Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lao động và việc làm luôn là một vấn đề mang tính chất Xã hội quan
trọng, là nhiệm vụ cấp bách trong sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia,
là vấn đề bức xúc không chỉ riêng mỗi quốc gia mà nó là vấn đề nóng bỏng mang
tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhân loại. Đối với những nước đang
phát triển như Việt Nam, với dân số đông, cơ cấu trẻ thì vấn đề giải quyết việc
làm là một trong những vấn đề đang rất được quan tâm. Để có thể phát triển nền
kinh tế đất nước theo hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa trước hết chúng ta
cần phải có những giải pháp tạo việc làm mới để giải quyết việc làm cho lao
động dư thừa, nâng cao thu nhập cho người dân. Đây được coi là giải pháp quan
trọng và hiệu quả hiện nay.
Việt Nam là nước đi lên từ nền sản xuất Nông nghiệp, đất nước trong
thời gian dài phải chịu hậu quả chiến tranh. Đến nay nền kinh tế đang từng bước
phát triển với dân số gần 86 triệu người. Chính vì vậy việc giải quyết việc làm
cho người lao động là vấn đề cần thiết không chỉ quan trọng đối với Việt Nam
nói chung và giải quyết việc làm của xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây
Ninh nói riêng. Nông thôn là nơi dân số chiếm tỷ lệ cao và tập trung nhiều lao
động nên tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm thường xuyên xảy ra. Đây
là khó khăn, trở ngại lớn cho quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa Đất nước;
là lực cản chính trong công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc
sống, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí; là nguyên nhân sâu xa phát sinh các
tiêu cực, tệ nạn Xã hội. Thực tế của nhiều nước trên thế giới cho rằng khi đã
giải quyết được việc làm cho người lao động thì không những tạo ra sự phát
triển ổn định cho nền kinh tế mà đời sống của người lao động ngày càng được
nâng cao về mọi mặt, từ đó làm giảm áp lực tiêu cực cho Xã hội. Để có thể cải
thiện tình trạng thất nghiệp ở khu vực nông thôn, nâng cao mức sống và thu
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
nhập, rút ngắn dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị thì chúng ta cần phải
có những biện pháp tạo việc làm, thu hút lao động nông nghiệp, giảm dần tình
trạng thất nghiệp ở khu vực này, nâng cao dần chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu của quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đây là vấn
đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Giải quyết việc làm là
yếu tố quyết định để phát huy yếu tố con người, ổn định và phát triển kinh tế,
làm lành mạnh Xã hội, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức
xúc của Nhân dân.”
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương,
chính sách và giải quyết việc làm cho người lao động với định hướng phát triển
nền kinh tế theo định hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đã tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới cho người lao động. Mặc dù vậy, vấn đề giải quyết việc làm
cho người lao động đang cần sự quan tâm giải quyết của toàn Xã hội. Ở Việt
Nam, thực tế dân số tập trung ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ tương đối cao
(gần 80% tổng dân số). Trong khi đó, thực trạng đất Nông nghiệp có xu hướng
giảm xuống do quá trình chuyển đổi từ đất Nông nghiệp sang đất ở, quy hoạch
các Công nghiệp và gia tăng dân số… Đi đôi với vấn đề này là sự tăng nhanh dân
số ở khu vực nông thôn, hàng năm số lao động bổ sung không ngừng tăng lên vì
sản xuất Nông nghiệp là chủ yếu, tính mùa vụ trong sản xuất tạo ra nhiều thời
gian nông nhàn với người lao động nên xảy ra nhiều tiêu cực, tệ nạn trong Xã
hội.
Suối Ngô nằm hướng Đông Bắc huyện Tân Châu, là Xã có vùng sâu có
đường biên giới dài 12km, giáp 2 xã Chôm và xã Karavien của nước bạn
Campuchia. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, kinh tế của Xã đang phát triển mức
tăng trưởng khá, GDP năm 2008 đến năm 2010 tăng bình quân đạt từ 25,71%, thu
nhập bình quân đầu người đạt khoảng 12000000 triệu đồng/ người/ năm.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Chính vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động không chỉ là yêu cầu
riêng của khu vực nông thôn mà là bức xúc chung của toàn Xã hội. Để thấy được
tình trạng lao động và việc làm ở khu vực nông thôn nhằm đưa ra những giải
pháp tạo việc làm giải quyết vấn đề thất nghiệp ở khu vực này tôi chọn đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh” để làm rõ vấn đề này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng lao động việc làm và sử dụng lao động nông thôn,
phát hiện các vấn đề Kinh tế Xã hội nảy sinh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp
chủ yếu để giải quyết việc làm, sử dụng lao động một cách đầy đủ và hợp lý.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động việc làm, sử dụng lao
động Nông nghiệp làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu của đề tài.
Đánh giá thực trạng lao động, việc làm, giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại địa bàn nghiên cứu, làm rõ kết quả đạt được động thời nhận định
đúng những tồn tại và khó khăn hiện nay.
Đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn và tăng thu nhập cho người lao động trên địa bàn Xã trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chỉ rõ cơ sở lý luận chung của đề tài.
Thực trạng việc làm của lao động nông thôn.
Giải pháp, phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Thực trạng về lao động nông thôn trong Xã.
Các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu trên địa bàn xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Với thời gian thực tập từ ngày 14/3 đến ngày 20/5 và trong phạm vi khuôn
khổ một báo cáo thực tập tôi chỉ đề cập đến vấn đề thực trạng lao động việc
làm cho lao động nông thôn trong phạm vi năm 2010 và một số giải pháp giải
quyết việc làm trong những năm tới.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Thực trạng lao động việc làm nông thôn.
Một số giải pháp, kiến nghị và đề xuất nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở những kiến thức đã học tại trường về lĩnh vực lao động và
việc làm cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu sách báo, tạp chí, qua các phương
tiện thông tin đại chúng. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thống kê, so sánh, phân tích
tổng hợp… để làm rõ các nội dung của đề tài.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC
LÀM
1. Cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề lao động và nguồn nhân lực nông
thôn
1.1.Khái niệm về lao động
Để nhận biết thế nào là lao động có nhiều quan điểm khác nhau về vấn
đề này:
Theo Mác: “Lao động là một hoạt động có mục đích của con người để tạo
ra giá trị sử dụng” và “Lao động là sự kết hợp giữa sức lao động của con người
và tư liệu lao động để tác động với đối tượng lao động”.
Theo William Petty – Nhà Kinh tế học người Anh thì quan niệm về lao
động như sau: “Lao động là cha, đất đai là mẹ của cải”.
Theo giáo trình tổ chức kinh tế khoa học thì chúng ta có thể hiểu một cách
đầy đủ về lao động như sau: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người,
nhằm thỏa mãn về nhu cầu đời sống của mình là nhu cầu tất yếu để tồn tại và
phát triển của loài người”.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Các nhân tố chủ yếu của quá trình lao động là:
Mục đích hoạt động của con người: trong cơ chế thị trường đây chính là
thể hiện “cầu của Xã hội đối với một loại sản phẩm”, nó có tác dụng hướng
hoạt động lao động của con người vào mục đích cụ thể, bảo đảm lao động là
hữu ích và sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.
Đối tượng lao động: là những thứ mà lao động của con người tác động
vào nhằm thay đổi hình thái vật chất của nó và tạo ra những sản phẩm mới phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng của Xã hội. Có nhiều loại đối tượng lao động nhưng
tổng hợp lại có thể phân thành 2 nhóm:
+ Đối tượng lao động có nguồn gốc tự nhiên như đất, nước, than…
+ Đối tượng do con người chế tạo hoặc sơ chế như sợi, sắt, thép, xi
măng, phân bón…
Công cụ lao động: là những thứ mà con người dùng để tác động vào đối
tượng lao động có thể có sẵn trong tự nhiên và có thể do con người tạo ra. Trong
đó chế tạo ra công cụ lao động là đặc điểm nổi bật của con người.
Phân loại lao động: tùy thuộc vào tính chất nghiên cứu, lao động Xã hội
thường phân loại như lao động giản đơn và lao động phức tạp; lao động cụ thể
và lao động trừu tượng; lao động sống và lao động quá khứ.
+ Lao động giản đơn: là lao động không cần qua đào tạo, huấn luyện
chuyên môn; là sự hao phí sức lao động của người không có trình độ chuyên môn.
Lao động không thành thạo. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, tất cả các loại
lao động đều được quy thành lao động giản đơn. Lao động giản đơn là đơn vị đo
lường của các loại lao động phức tạp.
+ Lao động phức tạp là lao động của người đã qua huấn luyện, đào tạo
chuyên môn.
+ Lao động cụ thể là lao động nhằm mục đích nhất định, lao động để tạo
ra giá trị sử dụng. Để tạo ra mỗi loại giá trị sử dụng cần phải có những loại lao
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
động nhất định, sự phân biệt các loại lao động căn cứ vào phương pháp lao động,
công cụ lao động và kết quả lao động.
+ Lao động trừu tượng là lao động Xã hội. Tính chất Xã hội biểu hiện ra
qua quá trình trao đổi. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư
hữu, mâu thuẫn giữa lao động trừu tượng và lao động cụ thể phản ánh mâu
thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động Xã hội.
+ Lao động sống là hoạt động lao động, sự hao phí về thể lực và trí lực có
mục đích của con người, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển Xã hội. Lao động
sống là điều kiện phát triển toàn diện cá tính con người, sáng tạo ra sản phẩm
mới phục vụ nhu cầu của Xã hội.
+ Lao động quá khứ là lao động thể hiện trong tư liệu sản xuất và vật phẩm
tiêu dùng. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng đều cần có tư liệu lao động
và đối tượng lao động tham gia; những thứ đó là kết quả của lao động quá khứ.
1.2. Khái niệm về ngồn nhân lực nông thôn
Nguồn nhân lực nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia,
bao gồm toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (lao động đang làm
việc trong nền kinh tế quốc dân) và lao động tiềm tàng (có khả năng tham gia lao
động nhưng chưa tham gia lao động) thuộc khu vực địa lý bao trùm toàn bộ dân
số nông thôn.
Phù hợp với phương pháp thống kê lao động hiện hành có thể tiếp cận với
khái niệm: Nguồn nhân lực nông thôn gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thuộc
khu vực nông thôn đang làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, diêm
nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao động
có khả năng lao dộng nhưng vì những lý do khác nhau hiện tại chưa tham gia
hoạt động kinh tế. Những người trong độ tuổi lao động nông thôn có khả năng
lao động nhưng hiện tại chưa tham gia lao động do các nguyên nhân: đang thất
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc,
người thuộc tình trạng khác.
1.3. Khái niệm về việc làm
Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động quốc tế
(ILO) và nghiên cứu cụ thể điều kiện của Việt Nam thì việc làm được hiểu:
“Người có việc làm là người đang làm việc trong lĩnh vực ngành nghề, dạng
hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi sống
bản thân và gia đình đồng thời góp một phần cho Xã hội”.
Nói đến việc làm là nói đến vai trò của con người trong sự nghiệp phát
triển Kinh tế Xã hội. Để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống, người lao
động phải thông qua hoạt động sản xuất, chính là người lao động có việc làm.
Tuy vậy khái niệm về việc làm lại có sự khác nhau, tùy vào từng thời kỳ, từng
giai đoạn phát triển Kinh tế Xã hội.
Trước đây trong chế độ quan liêu quan bao cấp, ở nước ta thì việc làm
được xem là những hoạt động lao động trong các xí nghiệp quốc doanh, các hợp
tác xã và các đơn vị kinh tế tập thể. Tức là người lao động phải nằm trong biên
chế Nhà nước thì mới được xem là người có việc làm.
Tuy nhiên khi nước ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự định hướng và điều tiết của Nhà nước thì quan niệm
việc làm có thay đổi cho phù hợp hơn với cơ chế mới. Ngày nay Nhà nước ta quy
định rất rõ về việc làm trong Bộ luật lao động của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1994 quốc hội phê duyệt khẳng định: “Mọi hoạt động tạo
ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được coi là việc làm”. (Điều 13 Bộ
luật lao động nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ).
Việc làm là hoạt động tạo ra giá trị, của cải vật chất chỉ thông qua hoạt
động sản xuất con người mới có điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng
cuộc sống. “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải...lao động là điều kiện cơ
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người. Ta có thể thấy việc làm được thể
hiện dưới các dạng sau:
Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất
hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.
Việc làm phụ là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
sau công việc chính.
Việc làm hợp lý: là công việc mà người thực hiện nhận thấy phù hợp với
điều kiện và năng lực của bản thân.
Việc làm hiệu quả là công việc mà đem lại hiệu quả cao nhất đối với
người lao động.
Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động:
Việc làm đầy đủ: với kết quả chung nhất là người có việc làm là người
đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản
thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số
người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng
lao động Xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế
nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có
năng suất thấp thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái nệm
người có việc làm và cần được bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm
đầy đủ.
Thiếu việc làm: với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc
làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử
dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương
tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm.
Theo tổ chức lao động thế giới ( viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc làm
được biểu hiện dưới hai dạng sau:
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
+ Thiếu việc làm vô hình là những người có việc làm đủ thời gian, thậm
chí còn quá thời gian quy định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao
động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao
động thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
Thước đo của thiếu việc làm vô hình là:
Thu nhập thực tế
K = x100%
Mức lương tối thiểu hiện hành
+ Thiếu việc làm hữu hình là hiện tượng người lao động làm việc với thời
gian ít hơn quỹ thời gian quy định, không đủ việc làm và đang có mong muốn
kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là:
Số giờ làm việc thực tế
K = x 100%
Số giờ làm việc theo quy định
Viêc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là mức độ sử dụng
thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi
người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định. Mặt khác
việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu
cho người lao động.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian quy định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
Người đủ việc làm là những người có số giờ làm việc trong tuần lễ khảo
sát lớn hớn hoặc bằng số giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm; hoặc
những người làm việc có số giờ lớn hơn chuẩn quy định của người có việc làm
(8 giờ) nhưng nhỏ hơn số giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm nhưng
không có nhu cầu làm thêm.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Người thiếu việc làm là người trong độ tuổi lao động nhưng đang có việc
làm, nhưng thời gian làm việc trong tuần lễ khảo sát ít hơn mức chuẩn quy định
cho người đủ việc làm và bản thân họ vẫn có nhu cầu làm thêm.
Người được giải quyết việc làm là những người trong độ tuổi lao động
mà trong 12 tháng qua kể từ thời điểm điều tra đã ký được hợp đồng lao động
theo Bộ luật lao động và những người tự tạo việc làm.
1.4. Thất nghiệp
1.4.1.
Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao
động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang
thịnh hành.
1.4.2.
Người thất nghiệp
Người thất nghiệp là người từ đủ độ tuổi lao động trở lên, có khả năng
lao động, trong tuần lễ khảo sát không có việc làm, đang có nhu cầu tìm việc làm
và có đăng ký tìm việc làm theo quy định.
Căn cứ vào thời gian không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc, người
thất nghiệp được chia thành: thất nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
- Người thất nghiệp ngắn hạn là người thất nghiệp dưới 12 tháng tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp, hoặc từ tuần lễ khảo sát trở về trước.
- Người thất nghiệp dài hạn là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở
lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ khảo sát trở về trước.
1.4.3.
Các hình thức thất nghiệp
Thất nghiệp tự nhiên là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số
lao động ở trong tình trạng không có việc làm do sự trì trệ của nền kinh tế.
Loại thất nghiệp này thường xuyên xuất hiện dưới dạng cấp tính và theo
chu kỳ dài hay ngắn tùy theo mức suy thoái của nền kinh tế. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến thất nghiệp này như sau: suy thoái của các ngành và nền kinh tế;
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
gia tăng nhanh về dân số, lao động mà không có biện pháp điều chỉnh hiệu quả;
thiếu lao động chuyên môn kỹ thuật…
Thất nghiệp tạm thời là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không
ngừng của người lao động giữa các vùng, giữa các công việc hoặc giữa các giai
đoạn khác nhau của cuộc sống.
Trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm vẫn có sự chuyển động, chẳng
hạn như: một số người đi tìm việc làm sau khi tốt nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở
từ địa phương này sang địa phương khác, phụ nữ quay lại làm việc sau khi có
con…
Thất nghiệp cơ cấu là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa
cung – cầu lao động trong một ngành, một vùng nào đó.
Loại thất nghiệp này thường xuyên xuất hiện khi có sự biến đổi cơ cấu
kinh tế và gây ra cho sự suy thoái của một ngành nào đó, hoặc là sự thay đổi công
nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lượng cao hơn, ai không đáp ứng được sẽ
bị sa thải. Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi là thất nghiệp công nghệ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, thất nghiệp loại này thường xuyên xảy ra.
Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp mà ở một mức nào đó, người
lao động không muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh
con…). Thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền
công nào đó, người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh
tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động.
Thất nghiệp trá hình là hiện tượng xuất hiện khi người lao động được
sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm
việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp.
Thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
2. Vai trò lao động và nguồn nhân lực nông thôn
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng trong quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với mỗi quốc gia số lượng và
chất lượng lao động có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình Chính trị, Xã hội của
đất nước theo những xu hướng khác nhau tùy thuộc vào nguồn lao động và các
chính sách sử dụng đối với mỗi trạng thái của nó. Do vậy mà chúng ta phải xem
xét, sử dụng và xác định vị trí của nó trong tổng thể các nhân tố ảnh hưởng của
vấn đề để đưa ra các chính sách tác động có lợi. Đối với Việt Nam là một nước
đang phát triển, có gần 80% dân số sống ở khu vực nông thôn. Do đó, nguồn lao
động nông thôn có vai trò quan trọng được thể hiện qua các khía cạnh chủ yếu
sau:
2.1. Đối với sự phát triển các ngành trong nền kinh tế
Trong quá trình hoạt động của các ngành kinh tế thì yếu tố về lao động là
một trong những nguồn lực không thể thiếu được trong quá trình hoạt động. Đối
với Việt Nam chúng ta có dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm gần 80% tổng
dân số của cả nước, lực lượng lao động khu vực này chiếm 74,5% tổng lao động
của toàn xã hội. Do đó, đây là khu vực cung cấp lao động chủ yếu cho các ngành
kinh tế khác, sự phát triển mở mang các ngành kinh tế mới sẽ thu hút lao động
chủ yếu từ khu vực lao động nông thôn tham gia vào các lĩnh vực này. Nếu chất
lượng lao động nông thôn tốt, đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng nó sẽ
tạo điều kiện cho các ngành phát triển tốt và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển
của các ngành bởi nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng cấu
thành nên các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi ngành kinh tế. Do đó
chúng ta cần chú trọng nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn để thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển các ngành kinh tế, tạo ra những ngành nghề mới
thu hút lao động thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
2.2. Sản xuất lương thực, thực phẩm
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Đối với mỗi quốc gia vấn đề lương thực, thực phẩm là một trong những
vấn đề thiết yếu về Chính trị, Xã hội bởi đó là những sản phẩm thiết yếu phục
vụ nhu cầu đời sống, sinh hoạt hàng ngày của con người không thể thiếu. Nếu
một đất nước không thể đảm bảo được vấn đề an ninh lương thực nó sẽ làm
xáo trộn mọi hoạt động trong nền kinh tế dẫn đến sự trì trệ, khủng hoảng có tác
động xấu đến sự phát triển của đất nước. Với Việt Nam, trong khu vực nông
thôn lực lượng lao động tham gia chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp tạo ra một
nguồn lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và thị trường xuất
khẩu, nó đóng góp vào GDP với tỷ trọng đáng kể so với các ngành kinh tế khác.
Do đó mà nguồn lao động nông thôn có ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp
lương thực, thực phẩm cho đất nước góp phần ổn định Chính trị, Xã hội và sự
phát triển của nền kinh tế tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho ngân sách.
3. Cơ sở lý luận về các giải pháp giải quyết việc làm
3.1. Tạo việc làm
Theo cục việc làm, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, khái niệm về số
lao động tạo việc làm được hiểu là chỉ tiêu phản số lượt lao động được tạo việc
làm bao gồm cả việc làm mới được tạo ra do mở rộng sản xuất và việc làm
được thay thế. Theo cách tính thứ nhất, số lao động được tạo việc làm trong kỳ
bằng số lao động có việc làm tăng thêm trong kỳ cộng với số lao động có việc
làm thay thế trong kỳ. Các tính thứ hai, số lao động được tạo việc làm là tổng các
thành tố như số lao động được tạo việc làm thông qua các chương trình phát
triển Kinh tế Xã hội, tính thông qua chỉ số GDP, số lao động được tạo việc làm
thông qua Quỹ quốc gia về việc làm, số lao động được tạo việc làm thông qua
xuất khẩu lao động… Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trong hai cách tính trên là tính
số lao động thay thế. Số lao động được tạo việc làm thay thế là số chưa có cơ sở
tính toán được do hệ thống quản lý dữ liệu của nước ta chưa đồng bộ, thiếu độ
chính xác.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và nó
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị
trường về sản phẩm.
Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để
người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao động
(tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa việc làm với một số nhân tố cơ bản
qua hàm số sau:
Y = F (x,z,k,...,n)
Trong đó:
Y: số lượng việc làm được tạo ra
X: số vốn đầu tư
Z: sức lao động
K: nhu cầu của thị trường về sản phẩm
Ta nhận thấy rằng: khối lượng của việc làm được tạo ra tỷ lệ thuận với
các yếu tố trên. Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm máy móc thiết bị, nhà
xưởng mở rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn. Khi vốn đầu
tư tăng thì tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới và ngược lại đầu tư ít thì quy mô
bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số lượng và việc làm được tạo ra.
Mặt khác nhu cầu của thị trường về sản phẩm sản xuất ra được đưa ra thị
trường đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, mà thị trường chấp nhận. Bởi vì
sản phẩm tiêu thụ được sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, các doanh nghiệp các
nhà xưởng sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đi đôi với mở rộng sản xuất là cầu về
lao động tăng lên. Ngược lại, khi cầu về sản phẩm hàng hóa giảm sẽ giảm
ngừng trệ sản xuất làm cho lao động không có việc làm và dẫn đến tình trạng
thất nghiệp.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Ngoài ra còn có một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc làm ở
tầng vĩ mô: gồm các chính sách kinh tế của Nhà nước vì khi các chính sách kinh
tế phù hợp sẽ tạo điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển làm
cho cầu lao động tăng đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ việc làm mới.
-
Tạo việc làm được phân thành:
+ Tạo việc làm ổn định: công việc được tạo ra cho người lao động mà tại
chỗ làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập
tối thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian tử 3 năm trở lên: việc làm ổn định
luôn tạo cho người lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động
hiệu quả hơn.
+ Tạo việc làm không ổn định: được hiểu theo 2 nghĩa. Đó là:
Công việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải liên tục năng động
theo không gian, thường xuyên thay đổi vị trí làm việc nhưng vẫn thực hiện cùng
một công việc.
Công việc làm không ổn định mà người lao động phải thay đổi công việc
của mình liên tục trong thời gian ngắn.
-
Mục đích ý nghĩa của tạo việc làm:
Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp
giữa tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng, nó
mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao động và toàn Xã
hội.
Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực Xã hội. Về mặt Xã hội tạo
việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong quá trình
phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong Xã hội. Không có việc
làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn Xã hội như: trộm cắp, lừa
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
đảo, nghiện hút...tạo việc làm cho người lao động nhất là các thanh niên là hạn
chế các tệ nạn Xã hội do không có công ăn việc làm gây ra và giải quyết việc
làm các vấn đề kinh tế Xã hội đòi hỏi. Về mặt kinh tế khi con người có việc làm
sẽ thỏa mãn được các nhu cầu thông qua các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu vật
chất, tnh thần, ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện
nay gắn chặt với thu nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của Xã hội.
Hiện nay nhiều người lao động được trả công rẻ mạt, tiền công không đủ sống
dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm việc không cao, ỷ lại ngại đi xa
các Thành phố, Thị xã. Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông thôn
lại thiếu cán bộ, thiếu người có trình độ chuyên môn. Bởi vậy tạo điều kiện có
việc làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập
cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động.
3.2. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là giải quyết vấn đề thất nghiệp, tạo ra nhiều việc
làm cho người dân để giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu; thực hiện các biện pháp kích
cầu đầu tư, chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp, đảm bảo an sinh Xã hội…
có thể xem xét thêm một giải pháp cụ thể hơn đối với vấn đề lao động, việc làm
nông thôn.
Duy trì sản xuất nông nghiệp.
Hỗ trợ phát triển mô hình kinh tế hộ tự sản xuất, tự tạo việc làm thông
qua các gói hỗ trợ tín dụng vi mô, chương trình tín dụng việc làm và các chính
sách hỗ trợ khác.
Hỗ trợ các doanh nghiệp đang sử dụng và có khả năng sử dụng người lao
động như dệt may, da giày, chế biến… thông qua các gói hỗ trợ tín dụng ưu đãi,
giảm thuế, hỗ trợ xuất khẩu, hỗ trợ quỹ lương và bảo hiểm, tiền thuế đất…
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Đầu tư phát triển các “công trường lớn” mang tính công ích sử dụng nhiều
lao động như: thủy điện, công trình thủy lợi lớn, giao thông lớn… phát triển mô
hình thanh niên nông thôn đi xây dựng kinh tế mới, thanh niên lập nghiệp.
Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở ở nông thôn như:
giao thông nông thôn, thủy lợi…với mục tiêu tạo việc làm và thu nhập tại chỗ
cho người dân.
Hỗ trợ tăng cường các hoạt động đào tạo nâng cao nguồn nhân lực nông
thôn. Đặc biệt ưu tiên đào tạo lao động xuất khẩu, chuẩn bị để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu lao động quốc tế sau khủng hoảng. Hỗ trợ dự án đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn, nông dân và người nghèo thông qua các gói hỗ trợ dạy nghề và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…
Ở nước ta, quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc
liên quan đến việc làm và chính sách giải quyết việc làm. Đây là tiền đề quan
trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần tích cực vào sự
nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn
như ở Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển thị
trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận
dụng lợi thế để phát triển tiến kịp khu vực và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ
trương, đường lối thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của
quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tạo nhiều việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng Xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chiến lược phát triển Xã hội Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010 đã được thông qua tại nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X nhận định: “Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo
sự gắn kết cung – cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động học
nghề, tự tạo và tìm việc làm”.
Lao động là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Giải quyết việc
làm cho người lao động vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển. Đảng và Nhà
nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề việc làm cho người lao động. Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định việc giải quyết việc làm cho người lao động “Giải
quyết việc làm và đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội
có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, các doanh nghiệp và toàn Xã hội”. Nhà
nước hàng năm đang nỗ lực tạo những điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho
vay vốn hoặc miễn, giảm thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích để người
lao động có khả năng tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, các đơn vị và cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu
nhằm tạo việc làm cho ngày càng nhiều người lao động có việc làm.
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN
1. Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1. Giới thiệu về địa phương
Suối Ngô là một Xã biên giới được hưởng chương trình 135 và quyết định
160 của Thủ tướng chính phủ, luôn được cấp trên quan tâm vì vậy kết cấu hạ
tầng Kinh tế – Xã hội như: 99% số hộ trong Xã sử dụng điện, đường, trường,
trạm cùng các công trình phúc lợi khác đã đáp ứng nhu cầu đi lại, học tập hưởng
thụ Văn hóa và khám chữa bệnh của nhân dân.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Phía Bắc giáp Campuchia
Phía Nam giáp xã Suối Dây
Phía Tây giáp xã Tân Đông
Phía Đông giáp xã Tân Hòa
Xã có 6 ấp với 11 chi bộ trực thuộc với 96 Đảng viên. Trong đó có 6 chi
bộ ấp, 3 chi bộ trường học, 1 chi bộ quân sự và 1 chi bộ cơ quan Xã. Hệ thống
chính trị từ Xã tới các ấp thường xuyên được kiện toàn và hoạt động của các
Ban, ngành, đoàn thể Xã, Ấp đều đạt vững mạnh.
Nhìn chung Suối Ngô là một Xã tương đối phát triển, nhân dân trên địa bàn
được đảm bảo về hệ thống điện, đường, trường, trạm phục vụ cho đời sống
của người dân, cuộc sống ngày càng được nâng cao.
1.2. Đặc điểm về dân số, lao động và việc làm
1.2.1.
Số lượng dân số và việc làm
Tổng diện tích tự nhiên là 15617 ha. Tổng dân số toàn Xã là 3370 hộ với
12568 nhân khẩu. Trong đó nữ là 7385 người chiếm 58,76%, nam là 5183 người
chiếm 41,24%. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 1,33% đến năm 2010
tỷ lệ này giảm xuống còn 1,27%.
Hiện nay trên địa bàn Xã dân tộc Kinh chiếm 98,4%, dân tộc thiểu số
chiếm 1,6% (gồm 10 dân tộc như Tày, Khơme, Sán rìu, Sán chí, Chăm, Nùng, Tà
mun, Cao lan, Mường, Thái,).
STT
1
2
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Dân số
Người
Nguồn lao động (số người từ 15 Người
tuổi trở lên)
%
- Tỷ lệ so với dân số
Năm 2010
12.568
8.822
70,19%
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Lao động trong độ tuổi
- Tỷ lệ so với dân số
Người
%
8.768
69,76%
Như vậy nguồn lao động chiếm tỷ lệ cao so với dân số (70,19%), trong đó
lao động trong độ tuổi chiếm 69,76%. Đây là yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế
nhưng cũng là sức ép lớn về việc làm.
1.2.2.
Về chất lượng lao động
- Trình độ văn hóa: số người trong địa bàn Xã từ 15 tuổi trở lên có:
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông : 28,98%
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở: 53,21%
+ Tốt nghiệp tiểu học: 13,56%
+ Chưa tốt nghiệp tiểu học và chưa biết chữ: 4,25%
-
Trình độ chuyên môn kỹ thuật: số người từ 15 tuổi trở lên có:
+ Lao động phổ thông, chưa qua đào tạo: 81,25%
+ Công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ: 9,75%
+ Trung cấp: 5,23%
+ Cao đẳng, đại học và trên đại học: 3,77%
Như vậy nguồn lao động của Xã có trình độ Văn hóa khá cao, nhưng số
người không có chuyên môn kỹ thuật cũng chiếm tỷ lệ khá cao (81,25%). Lực
lượng công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ chiếm tỷ lệ thấp (9,75%). Do
địa phương hiện nay đa số người lao động làm việc trong các nông trường cao su
đã qua đào tạo dưới 3 tháng và đều có chứng chỉ nghề. Số người có trình độ
trung cấp trở lên chiếm 9%, nhưng chủ yếu tập trrung vào các ngành giáo dục,
công nghiệp, y tế và các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể. Từ đó
phản ánh cơ cấu đào tạo giữa lao động được đào tạo với lao động chưa qua đào
tạo, giữa lao động có trình độ trung cấp trở lên với công nhân kỹ thuật và nhân
viên nghiệp vụ còn rất bất hợp lý, đặc biệt là công nhân kỹ thuật có tay nghề cao
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
thiếu nghiêm trọng nên lực lượng lao động chưa trở thành động lực thúc đẩy, tạo
điều kiện phát triển nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Thực tế cho thấy để có được một nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững đòi hỏi lao động phải có trình độ văn hóa chuyên môn cao mới có thể bắt
nhịp được với thị trường tiến bộ của thời đại. Xuất phát từ luận điểm đó, Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã chỉ rõ: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài
và khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực dồi dào ở Việt Nam là nhân tố quyết
định tới sự thắng lợi của công cuộc Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”.
1.2.3.
STT
1
2
3
4
5
6
Về phân bố lao động
Đơn vị
Ấp 1
Ấp 2
Ấp 3
Ấp 4
Ấp 5
Ấp 6
Tổng
Đơn vị
tính
Dân số
Người
Người
Người
Người
Người
Người
3.171
2.623
1.937
2.331
459
2.047
12.568
Dân số
trong độ
tuổi
lao động
1.983
1.682
1.449
1.666
346
1.642
8.768
% so với
dân số
62,53%
64,12%
74,81%
71,47%
75,38%
80,21%
69,76%
Việc phân bố lao động giữa các khu vực hành chính phân bố không
đồng đều do diện tích giữa các ấp khác nhau, phân bố dân cư cũng khác nhau nên
số lao động cũng phân bố không đồng đều.
1.3. Đặc điểm Kinh tế – Xã hội
1.3.1.
Sản xuất nông nghiệp
Kinh tế của xã chủ yếu là nông nghiệp với tổng diện tích gieo trồng trong
toàn Xã là 8545,83 ha. Cụ thể: cây cao su 3603 ha tăng 103 ha so với nghị quyết là
3500ha; cây mì 2051 ha giảm 49 ha so với nghị quyết lý do trồng cây cao su nên
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
diện tích cây mì giảm; cây mía 142 ha giảm 58 ha so với nghị quyết lý do chuyển
đổi cây trồng; cây lấy gỗ và một số cây trồng khác là 96 ha; các loại rau là 94,5
ha.
Trong năm qua hơn 176 ha cao su bị bệnh vàng lá gây ảnh hưởng rất lớn đến
việc khai thác mủ của nông dân.
Phối hợp với các ngân hàng, nhà máy để hỗ trợ tín dụng giúp nông dân có
điều kiện để phát triển sản xuất, chăn nuôi dịch vụ, phấn đấu vươn lên thoát
nghèo. Định hướng cho nông dân tập trung vào việc chọn cây con giống đạt năng
suất và cho lợi nhuận kinh tế cao, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân.
Các hoạt động hỗ trợ nông nghiệp như khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú
y được duy trì và đẩy mạnh tổ chức được 3 cuộc hội thảo do trạm bảo vệ thực
vật triển khai cho hơn 217 lượt người tham gia. Tổ chức tiêm phòng được 5 đợt
với 37.885 liều vaccin cho gia súc, gia cầm. Hiện trên địa bàn Xã tính đến năm
2010 có 20.231 con gia súc, gia cầm. Trong đó gia cầm là 18.399 con; heo 1.224
con; trâu bò là 608 con. Trong năm trên địa bàn Xã có 46 hộ chăn nuôi bị dịch heo
tai xanh gây ảnh hưởng đến kinh tế của các hộ chăn nuôi, Ban chỉ đạo đã tiến
hành thiêu hủy 310 con heo với trọng lượng là 14.491 kg.
Các mô hình sản xuất nông nghiệp chuyển biến đa dạng góp phần thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, có 137 trang trại tư nhân và 6 tổ liên kết
sản xuất.
Công tác quản lý và giải quyết tranh chấp đất đai có nhiều tiến bộ đảm bảo
đúng quy định pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt quy hoạch đất đai qua
từng thời kỳ, từng năm, giai đoạn 5 năm, 10 năm, tiến hành đo đạc trên phạm vi
toàn Xã. Tính đến nay đã xét 6.066 giấy đạt 96,04% diện tích (không đạt chỉ tiêu
so với Nghị quyết).
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Tiếp nhận 38 đơn đăng ký mới đang hoàn chỉnh hồ sơ trình hội đồng tư
vấn xét cấp quyền sử dụng đất; tiếp nhận hơn 206 hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đất với tổng diện tích 155ha; lập 29 hợp đồng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất từ cây hàng năm sang cây lâu năm với tổng diện tích 38 ha; tiếp nhận
1.260 đơn đăng ký thế chấp vay vốn; xác nhận quyền sử dụng đất vay vốn ngân
hàng: 70 đơn (đất chưa có sổ đỏ); điều chỉnh chứng minh nhân dân và đăng ký
biến động là 51 trường hợp; chuyển từ đất vườn lên đất thổ cư là 3 đơn vị với
diện tích 250m2; chuyển từ đất vườn lên đất xây dựng cơ sở kinh doanh xăng
dầu, xây hầm bioga, xây dựng nhà máy tinh bột mì là 4 hồ sơ với 1,4 ha.
Nhận 5 đơn tranh chấp ranh đất đã hòa giải thành 2 đơn, chuyển Tòa án
nhân dân huyện 1 đơn, tồn 2 đơn đang tiến hành xác minh giải quyết.
Đã tiến hành cắm được 9 mốc đường lô tại ấp 4, còn lại 28 đường do
chưa có cọc nên chưa thực hiện được. Cùng Sở Tài nguyên Môi trường kiểm
tra các cơ sở nhà máy trên địa bàn Xã. Phối hợp cùng đội thi hành án huyện Tân
Châu kê biên tài sản đối với 6 trường hợp tại ấp 1,2,3.
1.3.2.
Sản xuất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp là 6.567,48 ha. Công tác bảo vệ rừng đã được tăng cường
thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa địa phương với lực lượng kiểm lâm. Tuy
nhiên, tình trạng phá rừng làm nương rẫy vẫn xảy ra, buôn bán vận chuyển gỗ
trái phép còn diễn biến phức tạp.
1.3.3.
Xây dựng cơ bản – tiểu thủ công nghiệp
1.3.3.1. Xây dựng cơ bản
a. Nguồn vốn 135
Xây dựng 2 phòng học, công trình vệ sinh, bồn nước trường mầm non ấp
6 với số vốn 920 triệu đồng đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
Mua sắm trang thiết bị (bàn, ghế) trường mầm non với số vốn 30 triệu
đồng đã thực hiện xong.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Sửa chữa đường ấp 4 với số vốn 50 triệu đồng đã thi công xong và đưa
vào sử dụng.
Cổng hàng rào đường vào trường mầm non với số vốn 212 triệu đồng
đang thi công.
b. Vốn 160
Trải nhựa đường tổ 4 ấp 3 với số vốn 45 triệu đồng đã thực hiện xong.
Xây dựng cống thoát nước từ ngã 3 Ủy ban Nhân dân Xã đến cầu Suối
Ngô với số vốn 255 triệu đồng đang thi công.
Xây dựng đường mương trường tiểu học Suối Ngô C với số vốn 245 triệu
đồng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
c. Vốn ngân sách Xã
Xây dựng cổng, hàng rào trường tiểu học Suối Ngô B với số vốn 150 triệu
đồng đã hoàn thành.
Xây dựng cổng, hàng rào trường tiểu học Suối Ngô D với số vốn 280
triệu đồng đã hoàn thành.
Xây dựng 3 phòng công vụ công trình vệ sinh Ủy ban Nhân dân Xã với số
vốn 350 triệu đồng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Xây dựng sân nền trường mầm non với số vốn 150 triệu đồng đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng.
Xây dựng thêm 2 phòng học, bồn nước 2m3 trường mầm non ấp 6 với số
vốn 1150 triệu đồng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Xây dựng cổng hàng rào, sân nền, trụ cờ san lấp mặt bằng trường mầm
non ấp 6 với số vốn 520 triệu đồng đã hoàn thành.
d. Nguồn vốn vận động
Vận dộng nhân dân làm mới đường nội đồng tổ 1, ấp 1 với số vốn là 57
triệu đồng và sửa chữa đường nội đồng tổ 3, ấp 4 với số tiền 23 triệu đồng.
1.3.3.2. Tiểu thủ công nghiệp – thương mại dịch vụ
25