Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................55
SV: Hoàng Thị Hiên Lớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
1
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
2
LĐ
Lao động
3
NSLĐ
Năng suất lao động
4
SPSS
Phần mềm xử lý số liêụ kinh tế xã hội
5
CNH – HĐH
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
6
PGS.TS
Phó giáo sư. Tiến sỹ
7
Th.S
Thạc sỹ
SV: Hồng Thị Hiên Lớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng 10: Biến động GDP theo giá hiện hành giai đoạn 2005 – 2011 do ảnh
hưởng của hiệu suất sử dụng vốn bình qn, mức trang bị vốn bình qn 1 lao
động và tổng số lao động bình qn......................................................................32
Đồ thị 1: Tốc độ phát triển GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011................Error:
Reference source not found
theo giá cố định 1994............................................Error: Reference source not found
Đồ thị 2: Tốc độ phát triển GDP giai đoạn 2005 – 2011.....Error: Reference source
not found
theo giá thực tế.....................................................Error: Reference source not found
Đồ thị 3: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo........Error:
Reference source not found
Đồ thị 4: Xu hướng biến động GDP theo thời gian.......Error: Reference source not
found
theo giá cố định 1994............................................Error: Reference source not found
SV: Hồng Thị Hiên Lớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
MỞ ĐẦU
Từ Đại hội VI đến Đại hội X của Đảng, Đảng ta đã phân tích, đánh giá tình
hình trong nước và thế giới một cách khách quan, xác định các xu thế phát triển
tất yếu của thế giới và đã thực hiện bước chuyển đổi quan trọng cả về lý luận
và thực tiễn: xóa bỏ cở chế quản lý tập trung, hành chính, quan liêu bao cấp,
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghía. Cơng cuộc đổi
mới tiến hành 25 năm đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.
Thực hiện đường lối đổi mới, với mơ hình kinh tế tổng qt và xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã thốt khỏi khủng
hoảng kinh tế xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ
phát triển mới – thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Qua 25 năm đổi mới, hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối
đồng bộ. Hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều
thành phần và bộ máy quản lý của Nhà nước được đổi mới một bước quan
trọng.
Với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ kinh
tế của Việt Nam với kinh tế các nước, các tổ chức quốc tế ngày càng được mở
rộng. Việt Nam dã tham gia Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á, thực hiện các
cam kết về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hi ệp định thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ, gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)…
Đến nay Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh
thổ, ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương với các nước, tạo ra một
bước phát triển mới rất quan trọng trong quan hệ đối ngoại.
Trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 đi đơi với mục tiêu đạt tốc độ tăng
trưởng khoảng 7,5% 8%. Kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao
chất lượng và hiệu quả, tập trung hơn vào những ngành then chốt và những lĩnh
vực trọng yếu của nền kinh tế. Cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước được đổi
mới một bước quan trọng theo hướng xóa bao cấp, thực hiện chế độ cơng ty,
phát huy quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh. Từ
1
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
những khuyến khích từ Nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển về quy mơ
và cơ cấu theo khu vực kinh tế và theo thành phần kinh tế.
Tổng sản phẩm quốc nội – GDP, là một chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản
quốc gia (SNA), là một trong các chỉ tiêu dùng để đánh giá tăng trưởng kinh tế
của một quốc gia. Để tìm hiểu sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những
năm vừa qua, vận dụng những kiến thức thống kê đã học, em lựa chọn đề tài:
“PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2005 – 2011”.
Đề tài nghiên cứu gồm 2 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC
NỘI VÀ LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH GDP.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH
BIẾN ĐỘNG GDP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2011.
Mục đích chủ yếu của chun đề là thơng qua các phương pháp thống kê đã
được học để tìm hiều một cách khái qt về chỉ tiêu Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) và các chỉ tiêu thống kê phân tích tình hình phát triển của chỉ tiêu GDP; từ
đó, dự đốn ngắn hạn chỉ tiêu GDP và đưa ra những kiến nghị đề xuất đối với
cơng tác thống kê.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự biến động Tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ThS.Trần Thị Nga – Giảng viên khoa
Thống kê trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong
q trình thực hiện chun đề của mình.
2
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
3
SV: Hoàng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC
NỘI VÀ LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
PHÂN TÍCH GDP
1.1 Những vấn đề chung về Tổng sản phẩm quốc nội
1.1.1 Khái niệm
Theo kinh tế vĩ mơ: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic
Product) là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất ra trong phạm vi một nước, trong một thời kỳ nhất định.
Theo thống kê kinh tế: GDP là giá trị gia tăng tính cho tồn bộ nền kinh tế
quốc dân phản ánh lượng giá trị mới do lao động tạo ra và phản ánh tài sản cố
định của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Giá trị tăng thêm (VA) và tổng sản phẩm quốc nội giống nhau về nội dung
(các yếu tố hợp thành C1+V+M) nhưng khác nhau về phạm vi tính tốn. Chỉ tiêu
VA được tính cho từng đơn vị kinh tế, từng ngành kinh tế và có thể tổng hợp
theo nhóm ngành, GDP là chỉ tiêu tính cho tồn bộ nền kinh tế của một địa
phương hay tồn quốc.
Tổng sản phẩm quốc nội là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, được tính theo đơn vị
giá trị (theo giá hiện hành, so sánh và cố định).
1.1.2 Cơ cấu
Cơ cấu Tổng sản phẩm quốc nội có thể được nghiên cứu theo các tiêu thức:
Ngành, vùng, thành phần kinh tế nhằm chỉ rõ vai trị của từng ngành, vùng,
thành phần kinh tế trong việc tạo ra Tổng sản phẩm quốc nội.
Yếu tố cấu thành giá trị: Tồn bộ Tổng sản phẩm quốc nội gồm : C 1, V,
M.
4
SV: Hoàng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
Loại thu nhập: Tồn bộ Tổng sản phẩm quốc nội chia ra thu nhập của các
hộ (người lao động), thu nhập của các doanh nghiệp và của Nhà nước.
Theo mục đích sử dụng
Xét theo quan điểm vật chất, Tổng sản phẩm quốc nội bao gồm: tiêu dùng
cuối cùng của cá nhân và xã hội, tích lũy, xuất khẩu hàng hóa thuần.
Xét theo quan điểm tài chính, Tổng sản phầm quốc nội bao gồm: chi cho
tiêu dùng cuối cùng của hộ và chính phủ, tiết kiệm, số dư quan hệ kinh tế với
nước ngồi.
1.1.3 Ngun tắc tính Tổng sản phẩm quốc nội
Là một bộ phận của Tổng giá trị sản xuất, Tổng sản phẩm quốc nội được
tính theo ngun tắc sau:
Ngun tắc thường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế): Chỉ được tính vào GDP
kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú.
Tính theo thời điểm sản xuất: Kết quả sản xuất của thời kỳ nào được tính
vào GDP của thời ký đó.
Tính theo giá thị trường.
Các ngun tắc trên cần được qn triệt khi tính tốn, phân tích các chỉ tiêu
thuộc GDP phù hợp với các đặc điểm cụ thể của chúng.
1.1.4 Các phương pháp tính
Là một chỉ tiêu biểu hiện kết quả của q trình sản xuất, GDP vận động
trải qua ba giai đoạn: được sản xuất ra trong các ngành sản xuất, được phân phối
để hình thành các khoản thu nhập, được đem sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu
của cá nhân và xã hội. Tương ứng với ba giai đoạn vận động của nó có ba
phương pháp tính Tổng sản phẩm quốc nội: Phương pháp sản xuất, phương
pháp phân phối và phương pháp sử dụng cuối cùng.
Phương pháp sản xuất: Tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng giá trị tăng
thêm của tất cả các ngành kinh tế cộng với thuế nhập khẩu hồng hóa và dịch
vụ.
5
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
Phương pháp thu nhập: Tổng sản phẩm trong nước bằng thu nhập tạo nên
từ các yếu tố tham gia vào q trình sản xuất như lao động, vốn, đất đai, máy
móc. Theo phương pháp này, Tổng sản phẩm quốc nội gồm bốn yếu tố: Thu
nhập của người lao động từ sản xuất (bằng tiền và hiện vật), thuế sản xuất,
khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất và thặng dư sản xuất.
Phương pháp sử dụng cuối cùng: Tống sản phẩm quốc nội bằng tổng của
ba yếu tố: Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư và Nhà nước, tích lũy tài sản (cố
định, lưu động và q hiếm) và chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Tổng sản phẩm quốc nội theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu
cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ
giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách.
Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh đã loại trừ biến động của yếu tố
giá cả qua các năm, dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nghiên cứu
sự thay đổi về khối lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
1.1.5 Đặc điểm GDP Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số đơng, trong hơn 30 năm
qua đang phải phục hồi khỏi sự tàn phá của chiến tranh, sự mất mát chỗ dựa về
tài chính sau khi Liên bang Xơ viết tan rã và sự cứng nhắc của nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung. Sau nhiều năm với các cuộc chiến tranh kéo dài, trong hồn
cảnh bị cơ lập về chính trị và trì trệ về kinh tế, Việt Nam đang nhanh chóng hịa
mình vào dịng chảy chung của kinh tế và chính trị thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đơng Nam Á và lớn thứ 59
trên thế giới trong các nền kinh tế thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế xét theo
quy mơ Tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2009 và đứng thứ 128 xét theo
Tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa bình qn đầu người. Đây là nền kinh tế hỗn
hợp, phụ thuộc cao vào xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Năm 2011, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác
động của khủng hoảng kinh tế tồn cầu. Tốc độ tăng trưởng GDP cao lên qua các
q. So với cùng kỳ năm trước, GDP q I tăng 5,57%; q II tăng 5,68%; q III
tăng 6,07% và q IV tăng 6,10%. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011
6
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
ước tính tăng 5,89% so với năm 2010. tuy thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010
nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất rất khó khăn và cả nước tập trung ưu
tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ thì mức tăng trưởng trên là khá cao
và hợp lý.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp
phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối
cao như trên là một thành cơng. Với kết quả này tốc độ tăng trưởng GDP cả giai
đoạn 2006 – 2010 đạt bình qn 7%/năm. Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành
cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt . Chỉ số GDP tăng đều trong cả ba
khu vực. Trong đó, khu vực sản xuất nơng, lâm nghiệp và thủy sản với mức tăng
4%; khu vực cơng nghiệp và xây dựng cũng tăng 5,53%, và khu vực dịch vụ tăng
6,99% .Cơng nghiệp tiếp tục là đầu tàu của tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nhóm
ngành cơng nghiệp sản xuất có tỷ trọng lớn nhất trong GDP và có tốc độ tăng
giá trị tăng thêm 6,8%. Tỷ lệ này dù thấp hơn tốc độ tăng của năm 2010 (7,7%),
nhưng cao hơn tốc độ chung. Nhóm ngành nơng, lâm nghiệp thủy sản đã vượt
qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được kết quả tích cực (giá trị sản xuất tồn
ngành tăng 5,2%, cao hơn tốc độ tăng 4,7% của năm trước; giá trị tăng thêm đạt
2,3%).Nhóm ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong GDP và có tốc độ
tăng giá trị tăng thêm 6,4%, mặc dù thấp hơn tốc độ tăng của năm trước (7,52%),
nhưng cao hơn tốc độ tăng chung.
1.2 Lựa chọn phương pháp thống kê phân tích GDP
Có nhiều phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu biến động
GDP, mỗi phương pháp có một tác dụng khác nhau, tùy từng mục đích nghiên
cứu mà ta sử dụng các phương pháp khác nhau. Dưới đây là đặc điểm vận dụng
một số phương pháp thống kê được sử dụng trong bài viết.
1.2.1 Phương pháp đồ thị
Đồ thị trong thống kê là hình vẽ hoặc đường nét kết hợp với các con số,
màu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng nghiên cứu.Đồ thị
thống kê trình bày các thong tin thống kê một cách khái qt và sinh động, thu hút
sự chú ý của người đọc, giúp người xem dễ hiểu, dễ nhớ.
7
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
Trong bài viết phương pháp đồ thị sử dụng để biểu diễn biến động GDP
cả về quy mô và cơ cấu. Đồ thị đượ c sử dụng trong bài viết là đồ thị dạng cột
biểu thị cơ cấu GDP và đồ thị dạng đườ ng biểu hiện tốc độ phát triển GDP
giai đoạn 2005 – 2011.
1.2.2 Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Phương pháp phân tích dãy số thời gian cho phép biểu hiện tính quy luật
biến động của chỉ tiêu GDP, xác định mức độ biến động của chỉ tiêu GDP trên cơ
sở đó tìm ra quy luật và tiến hành dự báo ngắn hạn chỉ tiêu GDP trong tương lai.
Đ ể phân tích đ ặ c điểm bi ến độ ng củ a GDP theo th ời gian ta s ử d ụng 5
ch ỉ tiêu sau:
Mức độ bình qn theo thời gian: phản ánh được mức độ đại diện cho tất
cả các mức độ của GDP trong giai đoạn 2005 – 2011. Có nhiều cơng thức để tính
tốn mức độ bình qn:
+ Đối với dãy số thời kỳ:
+ Đối với dãy số thời điểm có biến động đều, số liệu có ở đầu kỳ và cuối
kỳ:
+ Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau:
+Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian khơng bằng nhau và
biến động dãy số là khơng đều:
Do đặc điểm của chỉ tiêu GDP là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ nên GDP bình
qn giai đoạn 2005 – 2011 được tính theo cơng thức đầu tiên.
8
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đối của
chỉ tiêu GDP trong dãy số giữa hai thời gian nghiên cứu. Có các lượng tăng
(giảm) tuyệt đối: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hồn ( i ), lượng tăng (giảm)
tuyệt đối định gốc (
i
), lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình qn ( ).
Tốc độ phát triển: là số tương đối phản ánh tốc độ và xu hướng của hiện
tượng theo thời gian được tính theo lần hay %. Có các tốc độ phát triển sau: Tốc
độ phát triển liên hồn ( t i ), tốc độ phát triển định gốc( Ti ), tốc độ phát triển bình
qn ( t ).
Tốc độ tăng (giảm): phản ánh GDP Việt Nam giữa hai thời kỳ đã tăng (+)
hoặc giảm () bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tương ứng với mỗi tốc độ phát
triển, chúng ta có các tốc độ tăng (giảm) sau: Tốc độ tăng (giảm) liên hồn( ai ),
tốc độ tăng (giảm) định gốc( Ai ), tốc độ tăng (giảm) bình qn ( a ).
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)( g i ): phản ánh cứ 1% tăng (giảm)
của tốc độ tăng (giảm) liên hồn thì tương ứng với một tỷ số tuyệt đối là bao
nhiêu.
1.2.3 Phương pháp hồi quy tương quan
Phương pháp phân tích hồi quy tương quan cho phép nghiên cứu mối liên hệ
phụ thuộc giữa tiêu thức ngun nhân và kết quả. Căn cứ vào nhiệm vụ nghiên
cứu có thể chọn một hoặc nhiều tiêu thức ngun nhân và một tiêu thức kết quả.
Tiêu thức ngun nhân được chọn là tiêu thức có ảnh hưởng đến tiêu thức kết
quả phụ thuộc vào nguồn số liệu sẵn có và mục đích nghiên cứu.
Trong nghiên cứu biến động GDP nhìn vào số liệu tính tốn đơi khi khơng xác
định được chính xác xu hướng biến động của nó. Phương pháp này có thể xu
hướng biến động GDP qua thời gian; ngồi ra, cịn xác định vai trị của từng yếu tố
(vốn và lao động) tới GDP, cụ thể ảnh hưởng ra sao khi xác định được xu hướng
biến động của GDP. Từ đó đưa ra những biện pháp làm giảm ảnh hưởng của các
yếu tố tiêu cực.
Các mơ hình hồi quy được sử dụng trong bài viết là hàm tuyến tính,
hypecbol, hàm bậc 2, bậc 3.
9
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
1.2.4 Phương pháp chỉ số
Sử dụng phương pháp chỉ số cho ta biết vai trị của từng nhân tố ảnh hưởng
đến biến động của chỉ tiêu GDP. Trong đó, từng nhân tố biểu hiện bằng số tuyệt
đối và tương đối, căn cứ vào so sánh ảnh hưởng của các nhân tố có thể đánh giá
được nhân tố nào ảnh hưởng lớn hơn đến yếu tố nghiên cứu. Cụ thể trong bài
viết:
Nghiên cứu biến động GDP theo giá hiện hành do ảnh hưởng của 2 nhân
tố: giá cả GDP và khối lượng GDP.
Nghiên cứu biến động GDP theo giá hiện hành do ảnh hưởng của 2 nhân
tố: NSLĐ và tổng số lao động.
Nghiên cứu biến động GDP theo giá hiện hành do ảnh hưởng của 2 nhân
tố: Hiệu suất sử dụng vốn và quy mô của vốn
Nghiên cứu biến động GDP theo giá hiện hành do ảnh hưở ng của 3
nhân tố: Hiệu su ất sử dụng v ốn, m ức trang b ị v ốn bình qn cho 1 lao động
và tổng s ố lao động.
1.2.5 Phương pháp dự đốn
Dự đốn hiểu theo nghĩa chung nhất là việc xác định mức độ hoặc trạng thái
của hiện tượng trong tương lai.
Dự đốn thống kê là xác định mức độ của hiện tượng trong tương lai bằng
cách sử dụng tài liệu thống kê và áp dụng các phương pháp phù hợp.
Trong bài viết, với số liệu GDP giai đoạn 2005 – 2011 ta có thể dự đốn
GDP trong các năm tiếp theo 2012, 2013, 2014 bằng cách sử dụng các phương
pháp dự đốn bằng dãy số thời gian, hàm hồi quy và dự đốn bằng phương pháp
san bằng mũ nhờ vào ứng dụng phần mềm SPSS.
10
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH
BIẾN ĐỘNG GDP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2011
2.1 Phân tích đặc điểm biến động GDP và cơ cấu GDP Việt Nam giai đoạn
2005 – 2011
2.1.1 Phân tích đặc điểm biến động GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011
2.1.1.1 Phân tích đặc điểm biến động GDP Việt Nam theo giá cố định 1994 giai
đoạn 2005 2011
Để nắm được tình hình phát triển GDP Việt Nam (theo giá cố định 1994) giai
đoạn 2005 – 2011, ta theo dõi bảng và đồ thị dưới đây:
11
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
Bảng 1: Biến động GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 theo giá cố định
1994
Chỉ
tiêu
GDP (giá
cố định
1994)
(tỷ
đồng)
qn
Tốc độ phát
triển
(%)
Giá trị
Tốc độ tăng
(%)
tuyệt
đối
của
1%
tăng
(giảm)
Liên
hồn
Định
gốc
Liên
hồn
Định
gốc
Liên
hồn
Định
gốc
393031
425373
461344
490458
516566
551609
584073
32342
35971
29114
26108
35043
32464
32342
68313
97427
123535
158578
191042
100
108.23
108.46
106.31
105.32
106.78
105.89
100
108.23
117.38
124.79
131.43
140.35
148.61
8.23
8.46
6.31
5.32
6.78
5.89
8.23
17.38
24.79
31.43
40.35
48.61
3930.31
4253.73
4613.44
4904.58
5165.66
5516.09
488922
31715.6
x
106.83
x
6.83
x
x
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Bình
Lượng tăng
tuyệt đối
(tỷ đồng)
Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính tốn của tác giả.
12
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
Về biến động từng năm:
Năm 2006, GDP theo giá cố định 1994 tăng 32342 tỷ đồng tương ứng tăng
8.23% so với năm 2005.
Năm 2007, GDP theo giá cố định 1994 tăng 35971 tỷ đồng tương ứng tăng
8.46% so với năm 2006.
Năm 2008, GDP theo giá cố định 1994 tăng 29114 tỷ đồng tương ứng tăng
6.31% so với năm 2007.
Năm 2009, GDP theo giá cố định 1994 tăng 26108 tỷ đồng tương ứng tăng
5.32% so với năm 2008.
Năm 2010, GDP theo giá cố định 1994 tăng 35043 tỷ đồng tương ứng tăng
6.78% so với năm 2009.
Năm 2011, GDP theo giá cố định 1994 tăng 32464 tỷ đồng tương ứng tăng
5.89% so với năm 2010.
Về biến động chung: Nhìn chung GDP Việt Nam theo giá cố định 1994 có sự
tăng lên qua các năm trong giai đoạn 2005 – 1011. GDP bình qn cả giai đoạn
2005 – 2011 là 488922 tỷ đồng. Lượng tăng tuyệt đối bình qn cả giai đoạn là
31715.6 tỷ đồng, tốc độ tăng bình qn là 6.83%. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng
GDP tăng lên qua các năm từ 3930.31 tỷ đồng (năm 2006) đến 5516.09 tỷ đồng
(năm 2011). Cụ thể, xem đồ thị dưới đây để thấy được tốc độ phát triển GDP
theo giá cố định qua giai đoạn nghiên cứu:
13
SV: Hoàng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
Đồ thị 1: Tốc độ phát triển GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011
theo giá cố định 1994
Nhận xét: Từ kết quả tính tốn trên ta thấy rằng: Nếu xét theo giá cố định
năm 1994, tức là loại bỏ sự biến động của giá cả thời kỳ 2005 2011, GDP ở
phạm vi tồn bộ nền kinh tế quốc dân tăng bình qn năm là: 6.83%/năm. Nếu so
sánh giữa các năm ta thấy GDP tăng khơng đồng đều. Năm có tốc độ tăng cao
nhất là 8,46% (năm 2007), thấp nhất 5,32% (năm 2009). Có 3 năm tốc độ tăng
GDP năm sau cao hơn tốc độ tăng năm trước và 3 năm có tốc độ tăng GDP năm
sau thấp hơn tốc độ tăng năm trước. Tuy nhiên, nếu xét về giá trị tuyệt đối thì
khơng có trường hợp nào có GDP năm sau thấp hơn năm trước, tức là có tốc độ
tăng đạt "giá trị âm".
Liên hệ mục tiêu về tốc độ tăng GDP bình qn trong kế hoạch 5 năm (2006
2010) xác định là 7,5 8%, 5 năm 2006 2010 đã thực hiện được 7,01% tức là
thấp hơn 0,49% (7,01 – 7,50). Vì vậy Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế hơn nữa, và đưa ra phương hướng, kế hoạch cụ thể, mục tiêu phù
hợp cho tăng trưởng kinh tế những năm về sau. Xét đến năm 2011, tốc độ tăng
GDP qua năm vừa rồi là 5.89%, tức là cịn giảm đi so với năm 2010 là 0.89%. Vì
vậy, cần đưa ra các biện pháp cải thiện và nâng cao, thúc đẩy sự tăng trưởng
14
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
GDP nhất là trong tình hình kinh tế thế giới đang gặp khó khăn như thời điểm
hiện tại.
15
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
2.1.1.2 Phân tích đặc điểm biến động GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 theo
giá thực tế
Để nắm được một cách cụ thể tình hình phát triển kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2005 – 2011 thơng qua xem xét đặc điểm biến động của chỉ tiêu GDP. Ta
cần xét đến cả ảnh hưởng của yếu tố giá cả đến chỉ tiêu GDP. Nhận xét đặc
điểm biến động chỉ tiêu GDP (theo giá thực tế), ta xem bảng và đồ thị dưới đây:
Bảng 2: Biến động GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 theo giá thực tế
Chỉ tiêu
Năm
GDP
thực tế
(tỷ đồng)
Lượng
Tốc độ
tăng tuyệt đối
(tỷ đồng)
phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị
tuyệt
đối của
Liên
Định
Liên
Định
Liên
hoàn
gốc
hoàn
gốc
hoàn
100
100
Định 1% tăng
gốc (giảm)
2005
839213
2006
974264
135051 135051 116.09 116.09 16.09
16.09 8392.13
2007
1143715
169451 304502 117.39 136.28 17.39
36.28 9742.64
2008
1485038
341323 645825 129.84 176.96 29.84
76.96 11437.15
2009
1658389
173351 819176 111.67 197.61 11.67
97.61 14850.38
2010
1980914
322525 1141701 119.45 236.04 19.45 136.04 16583.89
2011
2535008
554094 1695795 127.97 302.07 27.97 202.07 19809.14
Bình
qn
1516648.7282632.50
x
121.23
x
21.23
x
x
Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính tốn của tác giả.
Về biến động từng năm:
GDP theo giá thực tế năm 2006 tăng 135051 tỷ đồng tương ứng tăng
16.09% so với năm 2005.
GDP theo giá thực tế năm 2007 tăng 169451 tỷ đồng tương ứng tăng
17.39% so với năm 2006.
16
SV: Hoàng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
GDP theo giá thực tế năm 2008 tăng 341323 tỷ đồng tương ứng tăng
29.84% so với năm 2007.
GDP theo giá thực tế năm 2009 tăng 173351 tỷ đồng tương ứng tăng
11.67% so với năm 2008.
GDP theo giá thực tế năm 2010 tăng 322525 tỷ đồng tương ứng tăng
19.45% so với năm 2009.
GDP theo giá thực tế năm 2011 tăng 554094 tỷ đồng tương ứng tăng
27.97% so với năm 2010.
Về biến động chung:
Theo dõi bảng trên, GDP theo giá thực tế bình quân cả giai đoạn 2005 – 2011
đạt 1516648.7 tỷ đồng. Lượng tăng tuyệt đối bình quân cả giai đoạn là 282632.5
tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng bình quân là 21.23%. So với tốc độ phát triển
GDP theo giá cố định năm 1994, thì do ảnh hưởng của giá cả khiến cho tốc độ
phát triển theo giá thực tế cả giai đoạn lớn hơn đến 3 lần. Điều này chứng tỏ,
giá cả hàng hóa, sản phẩm tăng lên q nhanh và cần có biện pháp hạn chế để
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế của quốc gia . Giá trị của 1% tăng GDP
theo giá thực tế cũng tăng lên qua các năm từ 8392.13 tỷ đồng (năm 2006) lên đến
19809.14 tỷ đồng (năm 2011), tức là tăng gấp hơn 2 lần.
17
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
Đồ thị 2: Tốc độ phát triển GDP giai đoạn 2005 – 2011
theo giá thực tế
Nhận xét: Nếu xét đến yếu tố giá cả, tức là xét sự biến động của GDP
giai đoạn 2005 – 2011 theo giá thực tế, ta thấy tốc độ tăng trưởng GDP của nước
ta là rất cao. Cao nhất trong giai đoạn là năm 2011 với tốc độ phát triển 127.97%
tương ứng lượng tăng so với năm 2010 là 554094 tỷ đồng. Năm 2008 với tốc độ
tăng 127.48% xấp xỉ năm 2011, tương ứng tăng 314323 tỷ đồng so với năm
trước. Tốc độ phát triển thấp nhất trong giai đoạn là 113.74% (năm 2009) tương
ứng tăng 200351 tỷ đồng so với năm trước. Tuy tốc độ phát triển trong giai đoạn
trên nhanh như vậy, nhưng khơng thể khơng nói đến sự gia tăng lạm phát trong
những năm này, điều này ảnh hưởng rất lớn, giải thích tốc độ tăng trưởng đạt 2
con số của chỉ tiêu GDP theo giá thực tế. Lạm phát ở Việt Nam trong những năm
này đều đạt mức cao, có những năm vượt mức 10%. Đặc biệt là lạm phát năm
2008, là sự tích hợp của lạm phát tiền tệ, lạm phát cầu kéo và lạm phát chi phí
đẩy; trong năm này, chỉ số CPI đã đạt 19.89%, mức kỷ lục trong vịng hơn 1 thập
kỷ. Đến hết năm 2011, CPI cả năm đã tăng đến 18.12%. Ngưỡng lạm phát ở
Việt Nam nên là 5% 6%. Khi chọn mức lạm phát 5 6% làm ngưỡng thì nếu
lạm phát Việt Nam ở dưới mức này để tăng tốc độ tăng trưởng, Chính phủ có
18
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
thể thực hiện các giải pháp để tăng lạm phát và việc tăng lạm phát cho đến
ngưỡng 6%/năm khơng q nguy hại đến nền kinh tế. Cịn nếu lạm phát đang ở
trên ngưỡng 6%, để tăng trưởng kinh tế, Chính phủ lại phải điều tiết giảm lạm
phát.Vì vậy, trong những năm tiếp theo, Nhà nước ta cần có những chính sách,
biện pháp phù hợp để giảm lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tạo ra mức sống ổn
định cho dân cư.
2.1.2 Phân tích biến động cơ cấu GDP
Trong kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2006 – 2010, Nhà nước đã đưa ra
kế hoạch phát triển về cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP: Nơng, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm 15% 16%; Cơng nghiệp và xây dựng chiếm 43% 44%; Dịch
vụ chiếm 40% 41%. Vậy qua 7 năm (2005 – 2011), ta xem bảng và biểu đồ
dưới để thấy Việt Nam đã làm được những gì trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên bước đường CNH – HĐH hịa nhập với nền kinh tế thế giới..
Để nắm được chi tiết cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005
– 2011, thơng qua tính tốn, ta có được bảng và đồ thị dưới đây:
Bảng 3
: Cơ cấu GDP Việt Nam theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế
giai đoạn 2005 2011
19
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
Chỉ
tiêu
Trong đó
Tổng số
Nơng, lâm
Cơng nghiệp và
nghiệp và thùy
xây dựng
sản
Tuyệt
Tuyệt
Tươn
Tươn
đối
đối
g đối
g đối
(tỷ
(tỷ
(%)
(%)
đồng)
đồng)
Dịch vụ
Năm
Tuyệt
đối
(tỷ
đồng)
Tươn
g đối
(%)
Tuyệt
Tươn
đối
g đối
(tỷ
(%)
đồng)
31900
2005
839211
100
175984
20,97
344224
41,02
3
37077
38,01
2006
974266
114371
100
198798
20,4
404697
41,54
1
43670
38,06
2007
5
148503
100
232586
20,34
474423
41,48
6
56354
38,18
2008
8
165838
100
329886
22,21
591608
39,84
4
64428
37,95
2009
9
198091
100
346786
20,91
667323
40,24
0
75920
38,85
2010
4
253663
100
407647
20,58
814065
102040
41,1
2
95793
38,32
2011
1
100
558284
22,01
8
40,23
9
37,76
Nguồn: Số liệu GDP 2005 – 2011 Tổng cục Thống kê và tính tốn của tác giả.
Từ kết quả bảng trên, ta thấy cơ cấu GDP theo giá thực tế phân theo nghành
kinh tế giai đoạn 2005 – 2011 có sự thay đổi qua các năm, cụ thể:
Khu vực Nơng, lâm nghiệp và thủy sản dao động xấp xỉ 20% 22% trong
cơ cấu GDP giai đoạn này. Năm 2005 chiếm 20.97%; qua các năm tăng giảm
khơng đều; cao nhất năm 2008 chiếm tỷ trọng thấp nhất 22.21%; thấp nhất là
năm 2007 với tỷ trọng 20.34%.
Do nước ta vẫn là một nước đang phát triển và đang trong q trình CNH –
HĐH nên khu vực Cơng nghiệp và xây dựng là khu vực kinh tế chiểm tỷ trọng
lớn nhất. Năm 2005 chiếm 41,02%; năm 2008 cịn 39,84% và cao nhất là năm
20
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
2006 chiếm 41,54%; tính đến năm 2011 thì tỷ trọng khu vực này lại giảm cịn
40.23%
Cơ cấu của khu vực dịch vụ cũng thay đổi khơng đáng kể, chỉ dao động trên
dưới 38% chiếm tỷ trọng cao nhất vào năm 2010 là 38.32%. Tính đến hết năm
2011, tỷ trọng khu vực này là 37,76%.
Đồ thị 3: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo
khu vực kinh tế giai đoạn 2005 – 2011.
Nhận xét: Theo đồ thị, cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá
thực tế phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005 – 2011 có sự thay đổi khơng
đồng đều và khơng đáng kể qua các năm.
So sánh với kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2006 – 2010 về cơ cấu các
ngành kinh tế trong GDP, trong đó: Nơng, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 15%
16%; Cơng nghiệp và xây dựng chiếm 43% 44%; Dịch vụ chiếm 40% 41%.
Nhìn vào đồ thị, ta thấy, kết quả những năm qua, cơ cấu GDP có sự chuyển dịch
nhưng vẫn chưa đạt được kế hoạch đã đặt ra: Nơng, lâm nghiệp và thủy sản vẫn
21
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50
Chun đề thực tập GVHD: Th.S Tr ần Thị Nga
chiếm hơn 20%, ngành dịch vụ vẫn chưa đạt tỷ trọng 40%. Vì vậy, Nhà nước
cần có các chính sách, biện pháp để thực hiện chuyển dịch cơ cấu theo kế hoạch
đặt ra, tiến hành thực hiện CNH – HĐH, phát triển cơng nghiệp trên cơ sở sự
phát triển vững chắc của khu vục nơng, lâm thủy sản đồng thời nâng cao đời
sống, phát triển dịch vụ.
2.2 Phân tích xu hướng biến động GDP Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011
Từ số liệu GDP giai đoạn 2005 – 2011, ta có đồ thị biểu diễn xu hướng biến
động GDP giai đoạn 2005 – 2011:
Đồ thị 4: Xu hướng biến động GDP theo thời gian
theo giá cố định 1994
Qua đồ thị, ta thấy xu hướng biến động GDP qua các năm có thể là hàm
tuyến tính. Để đánh giá chính xác về xu hướng biến động của GDP qua thời gian
ta sử dụng phần mềm SPSS để lựa chọn. Theo kết quả ở phụ lục số 1 cho thấy:
Dạng hàm
1. Tuyến
tính
Phương trình hàm xu thế
Sai
số chuẩn
2657.760
22
SV: Hồng Thị Hiên L
ớp: Thống kê Kinh doanh 50