Trang
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài................................................................................4
2.Mục tiêu nghiên cứu............................................................................5
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................5
4.Nguồn số liệu.....................................................................................5
5.Kết cấu................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................6
Chương 1:Cơ sở lí luận về giải quyết việc làm..............................6
I. Một số khái niệm..............................................................................6
1.1 Việc làm.........................................................................................6
1.2 Quan hệ việc làm...........................................................................6
1.3 Tạo việc làm..................................................................................6
II. Các hình thức việc làm....................................................................7
2.1 Phân loại việc làm.........................................................................7
2.2 Các mô hình kinh tế của sự xác định việc làm..............................9
2.3Ý nghĩa việc làm.............................................................................9
2.4 Pháp luật Nhà nước về việc làm.................................................10
Chương 2:Thực trạng về vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay 11
.................................. I.Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh 11
............... II.Thực trạng về vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay 11
.................................................. 1.Cơ cấu vị trí và địa lý tỉnh Bạc Liêu 11
............................................................... 2.Tình hình kinh tế và xã hội 12
3. Tổng quan về lao động và việc làm..............13
3.1 Về lao động .................................................................................13
3.2 Về việc làm và thất nghiệp .......................................................14
4.Về giải quyết việc làm...................................................................16
4.1 Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2008 – 2009...................16
4.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2008 2009...................16
4.3 Chất lượng lao động của tỉnh......................................................16
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết
việc làm..........................................................................................................18
I. Phương hướng,mục tiêu,thách thức và giải pháp VL (2010 2015).......18
1. Phương hướng,mục tiêu.............................................................18
2.Cơ hội và thách thức....................................................................19
2.1 Cơ hội .......................................................................................19
2.2 Thách thức.................................................................................19
3.Giải pháp......................................................................................19
II.Nhận xét và một số kiến nghị......................................................20
Trang 1
1.Nhận xét.......................................................................................20
2.Một số kiến nghị..........................................................................21
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................22
Lời cảm ơn !
Trong quá trình học môn Thị Trường Lao Động là những ngày tháng vô cùng quý
báu đối với em. Thầy đã tận tâm giảng dạy trang bị cho em những hành trang
kiến thức để em tìm hiểu và nghiên cứu. nay bài tiểu luận này chính là sự đúc kết
tiếp thu bài giảng của thầy, cộng thêm học hỏi bạn bè và tìm hiểu thêm, báo đài.
Trong thời gian học môn Thị Trường Lao Động đã giúp cho em tích lũy thêm kiến
thức và sự hiểu biết về chuyên ngành của mình. Để hoàn thành chuyên đề này, em
xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn, đã tạo điều kiện thuận lợi về
thời gian cũng như chỉ dạy tận tâm cho em.
Nhân đây em xin gửi lơi cam
̀ ̉ ơn đên quy thây cô Tr
́
́ ̀
ường Đai Hoc Lao Đông Xa Hôi
̣
̣
̣
̃ ̣
va Thây
̀
̀ Nguyễn Ngoc Tuân
̣
́ ngươi phu trach giang day bô môn Thi Tr
̀
̣
́
̉
̣
̣
̣ ương Lao
̀
Đông. Trong qua trinh th
̣
́ ̀
ực hiên lam bai tiêu luân nay không tranh khoi thiêu sot, em
̣
̀
̀ ̉
̣
̀
́
̉
́ ́
rât mong co đ
́
́ ược những y kiên nhân xet quý báu cua quy Thây Cô.
́ ́
̣
́
̉
́ ̀
Em xin cám ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn, chúc thầy gặp nhiều may mắn thuận lợi
và thành công trong công tác giảng dạy cũng như trong cuộc sống và xin gửi lời
chuc đ
́ ến toàn thể quy thây cô tr
́ ̀
ường Đai Hoc Lao Đông – Xa Hôi (SCII) dôi dao
̣
̣
̣
̃ ̣
̀ ̀
sưc khoe va găp nhiêu may măn trong cuôc sông.
́
̉
̀ ̣
̀
́
̣
́
Sau cung em xin chân thành cám
̀
ơn Sở Lao động Thương bình và Xã hội tỉnh Bạc
Liêu đã tạo điều kện cho em thực hiện bài tiểu luận này./.
Trang 2
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn chuyên đề
a./. Giới thiệu sơ nét về thực trạng của vùng:
Trong cơ chế thị trường, người sử dụng lao động muốn tuyển dụng, bổ
sung thay thế đội ngũ lao động theo yêu cầu của mình thì không thể không cần đến
thị trường cung cấp lao động, đó là các tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm. Các
tổ chức này đã và đang hoạt động rất mạnh mẽ trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần rất
lớn cho sự phát triển toàn diện của từng địa phương các huyện cũng như toàn tỉnh
Bạc Liêu. Với chức năng hoạt động mang tính chất dịch vụ cộng đồng trên lĩnh
vực lao động việc làm nghề nghiệp, các tổ chức này đáp ứng các nhu cầu về tư
vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động, người sử dụng lao động.
Đây là lĩnh vực rất cần thiết và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế xã hội
hiện nay ở nước ta.
Đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng
luôn là quốc sách, là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Chính phủ Việt Nam. Chính
sách đầu tư phát triển cho hệ thống đào tạo nghề trên cả nước từ nông thôn đến
thành thị luôn là mối quan tâm hàng đầu của Chính quyền từ Trung ương đến địa
phương. Cụ thể là quan tâm, tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày
càng lớn hơn cả về phạm vi và chiều sâu
b./.Thực trạng việc làm hiện nay:
Tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh nông nghiệp, số người trong độ tuổi lao động
tham gia các hoạt động chiếm tỷ lệ lớn, lực lượng lao động phần lớn là lao động
phổ thông không có kỹ năng nghề nghiệp, hoặc có nhưng không được đào tạo căn
bản qua các trường chính quy, đặc biệt là lực lượng lao động ở các xã nghèo vùng
sâu, vùng xa. Vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, đặc
biệt là các doanh nghiệp trong nước, ngoài nước và xuất khẩu lao động. Ngoài ra
sự phân bố dân số và lao động khu vực lao động ở nông thôn còn lớn, do đó làm
tăng nhu cầu học nghề, đặc biệt là cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm theo
hướng tăng nhanh tương ứng tại khu vực phi nông nghiệp ở địa phương. Về lâu dài
Trang 3
nếu không có kế hoạch trang bị kiến thức nghề nghiệp cho lực lượng lao động của
địa phương sẽ dẫn đến trình trạng mất cân đối về cơ cấu lao động và không đủ
lực lượng lao động kế thừa phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
toàn tỉnh
Song con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có
điều kiện đã sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho
xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá trình người lao
động làm việc hay nói cách khác là khi họ có được việc làm…
Hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng ổn định, hợp
tác để cùng phát triển tác động mạnh đến sự phát triển của mỗi tỉnh, đặc biệt là
tỉnh Bạc Liêu. Trong bối cảnh hội nhập, thì Bạc Liêu đang phải điều chỉnh thích
nghi và hoàn thiện để cạnh tranh phát triển, lại phải đương đầu với những tác
động tiêu cực nặng nề của suy thoái kinh tế; đòi hỏi phải có cách nhìn nhận khách
quan, toàn diện trong xem xét, đánh giá nhằm tìm giải pháp tích cực hơn trong
chuyển đổi, tái cơ cấu lao động; tổ chức đào tạo để đảm bảo việc làm, an sinh xã
hội trong các chương trình mục tiêu chung.Trước những vấn đề bức xúc về việc
làm hiện nay, tỉnh Bạc Liêu , em quyết định chọn đề tài “Thực trạng việc làm và
các giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 20102015” để
tìm hiểu rõ hơn về thực trạng việc làm và góp một phần nhỏ kiến thức của mình
vào việc giải quyết vấn đề việc làm ở tỉnh nhà .
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu về vấn đề việc làm, những kết quả đạt
được, các cơ hội cũng như thách thức ảnh hưởng đến vấn đề việc làm hiện nay ở
tỉnh Bạc Liêu . Đồng thời nêu lên những hạn chế, bất cập trong các chính sách
nhằm bảo đảm và giải quyết việc làm cho người lao động của Nhà nước.Qua đó
đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả họat
động giải quyết việc làm cho người lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc
làm ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 20102015
Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Căn cứ vào giáo trình thị trường lao động của Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn;
Dựa trên phân tích số liệu của các báo cáo thực tiễn từ các báo cáo Phòng
Lao động Thương binh – Xã hội các huyện thị, Trung Tâm giới thiệu việc làm, về
Sở lao động Thương binh Xã Hội tỉnh, cục thống kê về việc làm trong giai đoạn
20102015.
Trang 4
4. Nguồn số liệu:
Giáo trình thị trường lao động của PGS.TS.Nguyễn Tiệp
Dựa trên các báo chí,website:tuoitre.com.vn.
Sở Lao động Thương binh – Xã hội Tỉnh
Trung tâm giới thiệu việc làm Bạc Liêu
5. Kết cấu:
Lời cám ơn
Phân m
̀ ở đâu (
̀ Phương thức giới thiệu)
Phân nôi dung
̀ ̣
Chương I: Cơ sở lí luận về giải quyết việc làm
Chương II: Thực trạng việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc
làm
Phân kêt
̀ ́
Do kiến thức, tư duy còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi những sai sót
trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của quý thầy cô
và các độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:Cơ sở lí luận về giải quyết việc làm
I. Một số khái niệm
1.1 Việc làm:
Hiện nay,việc làm được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau .
Dưới góc độ kinh tếxã hội, có quan niệm cho rằng:
Việc làm là một vấn đề mang tính chất cá nhân, trong đó có sự trả
công do có sự tham gia mang tính chất cá nhân và trực tiếp của người lao động vào
quá trình sản xuất;
Cũng có quan niệm cho rằng việc làm là tất cả những gì quan hệ đến
cách kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi
tạo thành quá trình kinh tế;
Có quan niệm lại cho rằng việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động
và tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con
người…
Trang 5
Dưới góc độ pháp lí trong Bộ luật Lao động :
Việc làm được hiểu như sau:” Mọi hoạt động lao động tạo ra thu
nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”(Điều 13 Bộ luật
Lao đông)
1.2 Quan hệ việc làm:
Quan hệ việc làm là quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực giải quyết
việc làm, bảo đảm việc làm cho người lao động. Quan hệ việc làm là loại quan hệ
pháp luật phức tạp, nó bao gồm cả những yếu tố của quan hệ pháp luật hành chính
Quan hệ về việc làm bao gồm 3 loại:
Quan hệ về bảo đảm việc làm giữa Nhà nước với người lao động;
Quan hệ về bảo đảm việc làm giữa người sử dụng lao động với
người lao động;
Quan hệ giữa các tổ chức giới thiệu việc làm với người lao động.
1.3 Tạo việc làm:
Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và nó
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị
trường về sản phẩm, dịch vụ hàng hóa;
Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để
người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao động
(tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác mang lại.
2. Các hình thức việc làm:
Những hoạt động việc làm biểu hiện dưới các hình thức sau:
Làm những công việc được trả công lao động dưới dạng bằng tiền hoặc
hiện vật hoặc đổi công;
Các công việc tự làm (tự sản xuất, kinh doanh) để thu lợi nhuận;
Làm các công việc sản xuất, kinh doanh cho gia đình mình không nhận tiền
công hay lợi nhuận.
Ngoài ra, các hình thức việc làm còn thường được xem xét theo các góc
độ:
Tính chất địa lý của việc làm: Việc làm khu vực nông thôn, thành thị, vùng
kinh tế (vùng kinh tế trọng điểm);
Tính chất kỹ thuật của việc làm: Từ tính chất đặc thù về kĩ thuật và công
nghệ của việc làm có thể phân biệt việc làm theo ngành, nghề khác nhau (việc làm
ngành nghề cơ khí, dệt, may, chế biến thực phẩm…);
Tính chất thành thạo của việc làm: Việc làm giản đơn (phổ thông), việc
làm có chuyên môn, kĩ thuật (việc làm đòi hỏi có kiến thức, kĩ năng ), việc làm
trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao;
Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí của việc làm trong hệ thống quản lí
lao động như: việc làm quản lí, công nhân, nhân viên…
Trang 6
Điều kiện lao động của việc làm: Việc làm đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động, việc làm không đảm bảo an toàn vê sinh lao động;
Tính chất di động của việc làm: Việc làm có tính di động cao (mức độ cao
về thay đổi nghề nghiệp, khả năng kiêm nhiều nghề, khả năng thay đổi thứ bậc
trong công việc …)
Tính chất đàng hoàng của việc làm: Việc làm đàng hoàng và việc làm không
đàng hoàng.
Việc làm đàng hoàng là việc làm trong đó người lao động được đảm bảo
các điều kiện :
Được tạo điều kiện để tiếp nhận những tiến bộ kỹ thuật công nghệ
Thỏa mãn với môi trường làm việc ( đảm bảo được sức khỏe, vệ sinh, an toàn
lao động )
Được nhận phần thù lao tương xứng với lao động bỏ ra;
Có tiếng nói tại nơi làm việc và cộng đồng;
Cân bằng được công việc với đời sống gia đình;
Có điều kiện đảm bảo học hành cho con cái;
Có điều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường lao động.
2.1 Phân loại việc làm: Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu
khác nhau:
Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động :
Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống
bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm . Tuy nhiên việc xác định số
người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng
lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế
nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc trong thời gian ngắn, việc
làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái
niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc
làm đầy đủ;
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử
dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi
hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt
Nam hiện nay qui định 8 giờ /một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu
nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động;
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
Thiếu việc làm : Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc
làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử
Trang 7
dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương
tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm’
Theo tổ chức lao động thế giới ( Viết tắt là ILO ) thì khái niệm thiếu việc làm
được biểu hiện dưới hai dạng sau:
Thiếu việc làm vô hình : Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian
thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, ỹ năng lao
động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động
thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
Thước đo của thiếu việc làm vô hình là :
Thu nhập thực tế
K =
x 100%
Mức lương tối thiểu hiện hành
Thiếu việc làm hữu hình : Là hiện tượng người lao động làm việc với thời
gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm
thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là :
Số giờ làm việc thực tế
K =
x 100%
Số giờ làm việc theo quy định
Thất nghiệp : Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động
nhưng không có việc làm, có khả năng lao động, hay nói cách khác là sẵn sàng làm
việc và đang đi tìm việc làm .
Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động .
Việc làm chính : Là công việc mà người lao động thực hiện dành
nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ
thuật .
Việc làm phụ : Là công việc mà người lao động thực hiện khi còn
nhiều thời gian ở công việc chính
2.2 Các mô hình kinh tế của sự xác định việc làm :
Mô hình thị trường tự do cạnh tranh truyền thống:
Mô hình này cho rằng không có sự lệch lạc về thị trường và vấn đề việc làm
và tiền lương do sự tác động qua lại giữa cung và cầu về lao động. Theo mô hình
Trang 8
này tiền lương được xem là yếu tố dễ thay đổi, sẽ không có tình trạng thất nghiệp
trong xã hội. Khi bàn tới vấn đề này chúng ta phải xem tại sao nhu cầu về lao động
lại là nhu cầu phát sinh (Derived Demand) và nó được quyết định từ sản phẩm lao
động lợi nhuận biên (Marginal Revenue Product of Labor) như thế nào. Chúng ta
cũng bàn về việc nguồn cung lao động được xem là cân bằng giữa công việc và
thời gian rảnh rỗi ra sao và khi tiền lương tăng lên sẽ khuyến khích người công
nhân làm việc nhiều hơn và có ít thời gian rỗi hơn như thế nào.
Mô hình giữa sản lượng và việc làm ở tầm vĩ mô:
Mô hình giữa sản sượng và việc làm giải thích rằng sự tăng trưởng về sản
lượng có được là do nhiều yếu tố sản xuất được đưa vào trong quá trình sản xuất
hoặc bởi các yếu tố sản xuất hiện có đang trở nên có hiệu quả hơn. Mô hình này
cho thấy qua thời gian chúng ta sẽ hy vọng các nước đang phát triển sẽ trở nên có
hiệu quả hơn.
Mô hình thúc đẩy giá cả ở tầm vi mô:
Mô hình này cho thấy tính chênh lệch về mức giá của các yếu tố sẽ dẫn đến
việc sử dụng các nguồn lực kém đi tính tối ưu. Chẳng hạn, nếu đối với các yếu tố
cứng nhắc hiện có, giá lao động vẫn cao hơn vốn và khi đó các doanh nghiệp sẽ
lựa chọn một phương pháp sản xuất cần nhiều vốn hơn và kết quả là tổng số
người có việc làm trong xã hội sẽ ít hơn.
Mô hình thứ tư, bao hàm nhất là mô hình di cư từ Nông thôn ra
Thành thị
2.3 Ý nghĩa của việc làm:
Việc làm là một trong những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu
sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và giải quyết việc làm
cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng, nó mang mục đích ý
nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao động và toàn xã hội .
Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Về mặt xã hội tạo việc
làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát
triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Không có việc làm là
một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như: Trộm cắp, lừa đảo,
nghiện hút... giải quyết việc làm cho người lao động nhất là các thanh niên là hạn
chế các tệ nạn xã hội do không có công ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn
đề kinh tế xã hội đòi hỏi .
Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu
thông qua các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần, ổn định
và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu
nhập. Người lao động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một
Trang 9
thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay nhiều người lao động được trả
công rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu
quả làm việc không cao, ỷ lại ngại đi xa các thành phố thị xã. Một mặt thất
nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu người có trình độ
chuyên môn. Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi chưa đủ
mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho
người lao động .
Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ
tham gia vào qúa trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều
kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con người.
2.4 Pháp luật Nhà nước về việc làm:
Luật tổ chức chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
Bộ luật Lao động ban hành ngày 23 tháng 6 năm 1994, sửa đổi bổ sung vào các
năm 2002,2006,2007 Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội .
Nghị định 39/2003/NĐCP ngày 18 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.
Căn cứ luật dạy nghề số 75/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khoá 11,
kỳ họp thứ 10.
Căn cứ nghị định số 70/2009/NĐCP ngày 21/8/2009 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý Nhà nước về dạy nghề ;
Căn cứ quyết định số1956/QĐTTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án ‘Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020’ ;
Căn cứ Quyết định số 295/QĐTTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án ‘Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 – 2015’ ;
Căn cứ Quyết định số 32/QĐUBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Bạc Liêu
Ban hành đề án ‘Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 –
2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu.
Chương 2 :Thực trạng về vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay
I. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh
Hiện nay nước ta đang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường, trong
đó có thị trường lao động và sức lao động đã trở thành hàng hóa để trao đổi trên thị
trường theo quy luật cung cầu. Vì vậy cần phải có những tổ chức chuyên nghiệp
để hướng dẫn, làm đầu mối cho quá trình vận hành và trao đổi đó theo yêu cầu của
thị trường.
Trang 10
Xây dựng tỉnh Bạc Liêu tỉnh hiện đại và văn minh, là đô thị loại III trước
năm 2011. Thực hiện chủ trương và kế hoạch giai đoạn 20112015 của tỉnh Bạc
Liêu là tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ,
đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa trong nhiều lĩnh vực; kèm
theo đó là chuyển dịch cơ cấu lao động, đào tạo nghề nghiệp và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Dự báo kinh tế cả nước tăng bình quân 9% và tỉnh Bạc Liêu 10% năm trong
giai đoạn 2006 2010, ngoài biện pháp tăng năng suất lao động để đạt mục tiêu,
đầu tư mở rộng sản xuất; mặt khác nền kinh tế chuyển dịch mạnh từ nông nghiệp
sang hướng công nghiệp nên có một sự chuyển dịch từ hướng nông thôn ra thành
thị, đến các khu công nghiệp và các khu vực kinh tế phát triển .
Hiện tại tỷ lệ lao động được qua đào tạo nghề ở huyện còn thấp, tình trạng
lao động ở nông thôn chủ yếu là lao động phổ thông.
Trong giai đoạn tới (2010 – 2015) lực lượng lao động có kỹ thuật, có tay
nghề cao vẫn còn thấp chiếm vị trí rất quan trọng. Trong đào tạo nghề cho người
lao động có trình độ tay nghề, thực hiện việc giảm nghèo và tiến tới công nghiệp
hoá – hiện đại hoá đất nước.
II.Thực trạng vấn đề việc làm ở Tỉnh Bạc liêu hiện nay
1. Cơ cấu vị trí và địa lý tỉnh Bạc Liêu.
Bạc Liêu là một tỉnh thuộc duyên hải vùng đồng bằng sông Cữu Long, Miền Nam
Việt Nam
Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang.
Phía Đông Bắc giáp Tỉnh Sóc Trăng
Tây bắc giáp tỉnh Kiên Giang
Tây và tây Nam giáp tỉnh Cà Mau
Đông và đông nam giáp biển với 56 km bờ biển.
Tỉnh lỵ là Thành Phố Bạc Liêu, Cách thành phố Hồ Chí Minh 280 km.
Bạc Liêu có diện tích tự nhiên 2.520,6 km2 và dân số năm điều tra dân số ngày
01/04/2009 là 856.250 người với mật độ dân số 339 người / km2. Nếu so với 63
tirnh thành phố thì Bạc Liêu đứng thứ 40 về diện tích và thứ 48 về dân số.
Xét theo độ tuổi , Bạc Liêu là tỉnh có dân số trẻ. Năm 2009, số người trong độ
tuổi dưới 15 chiếm 27,18%, từ 1559 tuổi chiếm 65,68%, từ 60 tuổi trở lên chiếm
4,14%. So với khu vực Đồng Bằng Sông Cữu Long, Bạc Liêu có tỷ lệ người dưới
và trong độ tuổi lao động cao hơn, tỷ lệ người trên độ tuổi lao động thấp hơn. So
với mức trung bình của cả nước, Bạc Liêu có tỷ lệ người dưới và trên độ tuổi lao
động cao hơn, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động thấp hơn.
Trang 11
Về dân tộc, trên địa bàn tỉnh Bạc Lỉêu có nhiều dân tộc cùng cư trú. Trong đó,
người kinh chiếm 89,98% dân số, người Hoa chiếm 2,33%, người Khmẻ chiếm
7,66% còn lại là các dân tộc khác. ( Số liệu thống kê năm 2009).
Nhìn chung Bạc Liêu có đội ngũ lao động khá đông, dân số trẻ, khỏe, có thể
lục tốt nhưng chất lượng lao động thấp.
Mặc khác, bạc Liêu là tỉnh nông nghiệp, đa số lao động quen làm việc tự do,
chưa có tác phong sản xuất công nghiệp, ý thức chấp hành luật pháp, kỷ luật lao
động thấp. Không có ngoại ngữ, thiếu khả năng cạnh tranh trong thị trường lao
động xã hộ và phân công lao động khu vực. Vì thế còn rất nhiều lao động ở đô thị
còn chưa có việc làm và một lượng lớn phụ nữ không có nghề nghiệp thiếu cơ hội
tìm việc làm chuyên lo nôi trợ.
Trong khi đó:
a.Nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh hàng năm giai đoạn
2010 2015 từ 15.000 lao động trở lên.
Trong đó:
Cung ứng tại địa phương, các khu công nghiệp, khu chế xuất khoảng từ
15.000 lao động trở lên.
Xuất khẩu lao động khoảng 200 – 400 lao động / năm.
b. Bên cạnh đó nhu cầu dạy nghề phát triển nguồn nhân lực của địa phương: Ở
giai đoạn này mỗi năm dạy nghề cho từ 1819 ngàn lao động.
Lao động Tỉnh Bạc Liêu ở xa các trung tâm công nghiệp Bình Dương,
Đồng Nai, Tp.HCM khoảng 300 km, ít có cơ hội tìm hiểu thị trường. Nếu có sàn
giao dịch việc làm sẽ là cầu nối đưa việc làm đến với người lao động. Nhất là sàn
giao dịch việc làm sẽ kết nối với các Trung tâm Giới thiệu việc làm khác ở khu
vực và bộ Lao động – Thương binh và xã hội, thúc đẩy mở rộng thị trường lao
động việc làm.
2. Tình hình kinh tế và xã hội:
Theo quy hoạch tổngr thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2010 –
2015 xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế ( GDP):
Giai đoạn 2006 – 2010: 11,51%
Giai đoạn 2011 – 2015: 13,5%
Đồng thời sẽ chuyễn dịch mạnh mẽ cơ cấu phân công lao động trong ngư, nông
lâm qua sản xuất công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Tỷ lệ lao động nông nghiệp
giảm từ gần 70% nay xuống còn 60% ( 2010), 50% (2015).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và công
nghiệp. Tốc độ tăng trưởng của ngành nông lâm – thủy sản: 36,4%, công nghiệp
và xây dựng: 31, 7%, thương mại – dịch vụ: 31,9% trong giai đoạn 2010 – 2015. Cơ
cấu kinh tế năm 2010 là: nông – lâm – ngư nghiệp 53%, công nghiệp – xây dựng
23,66 % dịch vụ 23,34 % trong GDP.
Trang 12
Tốc độ tăng tổng thu ngân sách bình quân giai đoạn 2011 2015 khoảng 16%
GDP.
Để đạt được mục tiêu trên sẽ phải thực hiện quá trình di chuyển các luồng
lao động lớn từ nông thôn ra đô thị, đi vào các khi công nghiệp trong và ngoài
tỉnh.
Tình hình kinh tế xã hội trong những năm qua có chuyển biến tích cực, đời
sống, vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ
mặt nông thôn, quan hệ sản xuất từng bước được đổi mới, hệ thống chính trị ở cơ
sở được tăng cường, dân chủ trong nhân dân được phát huy, an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội được đảm bảo.
3.Tổng quan về lao động, việc làm :
3.1. V
ề lao động :
Lực lượng lao động chiếm tỷ trọng khá cao trong dân số và có tốc độ tăng
khá nhanh, chủ yếu do tăng tự nhiên. Nam chiếm đa số trong lực lượng lao động.
Do quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng nên đa số lực lượng lao động cư trú ở
khu vực thành thị và xu hướng này có chiều hướng tăng nhanh.
Chỉ tiêu
Tổng số người đủ 15 tuổi trở lên HĐKT
Năm 2008
Năm 2009
426.309
460.865
50,2
53,6
Trong đó: Nữ
418.211
428.058
Cư trú tại khu vực thành thị
221.538
226.058
% so với dân số trung bình
Chất lượng lao động thấp và chậm được cải thiện, trong đó chủ yếu là do
trình độ học vấn của lực lượng lao động còn quá thấp, đại đa số chưa qua đào tạo
nên việc làm không ổn định và thu nhập từ các việc làm còn thấp.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
* Cơ cấu % chia theo trình độ học vấn
Chưa biết chữ
1,5
1,32
Chưa tốt nghiệp tiểu học
9,5
7,4
22,2
20,7
10,72
12,67
Đã tốt nghiệp tiểu học
Đã tốt nghiệp trung học cơ sở
Trang 13
Cơ cấu % chia theo mức độ đào tạo
Chưa qua đào tạo
42,21
41,92
Đã qua đào tạo
14,98
15,27
Còn nhiều lao động không hoạt động kinh tế với nhiều l ý do, nhưng các xu
hướng đáng quan tâm nhất là số lao động làm nội trợ gia đình chiếm số lượng khá
cao, tăng nhanh. Ngoài ra số lượng đang đi học cũng tăng nhanh, số người già yếu
mất khả năng lao động giảm trong 2 năm qua.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Số người lao động không HĐKT theo nguyên nhân
Nội trợ gia đình
29.873
39.742
Đang đi học
30.542
34.210
Ốm đau, tàn tật
11.350
18.610
Già
12.439
12.270
3.2 Về việc làm và thất nghiệp:
Số người có việc làm hàng năm tăng với tốc độ bình quân là 4,8 % trong 2
năm qua với đa số là nam. Số người có việc làm ở khu vực thành thị tăng nhanh và
số người có việc làm theo hình thức làm công ăn lương tăng rất nhanh thể hiện
đúng xu hướng tất yếu của quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế nhiều thành
phần.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Số người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
426.309
460.865
Trong đó: Nữ
198.106
211.998
Cư trú tại khu vực thành thị
221.538
226.058
Số người làm công ăn lương
112.745
120.828
Chỗ làm việc trong các đơn vị thuộc loại hình kinh tế nhà nước tăng số
lượng và tỷ trọng với tốc độ chậm. Số chỗ làm việc trong các doanh nghiệp thuộc
loại hình kinh tế tư nhân, ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng rất cao và tăng nhanh theo
từng năm. Đáng lưu ý là ch ỗ làm vi ệc trong các doanh nghi ệp có v ốn đ ầu t ư c ủa
nước ngoài tăng nhẹ do chính sách mở cửa, đô thị hoá kêu gọi vốn đầu tư nhằm
phát triển, đẩy mạnh nền kinh tế.
Trang 14
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chia theo loại hình kinh tế
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Có vốn đầu tư của nước ngoài
25.303
26.007
396.060
428.946
4.946
5.912
Số người thiếu việc làm không ổn định, chủ yếu là do tính không ổn định
của sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn nên đại đa số người thiếu việc làm
là lao động trong khu vực I. Đa số người thiếu việc làm là nam, là người cư trú ở
khu vực nông thôn.
Chỉ tiêu
Số người thiếu việc làm
Trong đó: Nữ
Cư trú ở khu vực nông thôn
Năm 2008
Năm 2009
135.218
142.362
62.888
96.636
106.827
114.486
20.418
16.196
948
1.511
4.204
677
Chia theo nhóm ngành kinh tế quốc dân
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
Tỷ lệ thất nghiệp còn khá cao, trong đó đáng quan tâm nhất là tình trạng
thất nghiệp của người trong độ tuối lao động, thanh niên tuy có xu hướng giảm
dần nhưng không đáng kể. Tỉ lệ thất nghiệp của nữ tăng hơn so với nam do nhu
cầu tuyển dụng lao động và hoàn cảnh của cá thể.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (%)
8,38
7,49
Trong đó: Của người trong độ tuổi LĐ
4,3
3,8
Về thất nghiệp
Cơ cấu % người thất nghiệp
Trang 15
Nữ
3,9
4,54
Nam
4,48
2,95
4. Về giải quyết việc làm:
4.1 Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 20082009:
Trong 2 năm qua, các ngành, các cấp ở tỉnh Bạc Liêu đã cố gắng phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm đạt kết quả như sau:
Chỉ tiêu
2008
2009
Số lao động thất nghiệp
69.152
66.022
Số lao động được giải quyết việc làm
17.622
22.869
Thông qua trung tâm giới thiệu việc làm
474
262
Xuất khẩu lao động
100
144
4.946
5.912
Chia theo giải pháp
Doanh nghiệp tự tuyển
4.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 20082009:
Những kết quả dạy nghề và giải quyết việc làm 2 năm qua đã góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, cụ thể như sau:
Chỉ tiêu
Lao động làm việc trong nền KTQD
Tỷ lệ (%)
Lao động khu vực I
2008
284.360
100
147.664
Tỷ lệ (%)
Lao động khu vực II
Tỷ lệ (%)
Lao động khu vực III
Tỷ lệ (%)
51,93
46.289
16.28
90.385
31,79
2009
291.449
100
148.985
51,12
49.247
16,90
93.216
31,98
Trang 16
Nguồn do TTGTVL Bạc Liêu cung cấp
4.3.Chất lượng lao động của tỉnh :
Kết quả giải quyết việc làm mới đáp ứng được nhu cầu việc làm cho
khoảng 60% số lao động phát sinh thêm và 75% số lao động có nhu cầu cấp thiết
về việc làm. Số người được giải quyết việc làm ở các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh và dịch vụ chỉ mới chiếm khoảng 55% trong tổng số lao động
được giải quyết việc làm hàng năm. Tỷ lệ thất nghiệp còn khá cao, số lao động
thất nghiệp đa số là trẻ và có trình độ học vấn thấp, không nghề, tạo nên sức ép
lớn về việc làm đối với xã hội.
Chất lượng thấp làm lao động mất thế cạnh tranh, ngay cả ở thị trường lao động
nội địa. Với chất lượng nguồn nhân lực như hiện tại là phải chấp nhận nhiều thiệt
thòi. Theo kết quả phiên giao dịch ngày 10/10/2010
Bảng báo cáo kết quả hoạt động của phiên giao dịch
việc làm ngày 10 tháng 10 tháng 2010.
* Tổng số lao động được phỏng vấn
887 ngưởi
Trong đó
Tổng số lao động được hẹn phỏng vấn lần II
283 người
* Tổng số lao động được tuyển dụng
318 người
Lao động có trình độ Đại học
83 người
Lao động có trình độ Cao đẳng khác
67 người
Lao động có trình độ Cao đẳng nghề
39 người
Lao động có trình độ Trung cấp chuyên nghiệp
43 người
Lao động có trình độ Trung cấp nghề
18 người
Lao động có trình độ Sơ cấp nghề
15 người
* Tổng số học sinh đăng kí học nghề
21 người
Trong đó
Hệ Cao đẳng nghề
4 hồ sơ
Hệ Trung cấp nghề
10 hồ sơ
Hệ Sơ cấp nghề
7 hồ sơ
* Tổng số doanh nghiệp tham gia phien giao dịch ngày
65 doanh
10/10/2010
nghiệp
* Tổng số người lao động đến phiên giao dịch (ước tính)
956 người
*Tổng doanh nghiệp đăng kí tham gia phiên giao dịch qua
48 doanh
mạng www.vieclambaclieu.vn ngày 10/11/2010
nghiệp
. Tỷ lệ lao động được đào tạo của tỉnh vẫn tăng đều qua các năm nhưng đến nay
Tỷ lệ đào tạo lao động có bằng cấp còn thấp (tăng khoảng 8,3%/năm) và chưa
Trang 17
tương ứng với nhu cầu lao động có đào tạo cho phát triển kinh tế. Cơ cấu đào tạo
theo ngành nghề, theo trình độ còn nhiều bất cập. Chất lượng thấp làm lao động
tỉnh còn hạn chế về mặt trình độ, tay nghề còn yếu, mất thế cạnh tranh, so với các
lao động tỉnh bạn khác.
Kết thúc Phiên giao dịch việc làm (17 giờ 00 ngày 10/10/2010) đã có 617 lao
động được phỏng vấn. Tổng số lao động được tuyển dụng: 334 người
Chia theo trình độ:
+ Lao động có trình độ ĐH: 84 người.
+ Lao động có trình độ CĐ: 58 người.
+ Lao động có trình độ TC, CNKT: 47 người.
+ Lao động có trình độ sơ cấp nghề: 43 người.
+ Lao động phổ thông: 102 người.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm
I. Phương hướng, mục tiêu, thách thức và giải pháp về vấn đề việc làm
trong giai đoạn 20102015:
1. Phương hướng, mục tiêu:
Bộ trưởng Bộ LĐTBXH Nguyễn Thị Kim Ngân đã có quyết định thông qua
chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2010. Theo
đó, ở lĩnh vực giải quyết việc làm, trong năm 2010 phấn đấu tạo việc làm cho hơn
1,5 triệu lao động, đi đôi với khống chế tỉ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành
thị dưới 4,7%; cơ cấu lao động nông, lâm, ngư nghiệp 50%; công nghiệp và xây
dựng 21%; dịch vụ 29%.
Ở lĩnh vực xuất khẩu lao động: năm 2010 cả nước phấn đấu đưa 1500
người đi làm việc ở nước ngoài. Bên cạnh thực hiện mục tiêu, chủ trương Bộ LĐ
TBXH đặt ra là theo sát diễn biến thị trường nước ngoài để kịp thời đề xuất các
giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường;
Riêng năm 2011 sẽ phải giải quyết việc làm mới cho 200 người; tuyển sinh
đào tạo nghề cho 120 người. Đồng thời thí điểm các mô hình đào tạo nghề cho 200
người lao động khác. Mỗi lao động nông thôn trong diện đào tạo được hỗ trợ phí
đào tạo nghề ngắn hạn (dưới 3 tháng) với mức tối đa 3.000.000 đồng/người/khoá
và được hỗ trợ tiền ăn, nơi nghỉ cho học viên.
Mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 20112015:
Mỗi năm giải quyết việc làm cho 13.500 lao động, trong đó đưa đi xuất
khẩu lao động là 2.000 người.
Khống chế tỷ lệ thất nghiệp của lao động ở khu vực thành thị ở các năm
dưới 5% vào năm 2010, 2011 và dưới 4% ở các năm tiếp theo;
Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên từ trên
85,40% vào năm 2015.
Trang 18
Chỉ tiêu giải quyết việc làm cụ thể của từng năm trong giai đoạn 2011 – 2015
Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu
Số lao động được giải
quyết việc làm
Trong đó: Xuất khẩu
lao động
Tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị (%)
Tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động ở khu
vực nông thôn (%)
2011
2012
2013
2014
2015
13.500
13.500
13.500 13.500
13.500
300
350
400
470
480
3,75
3,41
3,07
2,73
2,39
83,20
83,60
84,00
84,4
85,40
Nguồn do TTGTVL Bạc Liêu cung cấp
2. Cơ hội và thách thức:
2.1 Cơ hội:
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang đẩy nhanh, cách
mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ theo chiều sâu, hợp tác và phát
triển là xu hướng chủ đạo trên thế giới, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển và
mở ra nhiều triển vọng cho mỗi quốc gia. Hòa theo xu thế chung của thời đại.
Những cơ hội to lớn từ đầu tư nước ngoài sẽ đem lại nhiều cơ hội việc làm cho
người lao động, chủ yếu từ khu vực công nghiệp và dịch vụ; thị trường lao động
ngoài nước được mở rộng; lao động Việt Nam có cơ hội tham gia tích cực vào quá
trình phân công lao động quốc tế, tiếp cận với khoa học – kỹ thuật tiên tiến, đồng
thời luôn không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ để vươn lên, tự nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực:
2.2 Thách thức :
Khủng hoảng tài chính toàn cầu làm đảo lộn nhiều hoạt động kinh tế xã
hội; cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn từ cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp
đến toàn nền kinh tế, từ bình diện trong nước đến ngoài nước; một bộ phận doanh
nghiệp không thích nghi kịp có nguy cơ phá sản, người lao động có nguy cơ thất
nghiệp, thiếu việc làm, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp; chất lượng nguồn nhân
lực nước ta chưa đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại trong quá trình hội nhập; di chuyển
lao động tự phát từ nông thôn ra thành thị, vào các khu công nghiệp tập trung và di
chuyển ra ngoài nước kéo theo nhiều vấn đề xã hội nhạy cảm như nạn “chảy máu
chất xám”, tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới.Trong tình hình đó,
lao động, việc làm, thu nhập và ổn định đời sống đã trở thành mối quan tâm, lo
lắng hàng đầu của toàn nhân loại.
Trang 19
3 Giải pháp:
Một số giải pháp chung
Quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc liên quan đến
việc làm và chính sách giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm là một trong
những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam; giải quyết việc làm cho
người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để
sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể
chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển khu vực và thế
giới. Lồng ghép các chính sách đối với lao động nông thôn bị mất việc làm, thiếu
việc làm do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, đối với lao động dôi dư và các
chính sách về bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm thất nghiệp, tạo cơ hội cho
mọi đối tượng đều được hưởng thành quả từ hội nhập, thực hiện mục tiêu phát
triển của Đảng đề ra.
Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Do những bất cập không nhỏ về tình hình cung cầu trên thị trường lao
động nông thôn, NNL ở nông thôn vẫn chỉ là dạng tiềm năng chưa được khai thác
và sử dụng tốt. Để giải quyết vấn đề đó và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở
nông thôn trong thời gian tới, cần tiến hành các giải pháp sau:
Tư vấn cho người lao động về việc làm, học nghề, hướng nghiệp và các
chính sách liên quan đến Luật Lao động .
Tổ chức việc cung ứng lao động, giới thiệu việc làm và giới thiệu học
nghề cho người có nhu cầu làm việc, học nghề trong nước .
Tổ chức việc cung ứng lao động đưa đi làm việc có thời hạn và học nghề
nước ngoài .
Giảm lượng cung lao động
Phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực đất đai
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Tiếp theo là phát triển mạnh lâm nghiệp và thuỷ sản nhằm thay đổi cơ
cấu
Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn đầu tư
Thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn cùng với việc xây dựng các khu
công nghiệp nhỏ ở nông thôn
II. Nhận xét và một số kiến nghị
1. Nhận xét:
Trang 20
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vấn đề lao động – việc làm vẫn là
một vấn đề bức xúc, còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Các văn bản, chính sách
về lao động – việc làm ra đời nhưng việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện chưa đầy đủ, chưa thực sự theo sát thực tiễn, hiệu quả triển khai thực hiện
chính sách còn chậm. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách chưa được
thường xuyên, việc xử lý vi phạm chưa thực sự nghiêm minh, ảnh hưởng không
tốt đến việc giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động.
Chất lượng việc làm chưa cao, tính ổn định, bền vững trong việc làm
thấp, hiệu quả tạo việc làm còn thấp; nhu cầu có việc làm vẫn là vấn đề bức xúc
của xã hội; Với tốc độ này thì để đạt mục tiêu đến năm 2015 huyện đã định hướng
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2010 – 2015 đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất
lớn của tất cả các cấp, các ngành.
Đối với người sử dụng lao động khuyến khích đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, tạo nhiều việc làm. Nhà nước tập trung ban hành luật pháp, cơ
chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, từng
bước thiết lập thể chế thị trường lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường,
đồng thời thực hiện trợ giúp giải quyết việc làm, làm tốt vai trò đối với các đối
tượng lao động đặc thù (lao động là người tàn tật, lao động là người dân tộc, lao
động nữ …) nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của thị trường.
2.
Một số kiến nghị:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách về lao động – việc
làm: Sửa đổi, bổ sung Bộ Luật Lao động, nghiên cứu xây dựng Luật Việc làm,
Luật Tiền lương tối thiểu; xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật Người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kịp thời ban hành những chính sách liên
quan tới giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động để khuyến khích các
doanh nghiệp, các tổ chức.
Thứ hai, Kiến nghị UBND Tỉnh, Sở Lao động – TB và XH cần có sự chỉ
đạo các địa phương cần nắm chặc nhu cầu lao động, việc làm thuộc phạm vi quản
lý và thường xuyên phối hợp với cơ quan quản lý lao động, trung tâm giới thiệu
việc làm để tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động có nhu cầu việc làm,
thông qua đó giúp cơ quan quản lý lao động nắm chặc số lao động thất nghiệp của
tỉnh nhà.
Thứ ba, có chính sách hỗ trợ người lao động trong quá trình đào tạo và đi
xuất khẩu, cũng như nên có chính sách bảo vệ người lao động khi họ gặp khó khăn
hay bị người quản lý lao động có những hành động không đúng pháp luật.
Thứ tư, thành lập Trung tâm quốc gia dự báo và thông tin thị trường lao
động nhằm hình thành một hệ thống đồng bộ từ thu thập, xử lý tới phân tích, dự
báo, quản lý và cung cấp thông tin thị trường lao động theo các cấp trình độ, các
ngành nghề, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu về đào tạo và phát triển kinh tế của các
Trang 21
vùng, ngành, các khu công nghiệp.
Thứ năm, tập trung bồi dưỡng, nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác
lao động việc làm. Tiếp tục mở nhiều các lớp tập huấn, chuyển giao kỹ thuật tiến
bộ và đào tạo kỹ năng nghề và kỹ năng giao tiếp thực hành cho người lao động để
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thị trường lao động trong tỉnh hoặc ngoài
nước.
PHẦN KẾT LUẬN
Việc làm cho người lao động trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đang diễn ra với tốc độ cao như hiện nay ở nước ta cả trước mắt và trong
những năm tới Việc Nam là vấn đề nóng bỏng, tác động sâu sắc đến sự phát triển
bền vững của đất nước. Bên cạnh những cơ hội việc làm được mở ra cả trong
Trang 22
nước và ngoài nước,Việt Nam đang phải đối đầu với muôn vàng thử thách.Giải
quyết tốt việc làm cho người lao động sẽ làm giảm lượng thất nghiệp, tạo ra
nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống của người
lao động nói chung. Mặt khác, nền kinh tế xã hội dần dần được nâng cao và ngày
càng phát triển. Giải quyết vấn đề này không phải một sớm một chiều mà phải có
sự đầu tư lâu dài, sự phối hợp từ trên xuống dưới để tháo gỡ dần dần những khó
khăn về kinh tê xã hội .Chính vì vậy, Nhà nước cần phải khắc phục những hạn
chế còn tồn động trong chính sách giải quyết việc làm và đưa ra những phương
hướng, mục tiêu cũng như những chính sách về việc làm thiết thực hơn góp phần
giải quyết tốt việc làm cho người lao động, nhất là những vùng nông thôn.
Chuyên đề còn ít nhiều hạn chế do khả năng và trình độ còn hạn hẹp, thời
gian nghiên cứu có hạn. Do vậy kính mong có sự góp ý chân thành của quý độc giả
nhằm hoàn thiện hơn phương pháp nghiên cứu và chất lượng nội dung bài viết.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của thầy Nguyễn
Ngọc Tuấn đã giúp chúng em hoàn thành tốt chuyên đề này./.
The End
Trang 23