọng nhất trong chiến lược phát triển của  
Tập đoàn FPT.
Chiến lược này dựa trên nhận định Internet đã và sẽ làm thay đổi sâu sắc  
thế giới và là cơ hội của Việt Nam trên con đường hội nhập quốc tế; những  
nhu cầu thiết yếu của con người có thể  sẽ  không thay đổi nhưng phương 
thức đáp ứng những nhu cầu này đã, đang và sẽ  ngày càng thay đổi một cách 
căn bản với sự lan rộng của Internet; Các dịch vụ điện tử sẽ là những phương  
tiện quan trọng, vượt trội giúp các tổ  chức có thể  hoạt động và cạnh tranh 

15


một cách hiệu quả cũng như đem lại cho người tiêu dùng sự thoải mái và tiện  
nghi trong cuộc sống.
Những tổ chức và những người tiêu dùng này được FPT đặt tên là những  
Công dân điện tử (E­citizen). Và chiến lược của FPT là tạo ra hệ thống giá trị 
gia tăng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của các Công dân điện tử.
3.6 Kết quả kinh doanh năm 2016 của FPT
Công ty FPT đã công bố  kết quả  kinh doanh hợp nhất năm 2016 chưa 
kiểm toán với doanh thu đạt 40.545 tỷ đồng, tăng trưởng 1,4%.


Trong năm 2016, mảng gia công phần mềm đem lại doanh thu 5.181 tỷ 
đồng, tăng trưởng 26%, và lợi nhuận trước thuế  855 tỷ  đồng, tăng trưởng  
35%.
Mảng tích hợp hệ thống báo đạt doanh thu là 2.782 tỷ đồng, tăng trưởng 
10%, và lợi nhuận trước thuế chỉ là 69 tỷ đồng,giảm 28,5% so với năm 2015.
Tiếp đó, mảng giải pháp phầm mềm cho doanh thu là 1.120 tỷ đồng, tăng 
nhẹ 2% và lợi nhuận sau thuế là 75 tỷ đồng, giảm 29,9%. Tỷ suất lợi nhuận  
giảm do chi phí gia tăng phát sinh trong quá trình hoàn thiện một số dự án bị 
kéo dài.
Trong khi đó, mảng dịch vụ IT cho doanh thu 868 tỷ đồng, giảm 0,6% và  
lợi nhuận trước thuế đạt 103 tỷ đồng, tăng trưởng 14,4%.
Doanh thu của mảng dịch vụ  viễn thông là 6.716 tỷ  đồng, tăng trưởng 
20,9%, và lợi nhuận trước thuế  là 944 tỷ  đồng. Tỷ  suất lợi nhuận giảm từ 
16


17,25 trong năm 2015 xuống 15,3% trong năm 2016 do tác động của kế  hoạch 
chuyển đổi sang cáp quang dẫn đến chi phí khấu hao tăng mạnh trong một vài 
năm qua.
Trong năm 2016, doanh thu từ dịch vụ kết nối băng thông rộng đối với cá 
nhân và hộ gia đình tăng trưởng tốt ở mức17%, đạt 4.259 tỷ đồng hỗ  trợ bởi  
số lượng thuê bao tăng 21%. Trong khi đó, các dịch vụ viễn thông không băng 
thông khác, bao gồm đường truyền riêng, voice, trung tâm dữ liệu và dịch vụ 
IPTV cũng cho kết quả tốt và ghi nhận tăng trưởng 31% doanh thu, đạt 1.918 
tỷ đồng.
Do không còn độc quyền phân phối Iphone và thanh lý tồn kho Lumia,  
mảng phân phối ghi nhận tăng trưởng âm với doanh thu là 12.452 tỷ  đồng, 
giảm 28,3%, và lợi nhuận trước thuế là 282 tỷ đồng, giảm 48,2%. Kể từ quý  
4/2015, Apple đã bắt đầu bán IPhone trực tiếp thông qua hệ thống bán lẻ bao  
gồm các cửa hàng bán lẻ của FPT và Thế  giới Di động thay vì chỉ phân phối 

qua FPT, là đơn vị phân phối ủy quyền tại Việt Nam. Sau đó, vào cuối tháng  
5/2016,   Microsoft   thông   báo   ngừng   sản   xuất   điện   thoại   và   dừng   tiêu   thụ 
Lumia vào tháng  12/2016. Theo  đó, FPT  phải thanh lý  tồn kho  điện thoại 
Lumia. Cả  hai diễn biến này đều tác động tiêu cực lên kết quả  kinh doanh  
của mảng tiêu thụ.
Trong khi đó, doanh thu của mảng bán lẻ là 10.585 tỷ đồng, tăng trưởng 
35,0% và lợi nhuận trước thuế là 259 tỷ đồng, tăng trưởng 43,9%. Trong năm 
2016, 133 cửa hàng mới được khai trương, nâng tổng số cửa hàng của FPT lên  
385 cửa hàng.

KẾT LUẬN
Khi xây dựng VHDN cần chú ý đến sự  phù hợp của nó với yếu tố  con  
người và yếu tố môi trường trong và ngoài doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp phải hướng về  con người: Để  có sự  phát triển 
bền vững, doanh nghiệp cần đề  ra một mô hình văn hóa chú trọng đến sự 
phát triển toàn diện của người lao động. Cần xây dựng môi trường làm việc 
mà ở đó mọi cá nhân đều phát huy hết khả năng làm việc của mình.
Văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với cả môi trường bên trong lẫn bên 
ngoài doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với những điều kiện 
cụ  thể  của từng doanh nghiệp, dựa trên điểm mạnh của doanh nghiệp. Văn 
hóa doanh nghiệp cũng phải phù hợp với môi trường kinh doanh, văn hóa dân 
tộc.

17


Như vậy, với những lợi thế do VHDN tạo ra, các nhà quản trị cần quan  
tâm đến việc xây dựng bản sắc cho doanh nghiệp mình và nỗ  lực trong việc 
chuyển tải nó đến từng cá nhân, coi đó là chìa khóa giúp doanh nghiệp vượt  
qua các khó khăn, thách thức để  đưa con thuyền doanh nghiệp đi đến thành 

công.

18



×