ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
DOÃN THẾ HƯNG
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
DOÃN THẾ HƯNG
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN VĂN HIỆU
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo,
thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục
tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn
Doãn Thế Hưng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ tận tình của các tổ chức, tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo
đã dạy bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên PGS. TS.
Nguyễn Văn Hiệu - giảng viên Trường Đại Học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ của văn phòng UBND tỉnh
Hưng Yên, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông, Nông nghiệp,...đã giúp đỡ
và tạo mọi điều thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người
thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
Tuy đã có sự nổ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý
thầy (cô) bạn bè để luận văn này được hoàn thiện hơn!
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.........................................................i
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
6. Kết cấu của luận văn.....................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TỈNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG......................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................4
1.1.1. Khái quát về các công trình nghiên cứu đi trước..............................4
1.1.2. Nhận xét chung.................................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công...............................9
1.2.1. Khái niệm về đầu tư..........................................................................9
1.2.2. Đầu tư công và đặc điểm của đầu tư công......................................10
1.2.3. Khái niệm hiệu quả vốn đầu tư công...............................................17
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN
21
2.1. Phương pháp tiếp cận...............................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................21
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính.................................................21
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng..............................................21
2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu...........................................22
2.2.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh..................................24
2.2.5. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia...............................................24
2.3.6. Phương pháp phân tích hồi quy đa biến..........................................24
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN........................26
GIAI ĐOẠN 1997 - 2017................................................................................26
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Hưng Yên.........................................................26
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên....................................................26
3.1.2. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên giai đoạn 1997
- 2017...............................................................................................................27
3.2. Khái quát về tình hình đầu tư công nguồn ngân sách địa phương tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 1997 - 2017....................................................................35
3.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong đầu tư công.............................35
3.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư trên toàn tỉnh.....................................................36
3.2.3. Tỷ lệ đầu tư công trên GRDP..........................................................37
3.2.4. Về tổng vốn, cơ cấu vốn và khả năng đáp ứng nhu cầu đầu tư khu
vực công..........................................................................................................38
3.2.5. Nguồn hình thành vốn đầu tư công tỉnh Hưng Yên........................41
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 1997 - 2017....................................................................43
3.3.1. Hiệu quả trong phân bổ nguồn vốn và quản lý dự án đầu tư..........43
3.3.2. Hiệu quả trong sử dụng vốn............................................................47
3.4. Hạn chế trong sử dụng vốn đầu tư công...................................................57
3.4.1. Hạn chế............................................................................................57
3.4.2. Nguyên nhân...................................................................................60
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN
61
4.1. Định hướng đầu tư công của tỉnh giai đoạn tới........................................61
4.1.1. Quan điểm đầu tư công của tỉnh Hưng Yên....................................61
4.1.2. Định hướng đầu tư một số ngành, lĩnh vực cụ thể..........................61
4.2. Khả năng cân đối vốn đầu tư công giai đoạn tới......................................64
4.2.1. Nhu cầu đầu tư................................................................................64
4.2.2. Khả năng cân đối.............................................................................65
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên........................................................................................................66
4.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công.................66
4.2.2. Giải pháp về huy động vốn cho đầu tư công...................................72
4.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công...............76
4.3.1. Đổi với tỉnh.....................................................................................76
4.3.1. Đối với Chính phủ...........................................................................79
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính.......................................................................80
4.3.3. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư......................................................80
KẾT LUẬN.....................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................82
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
1
GDP
2
GRDP
3
UBND
4
Đvt
Nguyên nghĩa
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Ủy ban nhân dân
Đơn vị tính
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
Nội dung
Số liệu tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân
giai đoạn 1997 – 2017
Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1997- 2015
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 1997 - 2017
Chỉ số ICOR toàn tỉnh và từng khu vực giai
đoạn 1997 - 2007
Chỉ số ICOR toàn tỉnh và từng khu vực giai
đoạn 2008 - 2017
Kết quả chạy mô hình bằng phần mềm Eviews
ii
Trang
28
30
31
48
49
53
DANH MỤC HÌNH
STT
1
Bảng
Hình 3.1
2
Hình 3.2
3
Hình 3.3
4
Hình 3.4
5
6
Hình 3.5
Hình 3.6
7
Hình 3.7
8
Hình 3.8
9
Hình 3.9
Nội dung
GRDP bình quân đầu người qua các năm
Cơ cấu vốn đầu tư tỉnh Hưng Yên giai đoạn
1997 - 2017
Tỷ lệ đầu tư công trên tổng sản phẩm
Vốn đầu tư phát triển tỉnh Hưng Yên qua các
năm
Tỷ trọng đầu tư phát triển các ngành lĩnh vực
Tỷ trọng đầu tư phát triển năm 2017
Chỉ số ICOR toàn tỉnh và từng khu vực qua các
năm
Chỉ số ICOR toàn tỉnh và từng khu vực giai
đoạn 2008-2017
Chỉ số ICOR cả nước và tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2005-2017
iii
Trang
29
37
38
39
40
43
48
49
50
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay đầu tư công có ý nghĩa hết sức to lớn đối với
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng hiệu
quả nhất nguồn vốn này trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế.
Tỉnh Hưng Yên có vị trí địa lý thuận lợi là nằm kề sát thủ đô Hà Nội, có
các tuyến đường giao thông quan trọng như quốc lộ 5 (dài 23 km), tuyến
đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; quốc lộ 38, quốc lộ 39 (dài 43 km) nối
quốc lộ 5 với quốc lộ 1 tại Hà Nam, đường sắt Hà Nội - Hải Phòng và các
tuyến đường sông: sông Hồng, sông Luộc. Hệ thống cao tốc, quốc lộ trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên hình thành lên 4 trục ngang và 1 trục dọc, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện địa lý, địa hình của tỉnh, tạo lên mạng lưới liên hoàn liên kết
giữa tỉnh Hưng Yên với thủ đô Hà Nội và các tỉnh bạn, cũng như kết nối trung
tâm tỉnh với các huyện và kết nối giữa các huyện với nhau. Đây là một trong
những nhân tố tất yếu tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, nhìn chung những kết quả mà tỉnh đã đạt được chưa
tương xứng với tiềm năng và lợi thế, một phần nguyên nhân là do tỉnh mới
thành lập, nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Thông qua việc nghiên cứu một cách
toàn diện thực trạng sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương
tỉnh Hưng Yên, để tìm ra những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp
và khuyến nghị có tính khả thi, tác giả luận văn đã chọn đề tài: "Giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương
tỉnh Hưng Yên" để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là hiệu quả đầu tư công?
1
- Trong những yếu tố tác động đến tăng trưởng của tỉnh thì đầu tư công
có đóng góp ra sao?
- Hiệu quả quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong giai
đoạn 1997 - 2017 như thể nào?
- Những giải pháp nào góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công
nguồn ngân sách địa phương tỉnh Hưng Yên.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu những lý luận về vốn đầu tư
công, các nhân tố ảnh hưởng, phương pháp xác định... Trên cơ sở đó phân
tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương
tỉnh Hưng Yên. Qua đó, đưa ra các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư công; đồng thời khuyến nghị giúp cho các nhà hoạch định
chính sách có những kế hoạch điều hành kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chi ngân sách nhà
nước, chi tiêu công, vốn đầu tư công.
- Đánh giá cụ thể thực trạng sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách
địa phương tỉnh Hưng Yên để tìm ra các vấn đề còn tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp tài chính, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư công trong điều kiện hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu thực trạng sử dụng
vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương tỉnh Hưng Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu về vốn đầu
tư công nguồn ngân sách địa phương tỉnh Hưng Yên trong khoảng thời gian
1997– 2017.
2
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn đầu
tư công nguồn ngân sách địa phương tỉnh Hưng Yên. Tập trung phân tích và
đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư công, hiệu quả kinh tế đem lại từ các
dự án, các vấn đề còn tồn tại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu và thực hiện được nhiệm vụ nghiên
cứu nêu trên, đề tài luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết
hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng trên cơ sở dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp được thu thập, tổng hợp từ các báo cáo được công bố và ý kiến chuyên
gia trong ngành. Qua đó đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư công nguồn
ngân sách địa phương tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 1997 – 2017 để hình
thành khung lý thuyết và mô hình nghiên cứu của đề tài.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài
được trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về đầu tư
công và hiệu quả đầu tư công
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân
sách địa phương tỉnh Hưng Yên giai đoạn 1997 - 2017
Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư công
nguồn ngân sách địa phương tỉnh Hưng Yên
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TỈNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Khái quát về các công trình nghiên cứu đi trước
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương tỉnh Hưng Yên", tác giả
đã tìm hiểu, chọn lọc và nghiên cứu các công trình có sự liên quan và có ý
nghĩa nhất định đối với bài nghiên cứu của mình để làm cơ sở phân tích và tổng
hợp. Các đề tài luận văn làm cơ sở cho tác giả nghiên cứu đề tài bao gồm:
Đề tài luận văn thạc sĩ năm 2008 của tác giả Nguyễn Hoàng Anh:
“Hiệu quả quản lý đầu tư công tại Thành phố Hồ Chí Minh: Vấn đề và giải
pháp”, giai đoạn nghiên cứu 2001-2007.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu ra được cơ sở lý luận và thực tiễn
về đầu tư công tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng
hiệu quả quản lý đầu tư công của thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã đề ra
cách thức nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công của thành phố từ việc đưa ra
những giải pháp cụ thể trong kế hoạch điều hành kinh tế - xã hội.
Tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp, kết
hợp với phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến, báo
cáo của các chuyên gia trong ngành. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng
phương pháp định lượng trên cơ sở số liệu được thu thập từ cơ quan quản lý
nhà nước và cơ quan thống kê các cấp. Làm căn cứ xác định các hạn chế chủ
yếu trong quản lý đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể: Năng lực
bộ máy cơ quan nhà nước còn yếu do không có động lực thúc đẩy và cơ chế
giám sát đủ mạnh; quy định về cách thức thẩm định, lựa chọn dự án công còn
đơn giản chưa định lượng được lợi ích kinh tế - xã hội; các chế tài xử lý vi
4
phạm không đủ mạnh; cơ chế quản lý kinh phí cho đầu tư chưa phù hợp. Qua
đó, tác giả đã đề ra các cải cách thành phố cần thực hiện kết hợp với các kiến
nghị tới Trung ương xem xét, cụ thể như sau:
- Đối với thành phố: Tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát, thực hiện
phân tích lợi ích - chi phí, cải cách thủ tục đầu tư, thu hút thêm các nguồn lực
ngoài ngân sách vào đầu tư công.
- Đối với Trung ương: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cho phép áp dụng
hệ thống lương thưởng theo kết quả công việc và không giảm tỉ lệ ngân sách
được giữ lại của thành phố.
Đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế năm 2015 của tác giả Nguyễn
Mạnh Hải: “Quản lý đầu tư công tại tỉnh Hòa Bình”, giai đoạn nghiên cứu
2009-2014.
Trong bài nghiên cứu, tác giả chỉ ra được những cơ sở lý luận, các quan
điểm lý thuyết về đầu tư công và phương pháp xác định hiệu quả vốn đầu tư
công bằng cả định tính lẫn định lượng.
Tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp là nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng để phân tích thực trạng quản lý đầu tư công tại tỉnh
Hòa Bình trong giai đoạn 2009-2014 và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý đầu tư công tại tỉnh trong giai đoạn tới và đến
năm 2020. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng thêm các phương pháp khác như:
Phương pháp kế thừa kết hợp bảng hỏi, điều tra.
Từ những phương pháp trên, tác giả đã xác định được các nguyên nhân,
hạn chế trong công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, cụ thể
là: Lập dự án theo “phong trào”, chạy theo “thành tích”, cục bộ địa phương,
duy ý chí; trình độ năng lực của cán bộ các công ty tư vấn, thẩm định còn
kém, tình trạng chạy theo lợi nhuận, khoán trắng cho cấp dưới còn xảy ra;
trách nhiệm của hai chủ thể quan trọng trong đầu tư là người quyết định đầu
5
tư và chủ đầu tư không rõ; trình độ năng lực chủ đầu tư, ban quản lý dự án
còn yếu kém; chủ đầu tư là cấp trung gian không phải là đơn vị quản lý, sử
dụng khai thác do vậy thiếu trách nhiệm với hiệu quả đầu tư; không có đầy đủ
các quy định về bảo trì, duy tu, hoặc có nhưng thực hiện việc duy tu, bảo
dưỡng, bảo trì, không thường xuyên, không định kỳ,...
Từ các nguyên nhân nêu trên, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý đầu tư công, cụ thể là về chất lượng thiết lập cơ chế
chính sách và các quy định pháp luật, chất lượng hoạch định đầu tư, công tác
quy hoạch, chất lượng công tác đấu thầu và chỉ định thầu, chất lượng quản lý
vốn đầu tư, chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, chất lượng công tác quản lý
thực hiện đầu tư, chất lượng công tác kiểm tra giám sát quá trình thực hiện
đầu tư, chất lượng công tác nghiệm thu và thanh quyết toán công trình, chất
lượng công tác đánh giá hiệu quả sử dụng công trình, chất lượng đội ngũ cán
bộ thực hiện quản lý đầu tư công.
Đề tài nghiên cứu khoa học: “Đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân?
Góc nhìn từ mô hình thực nghiệm VECM” của Tiến sĩ Tô Trung Thành,
được Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội (VEPR) đăng vào năm 2012.
Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng mô hình VECM (Vector
Autoregressive Error Correction Model) để đánh giá đầu tư công trong mối
quan hệ với đầu tư tư nhân tại Việt Nam với ba biến số (ở dạng logarit) là đầu
tư khu vực nhà nước (GI), đầu tư khu vực tư nhân (PI) và GDP (Y). Các biến
số này được thu thập từ năm 1986-2010 từ nguồn Tổng cục thống kê, tính
theo giá so sánh 1994.
Kết quả đạt được của tác giả cho thấy hiện tượng đầu tư công “lấn át”
đầu tư tư nhân thể hiện rõ nét, tác động là không đáng kể trong một vài năm
đầu tiên, và hiệu ứng sẽ đạt cực đại vào năm thứ 5. Sau một thập niên, 1%
6
tăng vốn đầu tư công ban đầu sẽ khiến đầu tư tư nhân bị thu hẹp khoảng
0,48%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác động đến GDP của đầu tư khu
vực nhà nước là thấp so với tác động của đầu tư khu vực tư nhân, theo đó 1%
tăng lên của đầu tư tư nhân có thể đóng góp 0,33% tăng trưởng, trong khi đầu
tư công chỉ đóng góp 0,23% tăng sản lượng trong cân bằng dài hạn.
Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu hàm ý rằng trong quá trình chuyển đổi
mô hình kinh tế, cần theo xu thế giảm dần tỷ trọng đầu tư công trong tổng vốn
đầu tư của xã hội, đồng thời tăng cường mạnh mẽ hiệu quả và chất lượng của
đầu tư công.
Đề tài: “Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam: Góc nhìn thực nghiệm từ mô hình ARDL” của PGS.TS. Trần Nguyễn
Ngọc Anh và Ths. Lê Hoàng Phong được đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội
nhập số 19 tháng 11-12/2014.
Trong bài nghiên cứu, bên cạnh việc kế thừa những nghiên cứu trước
của Bukhari, Ali và Saddaqat (2007), Kandenge (2010), Ellahi và Kiani
(2011), tác giả đã tiếp cận hàm sản xuất tổng quát theo quan điểm kinh tế học
hiện đại làm cơ sở để xây dựng mô hình thực nghiệm nhằm đánh giá tác động
của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tác giả đã xây
dựng phương trình hồi quy với các biến phụ thuộc: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(g), tỷ lệ vốn đầu tư công trên GDP (I g), tỷ lệ vốn đầu tư khu vực ngoài quốc
doanh trên GDP (Ip), tỷ lệ vốn đầu tư khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên GDP (If) và tỷ lệ tăng lực lượng lao động hàng năm (L). Kết hợp
với mô hình đa biến được phác họa từ hàm sản xuất, bằng cách tiếp cận phân
phối trễ tự hồi quy (ARDL: Autoregressive Distributed Lag), nghiên cứu cho
thấy tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn
không có ý nghĩa thống kê, nhưng có tác động thúc đẩy tăng trưởng trong dài
hạn. Tuy nhiên, tác động này là thấp nhất so với đầu tư từ các khu vực khác.
7
Từ các phát hiện của nghiên cứu, bài viết đề xuất một vài khuyến nghị hoàn
thiện chính sách đầu tư công của Việt Nam trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế năm 2018 của tác giả Lê Đức Thịnh:
“Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị”, giai đoạn nghiên cứu từ
2015 -2017.
Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp tổng hợp và
phân tích sau: Phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia
chuyên khảo, phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so sánh được sử
dụng trong việc phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị, so sánh
các số liệu thu thập được qua các năm để đưa ra các kết luận. Tác giả đã nêu
ra được cơ sở lý luận về đầu tư công,về quản lý đầu tư công từ nguồn ngân
sách nhà nước và đưa ra thực tiễn quản lý đầu tư công của thế giới, của Việt
Nam và của địa phương mình.
Trên cơ sở phân tích và thực trạng địa phương mình, tác giả đã khẳng
định quan điểm là đầu tư công đóng vai trò quyết định trong quá trình hoàn
thiện kết cấu hạ tầng, cải thiện các điều kiện xã hội, phát triển đồng bộ các
ngành, lĩnh vực và địa phương. Ngoài ra, tác giả còn chỉ ra những hạn chế còn
tồn tại trong quy trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh,
bao gồm: Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tình trạng đầu tư dàn trải vẫn khá phổ
biến, nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài... năng lực bộ máy cơ quan nhà nước
còn yếu; quy định về cách thức thẩm định, lựa chọn dự án công còn đơn giản,
chưa định lượng được lợi ích KT-XH; các chế tài xử lý vi phạm không đủ
mạnh; cơ chế quản lý kinh phí cho đầu tư còn lỏng lẻo.
Từ cơ sở lý luận và phân tích trong bài nghiên cứu, tác giả đã đưa ra
các kiến nghị và giải pháp cho các cơ quan quản lý nhà nước từ đó hoàn thiện
công tác quản lý đầu tư công của tỉnh mình.
8
1.1.2. Nhận xét chung
Các nghiên cứu đi trước đều có chung một cách tiếp cận là đi từ cơ sở
lý luận và phân tích tình hình đầu tư công từ đó chỉ ra thực trạng tại địa
phương mình và đề ra các giải pháp khắc phục, đây được xem là một phương
pháp tối ưu, tác giả đã kế thừa. Tuy nhiên, các nghiên cứu đi trước chưa có
công trình nào đánh giá về tình hình đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
trong giai đoạn 1997 – 2017. Nhưng nhờ có các công trình nghiên cứu nêu
trên mà tác giả đã có đủ cơ sở lý luận và phương pháp phân tích để áp dụng
vào địa phương mình.
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công
1.2.1. Khái niệm về đầu tư
Theo như các khái niệm chung nhất thì hoạt động đầu tư là quá trình sử
dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài
sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Từ phạm
vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, chúng ta có thể có những cách
hiểu khác nhau về đầu tư như sau:
Hiểu theo nghĩa rộng thì đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở thời điểm
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các
kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được
các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tài nguyên thiên nhiên, là trí tuệ, là tiền
hay sức lao động. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản vật
chất, tài sản tài chính, nguồn lực hay tài sản trí tuệ.
Hiểu theo nghĩa hẹp thì đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế và xã hội những kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
9
Vậy khái niệm về đầu tư là: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực
vật chất, nguồn lực lao động, nguồn lực tài chính và trí tuệ để sản xuất kinh
doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế cho xã hội.
1.2.2. Đầu tư công và đặc điểm của đầu tư công
1.2.2.1. Khái niệm đầu tư công
Đầu tư công là hoạt động đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đối tượng đầu tư là những công trình, dự án cho
nhiều người sử dụng hoặc sử dụng để phục vụ cho nhiều người, bao gồm các
công trình, dự án thuộc các lĩnh vực: Giao thông vận tải, thủy lợi, điện, cấp
nước, khoa học công nghệ, y tế, giáo dục – dạy nghề, văn hóa, thể thao, nghĩa
trang, trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, quốc phòng an ninh…
1.2.2.2. Vai trò của đầu tư công
Đầu tư công có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển
chung của đất nước, do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ
không chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát
triển giáo dục, an sinh xã hội...
Kết cấu hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, là một bộ phận đặc
thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng,
nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình
sản xuất được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định
nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng
cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác
nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Cụ thể như:
- Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế - xã hội thì kết cấu hạ tầng có thể
được phân chia thành: Kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cấu hạ tầng phục
10
vụ hoạt động xã hội và kết cấu hạ tầng phục vụ an ninh quốc phòng. Tuy
nhiên, trên thực tế, ít có loại kết cấu hạ tầng nào chỉ phục vụ kinh tế mà không
phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại.
- Nếu căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân thì kết cấu
hạ tầng có thể được phân chia thành: Kết cấu hạ tầng trong công nghiệp, trong
nông nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng, hoạt động
tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, văn hoá xã hội…
- Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ thì kết cấu hạ tầng có
thể được phân chia thành: Kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn;
kết cấu hạ tầng kinh tế biển (ở những nước có kinh tế biển, và nhất là khi kinh
tế biển lớn như nước ta), kết cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng
trọng điểm phát triển, các thành phố lớn…
Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm
những công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và
những công trình liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ
thống. Trong nhiều công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả
thường phân chia kết cấu hạ tầng thành 2 loại cơ bản, gồm: Kết cấu hạ tầng
kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế: Thuộc loại này bao gồm các công trình hạ
tầng kỹ thuật như: Năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời
sống, các công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển,
đường sông, đường hàng không, đường ống), bưu chính - viễn thông, các
công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp… Kết cấu hạ
tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển
nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: Xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa
học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các trang,
11
thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao
mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu
hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm
do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất
công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất
có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia cũng như vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại,
nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Có
rất nhiều công trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ
tầng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội ở cả các nước phát
triển và đang phát triển. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng
đến trình độ phát triển của đất nước, có tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế và công tác xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại, đầu tư công, mà cụ thể là đầu tư vào kết cấu hạ tầng sẽ tạo ra
những tác động quan trọng sau đây:
- Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu
tư đa dạng cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển
các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động
lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển;
- Kết cấu hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ
nghèo thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ.
- Phát triển kết cấu hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần
vào việc giữ gìn môi trường;
- Đầu tư cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem
đến tác động cao nhất đối với giảm nghèo;
12
- Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và
cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình
đẳng về mặt bằng xã hội cho người nghèo.
Tóm lại, kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ
thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội.
Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực
lớn đối với sự phát triển. Ở nhiều nước đang phát triển hiện nay, kết cấu hạ
tầng thiếu và yếu đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ
vốn đầu tư, gây ra những “nút cổ chai kết cấu hạ tầng” ảnh hưởng trực tiếp
đến tăng trưởng kinh tế.
Thực tế trên thế giới hiện nay, những quốc gia phát triển cũng là những
nước có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong khi đó,
hầu hết các quốc gia đang phát triển có hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát
triển. Chính vì vậy, việc đầu tư kết cấu hạ tầng đang là ưu tiên hàng đầu của
các quốc gia đang phát triển.
1.2.2.3. Đặc điểm của đầu tư công
- Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy
Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố
định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể
hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội như: Giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục…Sự tăng lên về
số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: Phát triển cân đối giữa các
ngành, các lãnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất
13
lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của
các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong và ngoài nước; tạo động lực, cú
hích cho sự tăng trưởng.
- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không
cố định mà phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà
nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân
Trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, quy mô chi
đầu tư công của ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư
xã hội.
Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính
sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên nhà nước phải tăng cường quy
mô đầu tư từ ngân sách nhà nước để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hóa. Đi
đôi với sự gia tăng quy mô thì cơ cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng
với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực hiện chương trình mục
tiêu kinh tế - xã hội…Quy mô chi đầu tư công của nhà nước sẽ giảm dần theo
mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hóa và mức độ phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ yếu
tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các
khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã
hội sẽ được cắt giảm.
- Đầu tư công có mối liên hệ với nợ ngân sách và tăng trưởng kinh tế
Nợ ngân sách có tác động gián tiếp đến tăng trưởng thông qua ảnh
hưởng của nó trên đầu tư công. Đa số nợ ngân sách được sử dụng cho đầu tư
công, do đó nếu đầu tư công có hiệu quả thì nợ ngân sách là cần thiết. Tuy
nhiên, việc vay mượn nợ có một tác động tích cực lên đầu tư và tăng trưởng
trong phạm vi một mức ngưỡng nhất định, vượt qua mức này, nợ có thể ức
chế sự tăng trưởng kinh tế, nhất là ở các nước có thu nhập thấp.
14
- Hiệu quả đầu tư công khó được đo lường bằng các chỉ tiêu cụ thể
và có hiệu quả lâu dài
Một dự án đầu tư công rất khó đánh giá được hiệu quả một cách đầy đủ
vì không giống như một dự án đầu tư thông thường sẽ được hoàn vốn trực
tiếp trong một khoảng thời gian nhất định. Khi nhà nước quyết định đầu tư
vào một dự án nào đó, nhà nước không quan tâm vào khả năng hoàn vốn của
dự án mà chỉ quan tâm đến tác động của dự án đối với nền kinh tế, với xã hội
và đời sống người dân hay nói cách khác nhà nước chỉ quan tâm đến phúc lợi
xã hội mà dự án mang lại.
Ví dụ khi đầu tư một tuyến đường giao thông, nhà nước không mong
chờ vào việc sẽ thu hồi được vốn cho việc đầu tư tuyến đường, điều nhà nước
quan tâm là việc đầu tư tuyến đường sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế trong khu
vực tuyến đường như thế nào, phúc lợi của người dân trong khu vực và việc
cải thiện môi trường ra sao. Chi phí đầu tư của tuyến đường sẽ được chuyển
hóa thành cơ hội cho nhà đầu tư, sự tiện nghi cho người dân.
Ngoài ra, dự án đầu tư công có hiệu quả không chỉ trước mắt mà trong
một thời gian dài, thậm chí rất dài trong tương lai, đôi khi dự án đầu tư công
không có hiệu quả trước mắt mà chỉ phát huy hiệu quả trong tương lai.
1.2.2.4. Ảnh hưởng của đầu tư công
a. Ảnh hưởng đến việc thu hút và sử dụng vốn
Do đầu tư công có một số đặc điểm như phục vụ nhu cầu của nhiều
người, khó phân tích giữa lợi ích và chi phí bỏ ra, thời gian thu hồi vốn lâu,
mang tính chất phúc lợi xã hội… nên nguồn vốn cho đầu tư công chủ yếu do
nhà nước đảm nhận, tư nhân chỉ đầu tư một số ít những công trình thật sự có
khả năng sinh lợi nhuận (như các tuyến đường trung tâm, sân bay, bệnh viện,
trường học…) hoặc các dự án có liên quan trực tiếp đến dự án của nhà đầu tư
tư nhân.
15