Tiểu luận Tư pháp quốc tế
Đề bài: BÌNH LUẬN HỆ THỐNG QUY PHẠM THỰC CHẤT VÀ QUY
PHẠM XUNG ĐỘT TRONG CÁC ĐẠO LUẬT CƠ BẢN HIỆN HÀNH CỦA
VIỆT NAM.
Bài làm:
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập hóa quốc tế, tăng cường giao lưu văn hóa,
kinh tế như hiện nay, các mối quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh thương mại, lao động có yếu tố nước ngồi (quan hệ mang tính
chất dân sự có yếu tố nước ngoài) ngày càng phát triển một cách khách
quan, phong phú và đa dạng. Thực tiễn cho thấy số lượng người nước
ngoài đến đầu tư kinh doanh tại Việt Nam cũng như số du khách sang
Việt Nam du lịch không ngừng gia tăng bởi Việt Nam là một trong những
nước có tiềm năng kinh tế và du lịch. Song song với đó, lượng người Việt
Nam ra nước ngồi để học tập, kinh doanh, du lịch cũng ngày càng nhiều.
Vì vậy, sự ra đời của hệ thống quy phạm thực chất và quy phạm xung đột
trong các văn bản pháp luật của quốc gia để điều chỉnh các mối quan hệ
mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngồi là một yếu tố rất cần thiết.
Bên cạnh những ưu điểm của hệ thống quy phạm thực chất và quy phạm
xung đột thì vẫn cịn tồn tại những hạn chế, bất cập khơng nhỏ như cịn
thiếu những quy phạm mang tính chất là nguyên tắc, nền tảng, thuộc về
chính sách TPQT của Việt Nam; có những quy phạm xung đột cịn chưa
phù hợp với nhu cầu của đời sống thực tế…Chính vì lẽ đó, việc nghiên
cứu hệ thống quy phạm thực chất và quy phạm xung đột để hồn thiện
chúng, góp phần phát triển giao lưu dân sự, kinh doanh, thương mại, lao
1
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
động, hơn nhân và gia đình giữa cơng dân, tổ chức của Việt Nam với
công dân, tổ chức của nước ngồi là một tất yếu khách quan.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hệ thống quy phạm
pháp luật thực chất và quy phạm xung đột ở Việt Nam;
Đưa ra quan điểm cá nhân về hệ thống quy phạm pháp luật thực
chất và quy phạm xung đột đó.
Lập luận và đề xuất những quan điểm, phương hướng và kiến nghị
cụ thể để hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật xung đột ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là: Hệ thống quy phạm pháp luật
thực chất và quy phạm pháp luật xung đột ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề về quy phạm xung
đột liên quan trực tiếp đến đề tài như: khái niệm, cấu trúc, phân loại quy
phạm thực chất và quy phạm xung đột;
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật điển hình có
chứa các mối quan hệ có tính chất dân sự như: Bộ luật dân sự, Bộ luật tố
tụng dân sự, Luật thương mại, Bộ luật lao động, Luật hơn nhân và gia
đình, Luật đất đai…
- Đề tài khơng phân tích hết tất cả các quy phạm xung đột trong các
ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên và các văn bản PLVN, mà đề tài chủ
yếu tập trung phân tích những quy phạm xung đột cịn có những điểm bất
cập, không phù hợp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: việc nghiên cứu đề tài luận án sử dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp cụ thể: trên cơ sở phương pháp luận, luận án sử dụng
những phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, so
sánh, đối chiếu, phân tích luật thực định….
2
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của hệ thống quy phạm thực chất và quy
phạm xung đột
1.1 Quy phạm pháp luật thực chất
1.1.1 Khái niệm quy phạm thực chất
Quy phạm thực chất là quy phạm trực tiếp quy định quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể tham gia quan hệ tư pháp cũng như trách nhiệm pháp
lý mà họ phải chịu khi có các hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.2 Phân loại quy phạm thực chất
Quy phạm thực chất bao gồm: quy phạm thực chất thống nhất và quy
phạm thực chất thông thường
Quy phạm thực chất thống nhất là quy phạm được các bên thống
nhất quy định trong các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế nhất là trong
lĩnh vực thương mại và hàng hải quốc tế.
Khi đã có các điều ước quốc tế mà trong đó bao gồm các quy phạm
thực chất thống nhất, cơ quan có thẩm quyền giải quyết cũng như các
bên tham gia quan hệ Tư pháp quốc tế sẽ theo đó để xem xét và giải
quyết vấn đề trên cơ sở áp dụng ngay các quy phạm đó. Nó cũng loại trừ
việc chọn luật và áp dụng pháp luật nước ngoài khác.
Các quy phạm thực chất thống nhất còn được ghi nhận trong các tập
quán quốc tế, nhất là trong lĩnh vực thương mại và hàng hải quốc tế. Ví
dụ như các quy tắc tập quán trong Các điều khoản thương mại quốc tếIncoterms 2010 như các điều kiện mua bán, vận chuyển, bảo hiểm và các
phương thức giao hàng FOB (giao hàng trên tàu), CIF (tiền hàng và cước
phí), FAS (giao dọc mạn tàu)…
Quy phạm thực chất thông thường là quy phạm được quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật quốc gia (Bộ luật Dân sự Việt Nam năm
2015, Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012, Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014, Luật đầu tư năm 2014,…) Tuy nhiên, nhóm quy phạm này
thường nằm trong các đạo luật chuyên ngành về thương mại, về đầu tư
nước ngoài, về cư trú, đi lại của người nước ngoài…
3
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
1.2 Quy phạm pháp luật xung đột
1.2.1 Khái niệm quy phạm xung đột
Quy phạm pháp luật xung đột là loại quy phạm không trực tiếp quy
định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia quan hệ cũng như
các biện pháp chế tài kèm theo, mà chỉ xác định hệ thống pháp luật của
quốc gia này hoặc hệ thống pháp luật của quốc gia khác được áp dụng
để điều chỉnh quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài.
1.2.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật xung đột
Khác với quy phạm pháp luật thông thường, quy phạm xung đột chỉ
gồm hai phần: phần phạm vi và phần hệ thuộc
Phần phạm vi của quy phạm xung đột là phần chỉ ra quy phạm xung
đột này áp dụng đối với quan hệ xã hội nào.
Phần hệ thuộc của quy phạm xung đột là phần chỉ ra hệ thống pháp
luật của quốc gia nào đó được áp dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội
được chỉ ra trong phần phạm vi.
1.2.3 Phân loại quy phạm pháp luật xung đột
* Căn cứ vào hình thức của quy phạm xung đột có: - Quy phạm xung
đột một chiều: là quy phạm quy định bắt buộc phải áp dụng pháp luật của
quốc gia đã ban hành ra quy phạm này.
- Quy phạm xung đột hai chiều: là quy phạm chỉ quy định những
nguyên tắc chung xác định pháp luật của một quốc gia nào đó sẽ được áp
dụng.
* Căn cứ vào nội dung của quy phạm xung đột có: quy phạm xung
đột về năng lực hành vi dân sự, về hợp đồng, về thừa kế, về hơn nhân và
gia đình….
* Căn cứ vào tính chất của quy phạm xung đột có:
- Quy phạm xung đột mệnh lệnh: là quy phạm quy định nhất thiết
phải áp dụng một hệ thống pháp luật nào đó mà khơng có quyền thỏa
thuận lựa chọn pháp luật để áp dụng.
- Quy phạm xung đột tùy nghi: là quy phạm quy định cho phép các
bên chủ thể có quyền lựa chọn hệ thống pháp luật của một quốc gia nào
đó để áp dụng.
4
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
* Căn cứ vào nguồn chứa đựng quy phạm xung đột có:
- Quy phạm xung đột thơng thường (quy phạm xung đột quốc gia): là
loại quy phạm có trong các văn bản pháp luật, tập quán hoặc án lệ của
quốc gia.
- Quy phạm xung đột thống nhất: là loại quy phạm có trong các
ĐƯQT hoặc tập quán quốc tế do các quốc gia, tổ chức quốc tế thỏa thuận
thống nhất xây dựng, áp dụng.
1.2.4. Các hệ thuộc cơ bản của quy phạm pháp luật xung đột
* Hệ thuộc luật nhân thân (lex personalis): là hệ thuộc chỉ ra luật liên
quan đến nhân thân của một con người. Hệ thuộc luật nhân thân bao gồm
hai loại:
- Hệ thuộc luật quốc tịch (lex patriae): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của
nước mà cá nhân mang quốc tịch.
- Hệ thuộc luật nơi cư trú (lex domicilii): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật
của nước mà cá nhân có nơi cư trú.
* Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân (lex societatis): là hệ thuộc
chỉ ra pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch. * Hệ thuộc luật
nơi có tài sản (lex rei sitae): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nước nơi tài
sản liên quan đến quan hệ đang tồn tại.
* Hệ thuộc luật tòa án (lex fori): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nước
nơi có trụ sở của tịa án có thNm quyền giải quyết vụ việc mang tính chất
dân sự có yếu tố nước ngồi.
* Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi (lex loci actus): là hệ thuộc chỉ
ra pháp luật của nước nơi hành vi được thực hiện. Hệ thuộc luật nơi thực
hiện hành vi bao gồm các dạng cụ thể sau: - Hệ thuộc luật nơi giao kết
hợp đồng (lex loci contractus): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nước nơi
hợp đồng được giao kết.
- Hệ thuộc luật nơi thực hiện hợp đồng (locus regit actum): là hệ
thuộc chỉ ra pháp luật của nước nơi hợp đồng được thực hiện.
- Hệ thuộc luật nơi thực hiện nghĩa vụ (lex loci solutionis): là hệ thuộc
chỉ ra pháp luật của nước nơi nghĩa vụ được thực hiện.
- Hệ thuộc luật nơi thực hiện kết hôn (lex loci celebrationis): là hệ
thuộc chỉ ra pháp luật của nước nơi tiến hành kết hôn.
5
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
- Hệ thuộc luật nơi thực hiện công việc (lex loci laboris): là hệ thuộc
chỉ ra pháp luật của nước nơi công việc được thực hiện.
* Hệ thuộc luật nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật (lex loci delicti
commissi): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nước nơi thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật.
* Hệ thuộc luật lựa chọn (lex voluntatis): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật
của nước do các bên chủ thể tham gia quan hệ mang tính chất dân sự có
yếu tố nước ngoài lựa chọn.
* Hệ thuộc luật quốc kỳ (lex banderae): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật
của nước mà phương tiện vận tải mang quốc kỳ.
* Hệ thuộc luật nơi đăng ký phương tiện vận tải (lex libri sitae): là hệ
thuộc chỉ ra pháp luật của nước nơi phương tiện vận tải đăng ký.
1.3 Vị trí, vai trị của hệ thống quy phạm thực chất và quy phạm
xung đột trong hệ thống pháp luật Việt Nam
1.3.1. Vị trí của các quy phạm pháp luật thực chất và quy phạm pháp
luật xung đột trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Là một bộ phận pháp luật không thể thiếu trong hệ thống pháp luật
Việt Nam
Các quy phạm pháp luật thực chất và quy phạm xung đột tồn tại đan
xen cùng với các quy phạm pháp luật khác trong các văn bản pháp luật
khác nhau. Q trình xây dựng và hồn thiện các quy phạm pháp luật
thực chất và quy phạm xung đột khơng tách rời q trình xây dựng và
hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung
1.3.2. Vai trị của các quy phạm pháp luật thực chất và quy phạm pháp
luật xung đột trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh có hiệu quả quan hệ
mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngồi liên quan
Góp phần thúc đẩy việc thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập
của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới
Tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ
việc mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài
6
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
Chương 2: Thực trạng hệ thống quy phạm thực chất và quy phạm
xung đột trong các đạo luật cơ bản ở Việt Nam
2.1. Các quy phạm pháp luật thực chất và quy phạm pháp luật xung
đột trong các văn bản pháp luật về dân sự
2.1.1 Bộ luật dân sự năm 2015
Trong phần thứ năm BLDS 2015 có 25 điều (từ Điều 663 đến Điều
687). Trong đó, có 6 điều khoản là Quy phạm xung đột một bên, ấn định
rõ ràng áp dụng luật Việt Nam đối với các quan hệ liên quan trực tiếp đến
Việt Nam. Cụ thể:
Đoạn thứ 2 Khoản 2 Điều 672: Căn cứ xác định pháp luật áp
dụng đối với người khơng quốc tịch, người có nhiều quốc tịch
“Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước
mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch,
trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp luật áp dụng là pháp luật Việt
Nam.”
Khoản 2 Điều 673: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
“ Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như
cơng dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.”
Khoản 3 Điều 674: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
“Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam”
Khoản 2 Điều 675: Xác định cá nhân mất tích hoặc chết
“Việc xác định tại Việt Nam một cá nhân mất tích hoặc chết theo
pháp luật Việt Nam.”
Khoản 3 Điều 676: Pháp nhân
7
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
“Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngồi
đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.”
Khoản 5 Điều 683: Hợp đồng
“ Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao
động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của
người lao động, người tiêu dùng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì
pháp luật Việt Nam được áp dụng.”
Ngồi 9 điều luật liên quan đến các nguyên tắc chung, các điều còn
lại trừ các điều đã nêu ở trên đều là Quy phạm pháp luật lựa chọn pháp
luật áp dụng.
Cụ thể là:
Khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 672:Căn cứ xác định pháp
luật áp dụng đối với người không quốc tịch, người có nhiều quốc
tịch
1. Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước
mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người khơng quốc tịch thì
pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó cư trú vào thời
điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Nếu người đó có
nhiều nơi cư trú hoặc khơng xác định được nơi cư trú vào thời điểm phát
sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi thì pháp luật áp dụng là pháp
luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó nhất.
2. Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước
mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch
thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch và
cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Nếu
người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú hoặc
nơi cư trú và nơi có quốc tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngồi thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước
mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.
8
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
Khoản 1,Điều 673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp
luật của nước mà người đó có quốc tịch.
Khoản 1,2 Điều 674. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp
luật của nước mà người đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch
dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngồi đó
được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Khoản 1 Điều 675. Xác định cá nhân mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một cá nhân mất tích hoặc chết tuân theo pháp luật
của nước mà người đó có quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức
cuối cùng về người đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 3, Điều 676. Pháp nhân
1. Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước
nơi pháp nhân thành lập.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân;
đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể
pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách
nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ
của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có
quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 677. Phân loại tài sản
Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi có tài sản.
Điều 678. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và
quyền khác đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có
tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy ã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 474
của Bộ luật này;
c) Tịa án khơng nhận được thơng báo của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 4 Điều này về kết quả thực hiện việc tống đạt cho
đương sự ở nước ngoài;
48
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
6. Nếu Tịa án nhận được văn bản thơng báo về việc tống đạt không
thực hiện được do họ, tên, địa chỉ của đương sự không đúng hoặc đương
sự đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng không rõ địa chỉ mới thì Tịa án giải
quyết như sau:
a) Tịa án u cầu nguyên đơn và người thân thích trong nước của
đương sự ở nước ngồi (nếu có) cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới
của đương sự ở nước ngoài. Tịa án tiếp tục tống đạt thơng báo thụ lý
cho đương sự ở nước ngoài theo địa chỉ do nguyên đơn, người thân
thích trong nước của đương sự ở nước ngồi cung cấp;
b) Nếu ngun đơn, người thân thích trong nước của đương sự
không cung cấp được hoặc người thân thích trong nước của đương sự từ
chối cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước ngồi
hoặc đương sự ở nước ngồi khơng có người thân thích ở Việt Nam thì
Tịa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Đồng thời, Tịa án giải
thích cho người khởi kiện biết quyền yêu cầu Tịa án thơng báo tìm kiếm
đương sự vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố đương
sự mất tích hoặc đã chết;
c) Trường hợp nguyên đơn là công dân Việt Nam yêu cầu ly hôn với
người nước ngồi đang cư trú ở nước ngồi mà khơng thể thực hiện việc
cung cấp đúng họ, tên, địa chỉ hoặc địa chỉ mới của người nước ngoài
theo yêu cầu của Tòa án mặc dù nguyên đơn, thân nhân của họ hoặc cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài đã tiến hành xác
minh tin tức, địa chỉ của người nước ngồi đó nhưng khơng có kết quả thì
ngun đơn u cầu Tịa án thơng báo trên Cổng thơng tin điện tử của
Tịa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi; trường hợp cần thiết, theo
yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án có thể thơng báo qua kênh dành cho
người nước ngồi của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung
ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Trong trường hợp này, Tịa án khơng phải tống đạt lại văn bản tố
tụng cho đương sự ở nước ngoài. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày đăng
thơng báo, Tịa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
49
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
Điều 478. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngồi gửi cho Tịa án Việt Nam
1. Tịa án Việt Nam cơng nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền nước ngoài lập, cấp, xác nhận trong các trường hợp sau:
a) Giấy tờ, tài liệu và bản dịch tiếng Việt có cơng chứng, chứng thực
đã được hợp pháp hố lãnh sự;
b) Giấy tờ, tài liệu đó được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tịa án Việt Nam cơng nhận giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở
nước ngoài lập trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng
Việt có cơng chứng, chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
b) Giấy tờ, tài liệu được lập ở nước ngồi được cơng chứng, chứng
thực theo quy định của pháp luật nước ngoài và đã được hợp pháp hóa
lãnh sự;
c) Giấy tờ, tài liệu do cơng dân Việt Nam ở nước ngồi lập bằng tiếng
Việt có chữ ký của người lập giấy tờ, tài liệu đó và đã được cơng chứng,
chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 479. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét
xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngồi
1. Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết
định của Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này.
2. Đương sự cư trú ở nước ngồi khơng có mặt tại phiên tịa thì thời
hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản
50
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định
được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo
quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật này thì thời hạn kháng
cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Điều 480. Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự
ở nước ngồi
Tịa án cấp phúc thẩm thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở
nước ngoài theo quy định tại các điều 474, 476 và 477 của Bộ luật này.
Điều 481. Xác định và cung cấp pháp luật nước ngồi để Tịa án áp
dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi
Trường hợp Tịa án Việt Nam áp dụng pháp luật nước ngoài để giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi theo quy định của luật Việt
Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên thì trách nhiệm xác định và cung cấp pháp luật nước ngoài được
thực hiện như sau:
1. Trường hợp đương sự được quyền lựa chọn pháp luật áp dụng là
pháp luật nước ngoài và đã lựa chọn áp dụng pháp luật nước ngồi đó thì
có nghĩa vụ cung cấp pháp luật nước ngồi đó cho Tịa án đang giải
quyết vụ việc dân sự. Các đương sự chịu trách nhiệm về tính chính xác
và hợp pháp của pháp luật nước ngồi đã cung cấp.
Trường hợp các đương sự không thống nhất được với nhau về pháp
luật nước ngoài hoặc trong trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu Bộ Tư
pháp, Bộ ngoại giao, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngồi hoặc thơng qua Bộ ngoại giao đề nghị cơ quan
đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam cung cấp pháp luật nước
ngoài;
51
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
2.5.2 Luật trọng tài thương mại năm 2010
*Các quy phạm pháp luật xung đột
Điều 14. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp
1. Đối với tranh chấp khơng có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài
áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp.
2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngồi, Hội đồng trọng tài áp
dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên khơng có thỏa thuận về
luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội
đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
3. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn
không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng
trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc
áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó khơng trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam.
* Các quy phạm pháp luật thực chất
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho
hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm
việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng
được phép hoạt động tại Việt Nam để phục vụ cho hoạt động của Chi
nhánh.
4. Chuyển thu nhập của Chi nhánh ra nước ngồi theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
5. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
6. Chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài theo ủy
quyền của tổ chức trọng tài nước ngoài.
7. Cung cấp dịch vụ trọng tài, hoà giải và các phương thức giải quyết
tranh chấp thương mại khác theo quy định của pháp luật.
8. Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phịng và các dịch vụ khác
cho việc giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài nước ngồi.
9. Thu phí trọng tài và các khoản thu hợp pháp khác.
10. Trả thù lao cho Trọng tài viên.
52
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
11. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh
chấp cho Trọng tài viên.
12. Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo
yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam.
13. Hoạt động theo đúng lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy
đăng ký hoạt động.
14. Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến
hoạt động của Chi nhánh.
15. Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động của Chi nhánh với Sở
Tư pháp nơi Chi nhánh đăng ký hoạt động.
Điều 78. Quyền và nghĩa vụ của Văn phịng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngồi tại Việt Nam
1. Tìm kiếm, thúc đẩy các cơ hội hoạt động trọng tài của tổ chức
mình tại Việt Nam.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho
hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm
việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng
được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này
vào hoạt động của Văn phịng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
6. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định
trong Giấy phép thành lập Văn phịng đại diện.
7. Khơng được thực hiện hoạt động trọng tài tại Việt Nam.
8. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến, quảng bá hoạt động
trọng tài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
9. Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt
động của Văn phòng đại diện.
10. Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động của Văn phòng đại diện
với Sở Tư pháp nơi Văn phòng đại diện đăng ký hoạt động.
Điều 79. Hoạt động của Chi nhánh, Văn phịng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngồi tại Việt Nam
Việc thành lập, đăng ký, hoạt động và chấm dứt hoạt động của Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
53
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Chính phủ quy
định chi tiết thủ tục thành lập, đăng ký và chấm dứt hoạt động của Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngồi tại Việt
Nam.
2.5.3 Bình luận hệ thống quy phạm pháp luật thực chất và quy phạm
pháp luật xung đột trong các văn bản pháp luật về tố tụng mang
tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài
Các quy phạm thực chất và xung đột trong các văn bản pháp luật lĩnh
vực tố tụng dân sự khá đầy đủ và dễ hiểu. Tuy nhiên các quy phạm xung
đột trong lĩnh vực tố tụng mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngồi
cịn có những hạn chế nhất định như trong một số quy định có sử dụng
cụm từ “trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác” sẽ tạo
nhiều khó khăn cho việc thực hiện pháp luật trong thực tiễn.
Chương 3: Những kiến nghị về phương hướng và giải pháp hoàn
thiện hệ thống quy phạm pháp luật thực chất và quy phạm pháp
luật xung đột ở Việt Nam
3.1. Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện hệ thống quy
phạm pháp luật xung đột ở Việt Nam
Những hạn chế, thiếu sót, bất cập của hệ thống quy phạm thực chất
và quy phạm xung đột cho thấy cần phải hoàn thiện hệ thống quy phạm
xung đột và việc hồn thiện này là cơng việc mang tính tất yếu khách
quan.
3.2. Những quan điểm cơ bản về hoàn thiện hệ thống quy phạm
pháp luật thực chất và quy phạm pháp luật xung đột
Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân và tổ chức
tham gia quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngồi
Góp phần tạo mơi trường pháp lý đầy đủ và thuận lợi cho việc thực
hiện chính sách mở cửa, hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế giới
Bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia
Đặt trong tổng thể hoàn thiện hệ thống pháp luật trong q trình xây
dựng Nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
54
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
Bảo đảm những yêu cầu của hệ thống quy phạm pháp luật xung đột
3.3. Phương hướng hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật thực
chất và hệ thống quy phạm pháp luật xung đột
3.3.1. Bổ sung và hoàn thiện những quy định mang tính nguyên tắc
thuộc về chính sách tư pháp quốc tế của quốc gia
Hoàn thiện QPPL trong nước theo hướng duy trì tối đa sự ổn định
của hệ thống pháp luật. Để hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngồi, Việt Nam có nhiều phương án để lựa chọn,
trong đó hồn thiện pháp luật trong nước và tăng cường ký kết hoặc gia
nhập các điều ước quốc tế là hai phương án được quan tâm nhiều nhất
trong giai đoạn hiện nay. Mỗi phương án đều có ưu điểm và hạn chế
riêng. Kinh nghiệm lập pháp của các quốc gia tiêu biểu trên thế giới cho
thấy, hoàn thiện văn bản pháp luật trong nước luôn là phương án được
quan tâm đầu tiên, bởi lẽ xuất phát từ chủ quyền quốc gia, pháp luật trong
nước đóng vai trị là nguồn luật cơ bản của lĩnh vực pháp luật này. Vì vậy,
q trình hồn thiện pháp luật phải gắn với việc hoàn thiện các văn bản
pháp luật trong nước. “Dù muốn hay không chúng ta cũng phải chấp nhận
một thực tế là, những điều ước quốc tế Việt Nam đã hoặc sẽ tham gia
khó có thể điều chỉnh hết mọi vấn đề TTDS có yếu tố nước ngồi, thậm
chí nếu bao qt được hết đi chăng nữa thì hiệu lực của điều ước quốc tế
cũng chỉ giới hạn trong phạm vi các nước tham gia ký kết mà thôi. Mặt
khác, ngay cả trong trường hợp nhiều vấn đề TTDS có yếu tố nước ngồi
đã được giải quyết trong các điều ước quốc tế thì thơng thường, để có cơ
chế thực thi, chúng cũng cần được chuyển hóa vào các văn bản pháp luật
của mỗi quốc gia”[9].
3.3.2. Mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế để ký kết, gia nhập các điều
ước quốc tế trong đó có chứa các quy phạm pháp luật thực chất
thống nhất điều chỉnh các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu
tố nước ngồi
Bên cạnh việc hồn thiện văn bản pháp luật trong nước, với xu thế
hội nhập của thời đại cũng như những nỗ lực không ngừng thống nhất
các QPPL trong lĩnh vực TPQT nói chung trên phạm vi tồn thế giới, thì
việc gia nhập các thiết chế đa phương về TPQT cũng như các điều ước
quốc tế là một trong những phương án mà các quốc gia ưu tiên lựa chọn.
Các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu đều đã là thành viên của Hội nghị
La Haye về TPQT, thành viên của UNIDROIT, cũng như đều đã tham gia
nhiều công ước đa phương về TPQT của Hội nghị La Haye. Bên cạnh đó,
55
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
các quốc gia này cịn áp dụng các cơng ước, các văn bản pháp luật do
Liên minh châu Âu ban hành. Các nước có nền kinh tế phát triển như
Canada, Hoa Kỳ, Australia cũng ký kết, tham gia nhiều điều ước quốc tế
đa phương và song phương với EU cũng như các nước khác. Để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các công ước quốc tế đa phương
vào điều kiện cụ thể của mỗi nước, các nước còn ký kết nhiều thỏa thuận
song phương quy định cụ thể các vấn đề mà công ước không quy định.
Các quốc gia, lãnh thổ thuộc khu vực châu Á, trong đó có nhiều quốc gia
có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng với Việt Nam, đều đã không
ngừng tăng cường việc tham gia các điều ước quốc tế đa phương cũng
như gia nhập các thiết chế đa phương trong lĩnh vực TPQT. Trung Quốc
từ sau thời điểm tiến hành cải cách kinh tế năm 1987 đến nay đã ký kết
Hiệp định TTTP trong lĩnh vực dân sự với hơn 30 quốc gia, trong đó có
nhiều quốc gia châu Âu như Pháp, Italia, Cộng hòa liên bang Đức, Ba
Lan, Romania,… Trung Quốc cũng đã gia nhập nhiều công ước quốc tế
đa phương, gia nhập Hội nghị La Haye về TPQT từ 03/7/1987[11]. Các
nước châu Á khác có nền kinh tế phát triển như Nhật Bản (thành viên Hội
nghị La Haye từ 27/6/1957), Hàn Quốc đều đã ký kết hoặc gia nhập nhiều
điều ước quốc tế đa phương và song phương về TPQT[12]. Các nước
thuộc khu vực Đông Nam Á như Singapore, Thailand, Malaysia (thành
viên Hội nghị La Haye từ 02/10/2002), Philippines (thành viên Hội nghị La
Haye từ 14/7/2010) cũng đã gia nhập nhiều công ước đa phương của Hội
nghị La Haye về TPQT[13].
Trong xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng đã tích cực tham gia
xây dựng, ký kết các ĐƯQT để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngồi. Tuy nhiên, các ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên chủ yếu là
các ĐƯQT song phương, thể hiện dưới dạng hiệp định tương trợ tư pháp
(15 hiệp định, thỏa thuận), hiệp định về nuôi con nuôi (đã ký kết hơn 10
hiệp định), hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư (hơn 60 Hiệp
định) và các hiệp định thương mại[6]. Trong số các ĐƯQT đa phương,
chúng ta mới chỉ tham gia Công ước La Hay số 33 về Bảo vệ trẻ em và
hợp tác trong lĩnh vực ni con ni quốc tế, chính thức nộp Văn kiện gia
nhập Công ước La Hay về Tống đạt giấy tờ vào ngày 16/3/2016, gia nhập
công ước quốc tế New York năm 1958 về Công nhận và thi hành
phán quyết của trọng tài nước ngoài. Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của Hội nghị La Haye từ 10/4/2013 và đang xúc tiến tham gia
56
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
nhiều thiết chế đa phương về TPQT khác. Tuy nhiên, Việt Nam chưa gia
nhập nhiều điều ước quốc tế có liên quan nên xu thế tất yếu trong giai
đoạn sắp tới, việc gia nhập các điều ước quốc tế đa phương cũng như
song phương sẽ là một trong những giải pháp ưu tiên lựa chọn của Việt
Nam để tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu dân sự quốc tế.
3.3.3 Cần thiết xây dựng một đạo luật riêng về tư pháp quốc tế ở Việt
Nam
Hiện nay, có nhiều luồng quan điểm về vấn đề cần thiết hay không
việc xây dựng một đạo luật về TPQT ở Việt Nam. Có quan điểm cho rằng
chỉ cần hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật thực chất và quy phạm
pháp luật xung đột theo hai giải pháp trên đây (mục 3.3.1 và 3.3.2). Quan
điểm này có những ưu điểm và hạn chế nhất định, tuy nhiên cá nhân thấy
việc ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế đa phương là chưa đủ, thực
tiễn cho thấy số ĐƯQT mà chúng ta tham gia chưa nhiều. Bản thân các
ĐƯQT mà chúng ta tham gia cũng chỉ có phạm vi rất hẹp, chưa cho phép
giải quyết triệt để tất cả các vấn đề của TPQT. Rõ ràng là, giải quyết các
vấn đề của TPQT không thể chỉ dựa vào việc tham gia các ĐƯQT vốn rất
mất thời gian và chứa đựng nhiều nhược điểm (rất khó đạt được đồng
thuận do khác biệt về thể chế chính trị, kinh tế - xã hội, vấn đề chủ quyền
quốc gia…).
Việc xây dựng một đạo luật riêng về tư pháp quốc tế ở Việt Nam sẽ
đặt ra một số khó khăn cả về kỹ thuật và nội dung, nhưng rất cần thiết vì
chúng tạo ra nhiều ưu điểm:
Thứ nhất, TPQT của Việt Nam sẽ dễ tiếp cận và dễ hiểu hơn, từ đó
góp phần giảm chi phí giao dịch cho các chủ thể. Một trong những lý do
khiến cho các quy định của TPQT Việt Nam ít được các chủ thể biết đến
và áp dụng là bởi vì chúng nằm rải rác, khó tiếp cận, khó hiểu, đơi khi
chồng chéo và mâu thuẫn. Việc có một bộ luật tập hợp tất cả các quy định
của TPQT sẽ giúp các chủ thể dễ tiếp cận hơn, dễ hiểu và dễ có cái nhìn
tổng qt về TPQT. Chính sự thuận lợi này sẽ giúp các chủ thể giảm
được thời gian và chi phí giao dịch.
Thứ hai, pháp điển hóa TPQT giúp loại bỏ mâu thuẫn và chồng chéo,
tăng độ an toàn pháp lý, thúc đẩy giao lưu dân sự quốc tế. Chính việc
pháp điển hóa các quy định nằm rải rác hiện nay vào trong một văn bản
luật sẽ làm cho các quy định này trở nên rõ ràng hơn và khơng bị chồng
chéo. Pháp điển hóa cũng là dịp để nhận diện và loại bỏ các mâu thuẫn
đang tồn tại giữa các văn bản hiện hành.
57
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
Khi các quy định của TPQT Việt Nam dễ tiếp cận hơn, rõ ràng và ổn
định hơn thì các đối tác sẽ có niềm tin hơn để thiết lập các quan hệ dân
sự với người Việt Nam và lựa chọn áp dụng pháp luật Việt Nam. Ngược
lại, người Việt Nam cũng sẽ tự tin hơn khi thiết lập các quan hệ dân sự
với người nước ngoài.
Thứ ba, tăng khả năng thích ứng của luật. Khi có một đạo luật riêng
về TPQT thì sự sửa đổi, bổ sung các quy phạm của TPQT cũng được
thực hiện dễ dàng hơn. Trong thời gian qua, việc sửa đổi, bổ sung các
quy phạm của TPQT trong từng văn bản quy phạm pháp luật được tiến
hành một cách riêng rẽ. Muốn sửa đổi, bổ sung các quy phạm xung đột
trong Luật HNGĐ phải tiến hành sửa đổi Luật HNGĐ. Muốn sửa đổi, bổ
sung các quy phạm xung đột trong lĩnh vực đầu tư phải tiến hành sửa đổi
Luật Đầu tư. Trong khi đó, các quy phạm xung đột chỉ chiếm một số
lượng rất nhỏ trong các đạo luật chuyên ngành nên rất khó để tiến hành
sửa đổi một đạo luật vì sự bất cập của một hay một vài quy phạm xung
đột. Vì vậy, nếu có một đạo luật tập trung các quy phạm xung đột của
TPQT thì khơng chỉ nâng cao hiệu quả của việc điều chỉnh pháp luật, của
thực tiễn áp dụng pháp luật, mà còn dễ dàng hơn cho việc sửa đổi, bổ
sung khi cần thiết.
Phần kết luận
Thực trạng các quy phạm pháp luật xung đột ở Việt Nam cho thấy:
còn quá nhiều bất cập cần phải được tiếp tục hoàn thiện. Chẳng hạn: hệ
thống quy phạm xung đột và quy phạm thực chất cịn chưa đầy đủ dẫn
đến việc khơng biết áp dụng pháp luật như thế nào; có những quy phạm
xung đột lại không phù hợp với thực tiễn, chồng chéo, mâu thuẫn; việc
thực hiện các quy phạm xung đột và quy phạm thực chất cịn có những
khó khăn, bất cập do thiếu sự hướng dẫn cụ thể…. Vì vậy pháp luật Việt
Nam, đặc biệt là pháp luật về các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu
tố nước ngồi cần thiết phải hồn thiện và có tính bao trùm hơn nữa, góp
phần làm tốt các vai trị: làm cho hệ thống pháp luật được áp dụng phù
hợp với đặc điểm của từng mối quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố
nước ngồi; đảm bảo sự bình đẳng giữa các hệ thống pháp luật của các
quốc gia; bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức tham gia quan
hệ; góp phần vào việc thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập của một
quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
58
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Tư pháp quốc tế , NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. GS Nguyễn
Bá Diến chủ biên
Luận án tiến sỹ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy
phạm pháp luật xung đột ở Việt Nam” Tác giả Nguyễn Bá Chiến năm
2008
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014
Bộ luật dân sự năm 2015
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Bộ luật lao động năm 2012
Luật hàng hải năm 2012
Luật đầu tư năm 2014
Luật nuôi con nuôi năm 2010
Luật thương mại năm 2005
Luật trọng tài thương mại năm 2010
Luật hàng không dân dụng 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2014
Pháp lệnh về việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam năm 2000
59
Tiểu luận Tư pháp quốc tế
Nghị định 24/2013/NĐ-CP quy định về Hồ sơ đăng ký kết hơn có yếu tố
nước ngồi
Nghị định 75/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ
luật lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động việt nam làm việc
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại việt nam
/>MaTT=222201655428803970&MaMT=22
/>
60