Tải bản đầy đủ (.doc) (183 trang)

ngữ văn 7-kI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 183 trang )

Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
Tuần : Bài 1
Ngày soạn : Ngày dạy :
Tiết :… CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lý Lan)
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
_ Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng và đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
_ Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
B. Chuẩn bị :
Tích hợp bài “Từ ghép” và phần tập làm văn bài “Liên kết trong văn bản”.
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra : Kiểm tra sách vở, đồ dùng học tập của HS.
3. Giới thiệu bài : “Cổng trường mở ra” là một bài ký được trích từ báo “Yêu trẻ”- TPHCM.
Bài văn ghi lại tâm trạng của một người mẹ trong một đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày
khai trường đầu tiên. Người mẹ không ngủ phần vì lo chuẩn bị cho con nhưng phần vì cả
tuổi thơ áo trắng đến trường của chính mình sống dậy , đó là một tâm trạng bâng khuâng ,
xao xuyến. Bài học là một văn bản nhật dụng mà các em đã được tìm hiểu ở lớp 6.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 : Bài văn thuộc thể loại
gì ? Nêu xuất xứ của bài văn ? Bài văn này
thuộc cụm bài nào ở lớp 6 đã học ? Nhắc
lại thế nào là văn bản nhật dụng ? GV
nhắc lại nội dung chính của văn bản nhật
dụng ở lớp 7.
_ Giải thích các chú giải ở sgk .
_ GV đọc một đọan sau đó gọi HS đọc hết
bài.
_ Từ văn bản đã đọc, em hãy nêu lên đại ý
của bài văn ? Bài văn viết về việc gì ?
_ Trong đêm trước ngày khai trường, tâm


trạng của người mẹ và đứa con có gì khác
nhau ? Điều đó biểu hiện qua những chi
tiết nào ? (HSTL).
_ Háo hức là gì ?
_ Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ
được ? Không ngủ vì lo lắng cho con hay
vì người mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày
khai trường năm xưa của chính mình? Hay
vì lý do nào khác nữa ? ( Người mẹ lo lắng
vì sợ ngày khai trường làm cho con lo sợ,
không hứng thú rồi sẽ là dấu ấn không tốt
đẹp về trường lớp sau này, thứ hai là tâm
PHẦN GHI BẢNG
I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả ( sgk)
2. Tác phẩm :
_ Bài văn thuộc thể ký, thuộc cụm văn
bản nhật dụng.
_ Giải thích các chú giải sgk trang 8.
II. Đọc- hiểu văn bản :
1. Đại ý : Bài văn viết về tâm trạng của
người mẹ trong đêm không ngủ trước
ngày khai trường lần đầu tiên của con.
2. Tâm trạng của người mẹ và đứa con
trước ngày khai trường :
Mẹ
_ Thao thức
không ngủ, làm
vài việc riêng ,
nhưng không tập

trung vào việc gì
cả.
 lo lắng cho
con, bang khuâng
xao xuyến nhớ về
ngày khai trường
năm xưa của
mình.
Con
_ Háo hức.
_ Mẹ dỗ một lát
ngủ ngay.
_ Giúp mẹ dọn
dẹp từ chiều.
_ Cảm nhận được
sự quan trọng của
ngày khai
trường .
 Háo hức,
thanh thản, vô tư.
3. Suy nghĩ của mẹ về ngày khai trường
năm xưa :
_ Mùa hè nhà trường đóng cửa hoàn
toàn.
_ Ngày khai trường là ngày đầu tiên HS
lớp 1 gặp thầy mới bạn mới.
_ Nôn nao hồi hộp.
-1
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
trạng của người mẹ bâng khuâng, xao

xuyến nghĩ về ngày khai trường năm xưa :
nôn nao, hồi hộp nhưng khi mẹ về thì chơi
vơi, hốt hoảng ).
_ Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan
trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?
Em hiểu câu văn đó như thế nào ?
_ Kết thúc bài văn, người mẹ nói : “Bước
qua cánh cổng trường là thế giới kỳ diệu
mở ra”, em hiểu thế giới kỳ diệu đó là gì ?
( HSTL)
_ Bài văn có nghệ thuật và nêu nội dung gì
?
_ Chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường
đóng lại.
 Hồi ức,miêu tả tâm lý phù hợp : xao
xuyến bâng khuâng, luyến tiếc.
4. Tầm quan trọng của nhà trường đối
với thế hệ trẻ :
_ “Ai cũng biết mỗi sai lầm trong giáo
dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai
sau…chệch cả hàng dặm sau này”
_ Thế giới kỳ diệu sau cánh cổng
trường là : mang lại cho em về tri thức,
tình cảm, tư tưởng, đạo lý, tình bạn,
tình thầy trò…
* Ghi nhớ : sgk/9
4. Củng cố : Làm BT 1/9. Cho HS làm sau đó GV sửa lại ( Vì đó là ngày khai trường đầu
tiên trong đời, lần đầu tiên được nhìn thấy, chứng kiến một sự kiện quan trọng đó là từ nay
mình là người HS, mình đã lớn, mình là một con người được bố mẹ và xã hội quan tâm,
mình sẽ được mở mang trí óc).

5. Dặn dò : Học bài ghi, học thuộc ghi nhớ. Nêu cảm nghĩ của em về người mẹ trong bài
văn. Soạn bài “Mẹ tôi”.
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết : Mẹ tôi
(Amixi)
-2
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
A. Mục tiêu cần đạt : như tiết 1.
B. Chuẩn bị :
Tích hợp với bài “Từ ghép” và phần tập làm văn bài “Liên kết trong văn bản”.
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra : Nêu đại ý của bài "Cổng trường mở ra" ? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được trong
văn bản là gì? (Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn
của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người ).
3. Giới thiệu bài : Trong cuộc đời của mỗi chúng ta , người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn
lao, thiêng liêng và cao cả, nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thức hết được điều đó . Chỉ đến khi
mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 : GV mời HS đọc phần chú
giải *, tác giả là ai ? Nêu một vài nét về
đoạn văn.
_ Giải thích các chú giải ở sgk .
_ GV đọc một đọan sau đó gọi HS đọc tiếp.
đọc giọng buồn trước những lỗi lầm của
con, giọng trân trọng khi nói về vợ.
_ Hãy tóm tắt văn bản “Mẹ tôi”.
* Hoạt động 2 : Tại sao nội dung văn bản là
một bức thư người bố gửi cho con nhưng

nhan đề lại lấy tên là “Mẹ tôi”, hình như
giữa nội dung và nhan đề không phù hợp ?
( Mới xem qua rất dễ nhận xét nh ư thế
nhưng đọc kỹ sẽ thấy : tuy bà mẹ không
xuất hiện trực tiếp nhưng đó là tiêu điểm mà
các nhân vật và các chi tiết đều hướng tới
để làm sáng tỏ. Qua bức thư bố gửi cho con
ta thấy hình tượng một người mẹ cao cả và
lớn lao, giữa nội dung và nhan đề không
phù hợp như thế làm tăng tính khách quan
cho sự việc và đối tượng , mặt khác thể hi
được tình cảm và thái độ của người kể. )
_ Qua bài văn, em thấy thái độ của người bố
đối với Enrico như thế nào? Dựa vào đâu
mà em biết được điều đó ? Lý do gì đã
khiến ông có thái độ ấy ?
_ Tìm từ ngữ, hình ảnh, lời lẽ trong bức thư
thể hiện thái độ buồn bã và tức giận của
người bố.
_ Mẹ của Enrico là người như thế nào? Căn
cứ vào đâu mà em có được những nhận xét
như thế ? (Căn cứ vào những chi tiết biểu
hiện người mẹ hết lòng yêu thương con
trong đoạn trích ).
_ Theo em điều gì đã khiến Enrico “xúc
động vô cùng” khi đọc thư của bố ? Hãy lựa
chọn các lý do mà em cho là đúng trong
những lý do sau :
a. Vì bố gợi lại những kỷ niệm giữa mẹ và
PHẦN GHI BẢNG

I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả ( sgk)
2. Tác phẩm :
_ Đoạn văn trích trong truyện “Những tấm
lòng cao cả”( 1886 ) – truyện thiếu nhi.
_ Giải thích các chú giải SGK/11.
II. Đọc- hiểu văn bản :
1. Tóm tắt văn bản “Mẹ tôi” :
“ Cậu Enrico đã có những lời nói thiếu lễ độ
với mẹ mình. Vì thế bố của cậu đã gửi cho
cậu mộ mình. Bố của Enrico rất giận vì em
đã dám xúc phạm một con người cao quý đến
thế, một người thương yêu em đến thế. Ông
buộc Enrico phải xin lỗi mẹ và hứa sẽ không
bao giờ được làm như thế nữa.”
2. Thái độ của người bố đối với Enrico :
_ Nguyên nhân : Trước mặt cô giáo , con
thiếu lễ độ với mẹ, bố phát hiện ra điều đó.
_ Thái độ của bố :
+ Sự hỗn láo của con … vào tim bố vậy!
+ Bố không thể nén được cơn tức giận.
+ Trong đời…. ngày con mất mẹ.
+ Con phải xin lỗi mẹ.
+ Thà rằng không có con còn hơn thấy con
bội bạc với mẹ.
+ Trong một thời gian con đừng hôn bố.
 Buồn bã, tức giận.
3. Hình ảnh người mẹ :
_ Thức suốt đêm, cúi mình, trông chừng hơi
thở hổn hển của con.

_ Khóc nức nở khi nghĩ có thể mất con.
_ Có thể đi ăn xin để nuôi con.
 Thương con, hy sinh vì con.
4. Bức thư khiến Enrico xúc động vì : những
lời nói chân thành và sâu sắc.
-3
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
Enrico.
b. Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của
bố.
c. Vì những lời nói rất chân thành và sâu sắc
của bố.
d. Vì Enrico thấy xấu hổ.
e. Vì Enrico sợ bố .
( HSTL)
_ Bức thư bố viết đã làm Enrico xúc động
vô cùng, vậy theo em tại sao bố không nói
trực tiếp với Enrico mà lại viết thư ?
_ Qua tìm hiểu bài văn , em thấy tác giả
muốn nhắn gửi đến chúng ta điều gì ?
 GV chốt , HS đọc lại phần ghi nhớ .
Dùng cách viết thư chứ không nói trực tiếp vì
tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo
nhiều khi không nói trực tiếp được. Hơn nữa,
khi ta viết thư thì chỉ nói riêng cho người
mắc lỗi biết, giữ được lòng tự trọng cho họ.
Đây chính là bài học về cách ứng xử trong
gia đình, ở nhà trường và ngoài xã hội.
* Ghi nhớ : SGK/12.
4. Củng cố : Làm BT 1/12  Có thể là đoạn rút ra trong phần ghi nhớ , em hãy đọc thuộc lòng ?

5. Dặn dò : Học bài ghi, học thuộc ghi nhớ. Làm BT 2/12. Đọc các bài đọc thêm. Soạn bài “Từ
ghép”.
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết : TỪ GHÉP
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
_ Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
_ Hiểu được nghĩa cuả các loại từ ghép.
B. Chuẩn bị :
_ Tích hợp phần văn qua hai văn bản “Cổng trường mở ra” và “Mẹ tôi” với tập làm văn bài “Liên
kết trong văn bản”.
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra :
-4
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
_ Thái độ của người bố khi Enrico mắc lỗi? (Tìm từ ngữ, hình ảnh, lý lẽ)
_ Bài văn nhắc nhở chúng ta điều gì?.
3. Giới thiệu bài : Ở lớp 6, các em đã biết khái niệm về từ ghép, đó là những từ phức được tạo ra
bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Bài học cho các em biết về các loại từ ghép
và nghĩa của các loại từ ghép.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 : Cho HS nhắc lại về từ ghép
đã học ở lớp 6.
_ Gọi HS đọc hai ví dụ trang 13.
_ Các từ ghép “Bà ngoại”, “Thơm phức” thì
tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng
phụ?
_ Hãy nhận xét trật tự các tiếng trong các từ
ấy?

_ Hãy đặt tên cho loại từ ghép ấy?
_ Đọc hai câu văn ở phần 2 trang 14.
_ Các từ ghép “Quần áo’, “Trầm bổng” có
phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? Các
tiếng có quan hệ như thế nào về mặt ngữ
pháp? (Bình đẳng, ngang hàng nhau).
_ Vậy từ ghép có mấy loại? Từ ghép chính
phụ là gì? Từ ghép đẳng lập là gì?
_ Gọi HS cho ví dụ về hai loại từ ghép?
_ Đọc yêu cầu 1 SGK/14?
_ Giải nghĩa “bà ngoại”? “bà”?
_ So sánh nghĩa em thấy thế nào?
_ Giải nghĩa “Thơm phức”? “Thơm”?
So sánh nghĩa của hai từ trên em thấy thế
nào?
_ “Bà ngoại” và “thơm phức” thuộc loại từ
ghép gì?
_ Tiếng “bà”, “thơm” là tiếng gì trong từ
ghép đó?
Nghĩa của từ ghép chính phụ như thế nào so
với nghĩa của tiếng chính?
_ Vậy em hãy rút ra nghĩa của từ ghép chính
phụ được hiểu ra sao? Cho VD?
_ Đọc yêu cầu 2/14.
_ Giải nghĩa từ “Quần áo”?
_ Giải nghĩa từ “ Quần”?
_ Giải nghĩa từ “Áo”?
_ Vậy “Quần áo” là từ ghép gì? Nghĩa của
nó có gì khác so với nghĩa của tiếng “Quần”
hoặc tiếng “Áo” đứng riêng?

_ Giải nghĩa từ “Trầm bổng”?
_ Giải nghĩa tiếng “trầm”, “bổng”?
_ Vậy “Trầm bổng” là từ ghép gì?
Nghĩa của từ “Trầm bổng”ra sao so với
nghĩa của tiếng “trầm”, tiếng “bổng” đứng
riêng?
=> Từ “Trầm bổng” có tính chất hợp nghĩa
khái quát hơn, rộng hơn.
_ Vậy nghĩa của từ ghép đẳng lập được hiểu
như thế nào? Cho VD.
Em hãy nhắc lại nghĩa của từ ghép chính
PHẦN GHI BẢNG
I. Bài học:
1. Các loại từ ghép:
_ Từ ghép“bà ngoại” : bà (tiếng chính), ngoại
(tiếng phụ).
_ Từ ghép“thơm phức”: thơm (tiếng chính),
phức (tiếng phụ).
=> Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng
sau => Gọi là từ ghép chính phụ.
VD/14:
_ Từ ghép “Quần áo”
“Trầm bổng”
=> Không phân ra tiếng chính, tiếng phụ, các
tiếng này bình đẳng về mặt ngữ pháp gọi là
từ ghép đẳng lập.
* Ghi nhớ 1: SGK/14.
2. Nghĩa của từ ghép:
a. So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với
nghĩa của từ “bà” , nghĩa của từ “thơm

phức” với nghĩa của từ “thơm”:
_ “bà ngoại” là người đàn bà sinh ra mẹ.
_ “bà” là người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
=> Nghĩa của “Bà ngoại” hẹp hơn nghĩa của
“bà”.
_ “thơm phức”: có mùi thơm bốc lên mạnh,
hấp dẫn.
_ “thơm”: có mùi như hương của hoa, dễ
chịu làm cho ta thích ngửi.
=> Nghĩa của “Thơm phức” hẹp hơn nghĩa
của “thơm”.
b. So sánh nghĩa của từ “Quần áo” với
nghĩa của tiếng “Quần”, tiếng “Áo” đứng
riêng:
_ “quần áo”: quần và áo nói chung.
_ “quần”: chỉ cái quần.
_ “áo”: chỉ cái áo.
=> Vậy quần áo có nghĩa khái quát hơn, rộng
hơn so với nghĩa các tiếng tạo nên nó.
-5
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
phụ, nghĩa của từ ghép đẳng lập?
=> Giáo viên chốt lại và gọi HS đọc lại
phần ghi nhớ 2/14.
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS làm bài tập.
_ Em hãy nêu yêu cầu của bài tập 1/15
_ Bài tập 2 yêu cầu gì? Gọi HS làm miệng,
GV sửa, HS tự ghi vào vở.
_ Bài tập 3 yêu cầu như thế nào?
* Ghi nhớ 2 : SGK/14.

II. Luyện tập:
Bài tập 1/15: Xếp các từ ghép theo bảng
phân loại:
Từ ghép CP
Lâu đời
Xanh ngắt
Nhà máy, nhà ăn
Cười nụ
Từ ghép ĐL
Suy nghĩ
Chài lưới
Cây cỏ
Ẩm ướt
Đầu đuôi
Bài 2/15: Điền thêm tiếng để tạo từ ghép CP:
Bút chì
Thước kẻ
Mưa rào
Làm ruộng
Ăn cơm
Trắng phau
Vui mắt
Nhát cuốc
Bài 3/15: Điền thêm tiếp tạo từ ghép ĐL:
_ Núi: núi rừng, núi non.
_ Mặt: mặt mũi, mặt mày.
_ Ham: ham muốn, ham thích.
_ Học: học hành, học hỏi.
_ Xinh: xinh đẹp, xinh tươi.
_ Tươi: tươi tốt, tươi xanh.

4. Củng cố : Từ ghép có mấy loại? Nghĩa cuả từng loại? Cho VD?5. Dặn dò : Học thuộc hai phần
ghi nhớ, làm bài tập 4, 5, 6 bằng cách tra từ điển, vẽ sơ đồ các từ ghép chính phụ có 3 tiếng (Chú ý
mũi tên bổ nghĩa). Soạn bài “ Liên kết trong văn bản”
.
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS thấy:
_ Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết . Sự liên kết ấy được thể hiện
trên cả hai mặt : hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
_ Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
B. Chuẩn bị :
_ Cho HS xem lại kiến thức chung về văn bản ở lớp 6.
_ GV: Tìm thêm đoạn văn ngắn nhưng nổi rõ tính liên kết.
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra : Từ ghép là gì? Có mấy loại từ ghép? Nghĩa của từng loại từ ghép? Cho VD về từ ghép
CP và từ ghép ĐL?
3. Bài mới: Ở lớp 6, các em đã nắm được những kiến thức chung về văn bản: văn bản là gì? Văn bản
có những tính chất nào? Từ đó, các em thấy một văn bản tốt là một văn bản liên kết tốt. Vậy liên kết
là một trong những tính chất quan trọng nhất để có văn bản tốt.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG PHẦN GHI BẢNG
-6
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu liên kết và
phương tiện liên kết trong văn bản.
_ Đọc đoạn văn và nêu yêu cầu của
phần a/17.
_ Nếu đoạn văn như thế thì Enrico có
thể hiểu điều bố muốn nói chưa?

_ Cho HS đọc phần b/17.
_ Theo em, đoạn văn trên, Enrico chưa
hiểu ý bố vì lý do nào trong các lý do ở
SGK?
_ Chúng ta biết rằng văn bản cũng
không thể được hiểu rõ khi các câu văn
sai ngữ pháp. Trường hợp này có phải
như thế hay không? (không)
_ Văn bản cũng sẽ không thể được hiểu
rõ khi nội dung, ý nghĩa của các câu văn
không thật chính xác, rõ ràng. Trường
hợp này có phải như thế hay không?
(Không)
_ Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu
được thì nó phải có tính chất gì? Giải
nghĩa liên kết?(Nối liền nhau, gắn bó
với nhau)
_ Vậy liên kết là gì? => GV chốt =>
Cho HS đọc điểm thứ nhất trong phần
ghi nhớ.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu phương liên
kết trong văn bản.
_ Đọc kỹ lại đoạn văn trên cho biệt do
thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu?
(HSTL)
_ HS trả lời => GV chốt.
_ Hãy sửa đoạn văn trên để Enrico hiểu
được ý của bố? (HS làm ra giấy, su đó
đứng lên đọc)
_ Đọc đoạn văn và nêu yêu cầu của

phần b/18.
_ Nhưng chỉ có sự liên kết về nội dung ý
nghĩa không thôi thì đã đủ chưa, vậy
như trong phần b, các em hãy so sánh
với văn bản “Cổng trường” mở ra để
thấy bên nào có sự liên kết, bên nào
không?
_ Vậy phương tiện liên kết trong văn
bản là gì? (nội dung và từ, câu phải
thích hợp)
=> GV chốt => Cho HS đọc toàn bộ
phần ghi nhớ?
* Hoạt động 3: Cho HS làm bài tập
_ Bài tập 1: yêu cầu gì?
_ Gọi HS đọc bài tập 2/19
I. Bài học:
1. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn
bản:
a.Tính liên kết của văn bản:
_ Đoạn văn a: thì đó là những câu không thể hiểu
rõ được.
_ Với đoạn văn trên, Enrico chưa hiểu ý bố vì lý
do:
Các câu. Các đoạn văn không nối liền nhau. Mà
nối liền như trong văn bản: “Mẹ tôi” (SGK) mới
chính là liên kết.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
_ Đọc kỹ lại đoạn văn trên, đoạn văn khó hiểu
vì: không có sự liên kết về nội dung ý nghĩa.
_ Đoạn văn b : tác giả để sót “còn bây giờ” và

chép nhầm chữ “con” thành “đứa trẻ” mà những
câu văn đang liên kết bỗng trở nên rời rạc.
_ Vậy đoạn văn này thiếu sự liên kết về phương
diện hình thức ngôn ngữ.
* Ghi nhớ : SGK/18.
II. Luyện tập:
Bài tập 1/18 : Sắp xếp các câu văn để đoạn văn
có tính liên kết chặt chẽ.
_ Dựa trên những hiểu biết về hai mặt liên kết
(hình thức và nội dung)
Thứ tự của các câu như sau:
(1) – (4) – (2) – (5)- (3)
Bài tập 2/19:
_ Giữa những câu văn đó chưa có một mối liên
kết thực sự: chúng không nói về cùng nột nội
-7
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
_ Gọi HS đọc bài tập 3. BT 3 yêu cầu
gì?
_ Đọc yêu cầu bài tập 4?

dung.
Bài tập 3/19: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ
trống:
_ Lần lượt điền: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là.
Bài tập 4/19:
_ Nếu nó tách khỏi các câu khác trong văn bản
thì có vẻ như rời rạc nhưng ta đọc câu thứ 3
đưứg sau 2 câu ấy thì trở thành 1 thể thống nhất
và có sự liên kết chặt chẽ với nhau.

Do đó 2 câu văn vẫn liên kết với nhau và không
cần sửa chữa.
4. Củng cố : liên kết là gì?Nêu phương tiện liên kết trong văn bản ?
5. Dặn dò : học thuộc ghi nhớ, xem lại lời giải các bài tập để hiểu bài, làm BT 5/19. Soạn: “Cuộc
chia tay…”
Ngày soạn :
Ngày dạy : Tuaàn:2
Bài 2 :
Tiết :
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
_ Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện. Cảm nhận
được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết
thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
_ Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
B. Chuẩn bị :
_ Tích hợp bài “Từ ghép” và bài “Bố cục và mạch lạc trong văn bản”( tự sự + miêu tả ).
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra : Liên kết là gì ? Nêu phương tiện liên kết trong văn bản? Làm BT 5?
3. Bài mới : Đây là một văn bản nói về quyền trẻ em, một trong những nội dung chính của văn bản
nhật dụng trong chương trình ngữ văn lớp 7. Câu chuyện nói về nỗi đau tinh thần đó là sự chia lìa,
xa cha, cách mẹ. Nỗi đau này thường do chính các bậc cha mẹ gây nên cho bản thân và con cái
mình. Câu chuyện còn cho ta thấy những tình cảm anh em trong sang, than thiết, gắn bó máu thịt và
tấm lòng nhân hậu, vị tha của những em bé chẳng may rơi vào cảnh gia đình tan vỡ.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 : Cho HS đọc chú thích 1.
_ Nêu vài nét về tác giả, tác phẩm ?
_ Giải thích các chú giải SGK/26.

_ Bài học này khá dài nên GV cho HS đọc 1 vài
PHẦN GHI BẢNG
I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả : Khánh Hoài.
2. Tác phẩm : Truyện ngắn này được
giải nhì cuộc thi viết về quyền trẻ em,
-8
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
đoạn văn hay và xúc động, VD : từ chỗ “đồ chơi
của chúng tôi” đến “nước mắt đã ứa ra” hoặc đoạn
“gần trưa, chúng tôi mới ra đến trường học” đến
“nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật” hoặc đoạn
cuối từ “cuộc chia tay đột ngột quá” đến hết bài.
 GV đọc một đoạn mẫu.
_ Cho HS tóm tắt văn bản.
 GV nhận xét, sửa chữa.
_ Truyện viết về ai ? Về việc gì ?
_ Ai là nhân vật chính ? ( Thuỷ )
_ Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ?Việc kể
theo ngôi như thế có tác dụng gì ?
_ Trong văn tự sự, câu chuyện thường được kể theo
các ngôi nào ?(1,3) Kể theo ngôi 1 có tác dụng gì ?
Ngôi 3 ?
_ Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, đánh giá, bổ
sung cho hoàn chỉnh ( Kể theo ngôi 1 có tác dụng
bộc lộ được sâu sắc suy nghĩ, tình cảm, tâm trạng
nhân vật, tăng tính chân thực làm cho truyện có sức
thuyết phục cao, người đọc, người nghe gần gũi với
nhân vật.)
_ Tại sao tên truyện lại là “Cuộc chia tay của những

con búp bê” ? Những con búp bê gợi cho em suy
nghĩ gì ? Trong truyện, những con búp bê có chia
tay thật không ? Chúng đã mắc lỗi gì ? Vì sao
chúng phải chia tay ?
(HSTL)
( Những con búp bê là những đồ chơi không thể
thiếu của tuổi thơ, thường gợi lên thế giới trẻ em
với sự trong sáng, ngộ nghĩnh, ngây thơ, vô tội,
những con búp bê trong truyện cũng như hai anh
em Thành và Thuỷ trong sáng, vô tư, không có tội
lỗi gì, thế mà lại phải chia tay nhau. Tên truyện đã
gợi ra một tình huống buộc người đọc phải theo dõi
và góp phần thể hiện được ý đồ, tư tưởng mà người
viết muốn thể hiện ( cha mẹ phải hy sinh để yêu
thương, nuôi dạy con khôn lớn trưởng thành, tấm
lòng vị tha, nhân hậu, trong sáng và cao đẹp của hai
em bé )).
_ Hãy tìm các chi tiết trong truyện để thấy hai anh
em Thành, Thủy rất mực gần gũi, thương yêu, chia
sẻ và quan tâm với nhau ?
_ Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia
hai con búp bê vệ sĩ và em nhỏ ra hai bên có gì mâu
thuẫn ?
_ Theo em có cách nào để giải quyết mâu thuẫn ấy
tổ chức 1992.
3. Giải thích các chú thích
4. Đọc, tóm tắt văn bản
II. Tìm hiểu văn bản :
1. Tình cảm của hai anh em :
_ Thủy mang kim chỉ ra tận sân vận

động vá áo cho anh.
_ Thành giúp em học, chiều nào cũng
đón em đi học về.
_ Dắt tay nhau vừa đi vừa trò chuyện.
_ Thành nhường hết đồ chơi cho em,
Thủy sợ không ai gác đêm cho anh
lại nhường cho anh con vệ sĩ…
 gần gũi, thương yêu, chia sẻ và
quan tâm tới nhau.
_ Anh lại chia rẽ con vệ sĩ với con em
nhỏ ra à ? Sao anh ác thế !
_ Nhưng như vậy lấy ai gác đêm cho
anh ?
-9
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
không ? Kết thúc truyện Thủy lựa chọn cách giải
quyết như thế nào? Chi tiết này gợi lên trong em
những tình cảm và suy nghĩ gì ?
(  Mâu thuẫn ở chỗ : mặt Thủy giận dữ … nhưng
lại thương anh, sợ đêm đêm không có vệ sĩ canh
giấc cho anh ngủ, muốn giải quyết mâu thuẫn ấy
chỉ có cách gia đình đoàn tụ )
_ Đọc đoạn “gần trưa … trùm lên cảnh vật”. Đoạn
này nói về sự việc gì ? Chi tiết nào trong cuộc chia
tay của Thủy với lớp học khiến cô giáo bàng hoàng
và chi tiết nào làm em cảm động nhất ? Vì sao ?
_ Vì sao khi dắt em ra khỏi cổng trường, tâm trạng
Thành lại “kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình
thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”
( Mọi việc vẫn diễn ra bình thường sao hai anh em

lại chịu sự mất mát quá lớn )
_ Đọc từ “cuộc chia tay quá đột ngột” đến hết bài ?
Đoạn này nêu lên sự việc gì ?
_ Tìm các chi tiết tiêu biểu ? Qua đoạn văn em có
cảm nghĩ gì ?
_ Hãy nhận xét cách kể chuyện của tác giả, cách kể
này có tác dụng gì trong việc làm nổi rõ nội dung,
tư tưởng của truyện ? ( Miêu tả cảnh vật xn lẫn
miêu tả tâm lí nhân vật, cùng với dung ngôi thứ 1,
lời kể chân thành, giản dị, phù hợp với tâm trạng
nhân vật nên có sức truyền cảm).
_ Em hãy nêu chủ đề tư tưởng của truyện ? (HSTL
nhóm).
 HS trình bày kết quả, GV chốt, sau đó cho HS
đọc phần ghi nhớ.
_ Cuối truyện, Thủy để lại con em
ngủ bên cạnh con vệ sĩ.
 Giàu lòng vị tha, thương anh,
thương những con búp bê, thà mình
chịu chia lìa, thiệt thòi chứ không để
búp bê chia tay, để gác đêm cho anh
ngủ.
 Sự chia tay của hai đứa nhỏ là rất
vô lý, là không nên có.
2. Cuộc chia tay của Thủy với lớp
học :
_ Cô giáo tặng Thủy quyển vở và
chiếc bút…
_ Em sẽ không đi học nữa, ra chợ bán
hoa quả…

_ “Trời ơi!” cô giáo tái mặt và nước
mắt giàn giụa.
 Chọn chi tiết cảm động, bất ngờ :
cô giáo rất lo lắng và thương Thủy.
3. Cảnh hai anh em phải chia tay :
_ Vừa về tới nhà … xe tải đỗ trước
cổng.
_ Thủy mặt tái xanh như tàu lá, để lại
con vệ sĩ cho anh.
_ Thủy khóc nức lên.
_ Tôi khóc nấc lên.
_ Mẹ vuốt tóc tôi, dắt tay em…
 Chi tiết chọn lọc, cảm động : đau
xót, buồn bã, sự chia tay vô lý, không
nên có.
* Ghi nhớ : SGK/27.
4. Củng cố : Đọc phần đọc thêm, sau khi học xong truyện ngắn, em thấy Thủy và Thành là những
đứa trẻ như thế nào ?Em muốn nhắn gửi gì đến những bậc cha mẹ ?
5. Dặn dò : Học thuộc bài ghi, học thuộc ghi nhớ, soạn bài “Bố cục trong văn bản”.
.
-10
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết :
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS hiểu rõ :
_ Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản,trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn
bản.
_ Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lý để bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch,

hợp lý cho bài làm.
_ Tính phổ biến và sự hợp lý của dạng bố cục 3 phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục để từ đó
có thể làm mở bài, than bài và kết bài đúng hướng hơn, đạt kết quả tốt hơn
B. Chuẩn bị :
_ Tích hợp bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra :
_ Nêu những chi tiết nói về tình cảm hai anh em? Em thấy tình cảm hai anh em như thế nào ?
_ Nêu những chi tiết miêu tả hành động, tâm trạng xoay quanh sự việc chia búp bê của hai anh em
Thành, Thủy ?
_ Hãy nhận xét cách kể chuyện của tác giả ? Nêu chủ đề tư tưởng của truyện ?
3. Bài mới : Trong các bài học về TLV, các em đã được làm quen với công việc xây dựng dàn bài.
Mà dàn bài hoàn chỉnh là kết quả, là hình thức thể hiện của bố cục.Tuy nhiên trên thực tế vẫn có
nhiều HS không quan tâm tới bố cục và rất ngại phải xây dựng bố cục trong lúc làm bài vì nguyên
nhân : HS thấy bố cục là chuyện sách vở, không gần gũi, thiết thực với đời sống hoặc thấy xây dựng
bố cục là một công việc quá khó khăn, rắc rối. Bài học hôm nay giúp các em thấy được tầm quan
trọng của bố cục trong văn bản.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 :
_ Tìm hiểu bố cục và những yêu cầu
về bố cục trong văn bản.
_ Gọi HS đọc phần a/28.
_ Em muốn viết lá đơn xin gia nhập
đội hay một lá đơn xin nghỉ học … thì
nội dung những lá đơn ấy có cần sắp
xếp theo một trật tự không ? (Có)
_ Có thể tuỳ thích ghi nội dung nào
PHẦN GHI BẢNG
I. Bài học :

1. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn
bản :
a. Bố cục của văn bản :
_ Phần a : Viết 1 lá đơn xin gia nhập đội thì những
nội dung trong đơn cũng cần được sắp xếp theo
một trật tự.
VD :
1.Quốc hiệu, tên đơn, nơi gửi đơn, họ tên, học ở
-11
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
trước cũng được hay không ? (Không)
_ Hãy nêu trình tự nội dung 1 lá đơn
xin gia nhập đội ?  GV sửa.
_ Qua lá đơn xin gia nhập đội, em hãy
cho biết : văn bản sẽ như thế nào nếu
các ý đó không được sắp xếp theo trật
tự, thành hệ thống ? ( văn bản sẽ lộn
xộn, khó hiểu, rời rạc)
_ Vì sao khi xây dựng văn bản cần
quan tâm đến bố cục ? (gọi 1 HS đọc
điểm thứ 1 trong phần ghi nhớ)
_ Tìm VD về một bài thơ, 1 truyện
dân gian, từ đó em hãy nêu các ý được
sắp xếp rành mạch ( như trong nguyên
bản ) để thấy được tầm quan trọng của
việc sắp xếp các ý cho hợp lý, rành
mạch ?
_ Nếu lấy VD là bài thơ “Lượm” của
Tố Hữu thì em có thể lập dàn ý như
thế nào ?

_ Câu chuyện “Thánh Gióng” đã học
ở lớp 6, em hãy nhớ lại chuỗi sự việc
theo thứ tự, đó là chuỗi sự việc như
thế nào ?
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu “những yêu
cầu về bố cục trong văn bản”.
_ Gọi HS đọc phần 1,2/29.
HSTL : Bản kể trong Ngữ văn 6 và
bản kể trong VD 1 thì văn bản nào gây
hứng thú và văn bản nào khó tiếp
nhận, khó nắm được trong đó nói
chuyện gì ?
_ Văn bản 2 được nêu gồm mấy đoạn
văn ? Ý các đoạn văn có phân biệt rõ
ràng không ? Bất hợp lý chỗ nào ?
( đoạn đầu nói đến 1 anh hay khoe,
đang muốn khoe mà chưa khoe được,
còn đến đoạn sau thì anh ta đã khoe
đâu ?
2. Đội là tổ chức của ai ?Vào đội để làm gì ? Em
đã làm gì để xứng đáng được vào đội ?
3. Nguyện vọng của em, lời hứa, nơi viết đơn,
ngày, tháng, năm, ký tên (ghi rõ họ tên).
_ Phần b : Sự sắp xếp nội dung các phần trong văn
bản theo một trình tự hợp lý được gọi là bố cục.
_ Khi xây dựng văn bản cần phải quan tâm tới bố
cục vì : Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các
đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch,
hợp lý.
VD : BT 1/30

_ Lấy VD bài thơ “Lượm” (Tố Hữu)
I. Mở bài : Giới thiệu chung về Lượm và về nỗi
thương tiếc đối với chú bé liên lạc ấy.
II. Thân bài : Kể lại câu chuyện về chú bé hồn
nhiên và anh dũng.
1. Cuộc gặp gỡ bất ngờ ở Huế.
2. Qua lời kể (có người khác kể lại cho Tố Hữu
biết) về giờ phút hy sinh đẹp đẽ, thiêng liêng của
Lượm trong chiến đấu chống kẻ thù.
III. Kết bài : Cảm nghĩ của người kể chuyện (của
tác giả) : xót thương, cảm phục, và không thể nào
quên hình ảnh của người thiếu niên ngây thơ mà
dũng cảm.
VD về truyện “Thánh Gióng”:
1. Sự ra đời của Gióng (hai vợ chồng ông lão
muốn có con, bà vợ ra đồng giẫm vết chân lạ, bà
mẹ có thai mười hai tháng mới sinh con, đứa trẻ
lên ba …)
2. Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh
giặc.
3. Gióng lớn nhanh như thổi.
4. Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ, cưỡi ngựa
sắt, mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt đi đánh giặc.
5. Thánh Gióng đánh tan giặc.
6. Thánh Gióng lên núi cởi bỏ áo giáp sắt, bay về
trời.
7. Vua lập đền thờ phong danh hiệu.
8. Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng.
b. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản :
Đọc phần 1,2/29.

 Kết luận :
_ Hai câu chuyện trên chưa có bố cục.
_ Cách kể chuyện như trên bất hợp lý (cách kể ấy
khiến cho câu chuyện không còn nêu bật được ý
-12
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
được không ? (không) ).
_ Cách kể chuyện như trên bất hợp lý
chỗ nào ? Nó có làm cho câu chuyện
buồn cười nữa không ? Vì sao ? ( Vì
không có yếu tố bất ngờ và câu
chuyện ý phê phán mờ nhạt hẳn đi ).
_ Vậy để bố cục rành mạch, hợp lý
cần có các điều kiện nào ?
 GV chốt GV gọi HS đọc phần
thứ hai của ghi nhớ.
_ Như vậy những văn bản ta đã học và
ta đã từng tạo lập có mấy phần ?
( MB, TB, KB )
 Gọi HS đọc tiếp phần 3 của ghi
nhớ và đọc lại toàn bộ phần ghi nhớ
( GV lưu ý cụm từ “thường được xây
dựng”nhưng cũng có văn bản không
theo bắt buộc có 3 phần ).
* Hoạt động 3 :
_ Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần ?
_ Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ
của mỗi phần không ? (Có).
_ Có phải tất cả các văn bản đều tuân
thủ bố cục 3 phần không ?

* Hoạt động 4 : Cho HS làm BT.
BT 2 yêu cầu gì ?
nghĩa phê phán và không buồn cười nữa vì mất đi
yếu tố bất ngờ, làm cho ý phê phán mờ nhạt.)
* Ghi nhớ : SGK/30.
Chú ý :
_ Các phần trong văn bản không được lặp lại nhau.
_ Đối với HS giỏi có thể tạo lập văn bản không
theo 3 phần MB-TB-KL mà MB lồng vào TB, KL
lồng vào TB cũng được .
c. Các phần của bố cục :
_ Phần mở bài : là sự thông báo về dề tài.
_ Thân bài : diễn biến sự việc.
_ Kết bài : nhắc lại đề tài hay đưa ra những lời hứa
hẹn, nêu cảm tưởng.
_ Bố cục 3 phần giúp văn bản trở nên rành mạch,
hợp lý.
_ Cũng có khi người viết văn bản không theo bố
cục 3 phần mà người ta đưa MB lồng vào TB và
KL lồng vào TB (VD : “Phong cảnh quê hương
Bác” (HT-TT) hoặc bài “Dân công” (Nguyễn Đình
Thi).
II. Luyện tập :
Bài 2/30 : Ghi lại bố cục truyện “Cuộc chia tay của
những con búp bê”
_ MB : Giới thiệu nhân vật.
_ TB :
+ Lai lịch gia đình.
+ Tình cảm giữa hai anh em Thành, Thủy.
+ Hai anh em chia tay búp bê.

+ Thủy chia tay với lớp học.
+ Cảnh hai anh em phải chia tay.
_ KL : Kết thúc câu chuyện.
_ Cũng có thể kể câu chuyện ấy một cách sáng tạo
thành 1 bố cục khác.
4. Củng cố : Bố cục là gì ? Các điều kiện cần có để có một bố cục rành mạch, hợp lý ?
5. Dặn dò : Học thuộc ghi nhớ, xem lại bài ghi trong vở, làm BT 3/30, soạn bài “Mạch lạc trong văn
bản”.
-13
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết :
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt :
_ Giúp HS có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn
bản có mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh.
_ Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài TLV .
B. Chuẩn bị :
_ Tích hợp bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”.
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra : Bố cục là gì ? Các điều kiện để bố cục rành mạvh, hợp lý ? Văn bản thường được xây
dựng theo một bố cục như thế nào ?
3. Bài mới : Chúng ta đã biết khái niệm liên kết và bố cục. Một văn bản có mạch lạc không thể
không có tính liên kết . Song không phải sự liên kết nào cũng làm nên mạch lạc. Nói đến mạch lạc là
nói đến sự tiếp nối, nhưng là sự tiếp nối của một nội dung chủ đạo xuyên suốt qua tất cả các phần
trong văn bản. Bài học này giúp các em hiểu thế nào là mạch lạc trong văn bản, mạch lạc như hình
ảnh mạch máu trong than thể con người : phải bắt đầu từ đâu, đi đến đâu và kết thúc ở đâu để nuôi
sống con người.

TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 :
_ Tìm hiểu khái niệm về mạch lạc.
_ Gọi HS đọc phần a ?
_ Nêu nghĩa đen của “mạch lạc”(trong
đông y vốn có nghĩa là mạch máu trong
than thể).
_ Vậy “mạch lạc” trong văn bản có
được dung theo nghĩa đen không ?
(không). Tuy nhiên nội dung của khái
niệm “mạch lạc” trong văn bản có hoàn
toàn xa rời nghĩa đen của từ “mạch lạc”
không ? (không).
_ Dựa vào hiểu biết trên, em hãy xác
định “mạch lạc” trong văn bản có những
tính chất gì trong số các tính chất ở
SGK/31 ?
_ Đọc phần b/31.
“Có người cho rằng … trình tự hợp lý”,
em có tán thành ý kiến đó không? Vì
sao ? (tán thành).
_ Mạch lạc là gì ?
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu các điều kiện
PHẦN GHI BẢNG
I. Bài học :
1. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong
văn bản :
a. Mạch lạc trong văn bản :
Phần a :
_ Mạch lạc trong văn bản có tính chất :

+ Trôi chảy thành dòng, thành mạch.
+ Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn trong
văn bản.
+ Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn.
Phần b :
_ Ý kiến đó hoàn toàn chính xác.
b. Các điều kiện để có một văn bản có tính mạch
-14
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
để có một văn bản có tính mạch lạc.
_ Gọi 1 HS đọc phần a.
HSTL câu hỏi phần a.
 HS nêu ý kiến, GV nhận xét, đánh
giá, bổ sung.
_ Gọi HS đọc phần b/32 và gọi HS trả
lời câu hỏi.
_ Cho HS đọc phần c/32và gọi HS trả
lời câu hỏi trong phần c/32.
_ Vậy em hãy cho biết điều kiện để có
một văn bản mạch lạc ?
 GV chốt.
_ GV cho HS đọc điểm thứ 2, rồi đọc lại
toàn bộ ghi nhớ.
* Hoạt động 3 : Cho HS làm BT.
_ Gọi HS đọc BT 1
_ BT 1 yêu cầu gì ?
_ Chủ đề chung của mỗi văn bản ?
_ BT 2 yêu cầu gì ?
_ HS suy nghĩ và trả lời.
_ GV sửa hoàn chỉnh.

_ HS ghi vào vở.
lạc :
Phần a/31 :
_ Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp
bê” có nhiều sự việc, nhiều nhân vật. Nhưng toàn
bộ sự việc trong văn bản luôn bám sát đề tài,
xoay quanh việc chính, đó là : sự chia tay.
Phần b/32 :
_ Các từ ngữ đó là chủ đề (vấn đề chủ yếu) liên
kết các sự việc thành một thể thống nhất, đó là
mạch lạc của văn bản.
Phần c/32 :
_ Một văn bản mạch lạc là một văn bản khi các
đoạn trong đó liên hệ với nhau về cả thời gian,
không gian, tâm lý, ý nghĩa miễn là sự liên hệ ấy
hợp lý, tự nhiên.
* Ghi nhớ : SGK/32.
2. Luyện tập :
Bài 1/32 : Tìm hiểu tính mạch lạc trong văn bản
a. Văn bản “Mẹ tôi” (Amixi):
Chủ đề : Giáo dục chúng ta phải yêu thương,
kính trọng cha mẹ, đó là tình cảm thiêng liêng
nhất của loài người.
b. Lão nông và các con :
Chủ đề : Hãy quý trọng đất đai, quý trọng lao
động.
c. Chủ đề : Sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng
quê vào mùa đông, giữa ngày mùa. Ý tứ ấy được
dẫn dắt theo một “dòng chảy” hợp lý (giới thiệu
bao quát về sắc vàng  những biểu hiện của sắc

vàng  cảm xúc về màu vàng )
 Mạch văn thông suốt và bố cục đoạn văn trở
nên mạch lạc.
BT 2/34 :
_ Ý chủ đạo của truyện ngắn này là xoay quanh
cuộc chia tay của hai đứa trẻ và hai con búp bê.
Nếu thuật tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến cuộc chia
tay của hai người lớn có thể làm cho ý tứ chủ
đạo bị phân tán, không giữ được sự thống nhất
và do đó làm mất sự mạch lạc của câu chuyện.
4. Củng cố : Mạch lạc là gì ? Các điều kiện để có văn bản mạch lạc ?
5. Dặn dò : Học thuộc ghi nhớ, xem lại bài ghi trong vở, làm BT 3/30, soạn bài ca dao-dân ca
“Những câu hát về tình cảm gia đình”
-15
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
Ngày soạn :
Ngày dạy : Tuần :3
Bài 3 :
Tiết CA DAO – DÂN CA NHỮNG CÂU HÁT VỀ
TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS hiểu :
_ Khái niệm ca dao, dân ca.
_ Nắm được nội dung, ý nghĩa và 1 số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao, dân ca qua những
bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình và chủ đề tình yêu quê hương, đất nước, con người.
_ Thuộc những bài ca dao trong 2 văn bản và biết thêm một số bài ca thuộc hệ thống của chúng.
B. Chuẩn bị :
_ Tích hợp : Nghệ thuật tạo lập văn bản ở bài viết số 1.
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra : Đọc thuộc lòng ghi nhớ bài “Mạch lạc trong văn bản” ?

3. Bài mới : Trong VHDG ở lớp 6, chúng ta đã được học các thể loại : truyền thuyết, cổ tích, ngụ
ngôn, truyện cười. Sang lớp 7, chúng ta tiếp tục đi vào 1 thể loại của VHDG nữa, đó là : ca dao-dân
ca. Vậy ca dao-dân ca là gì ? Nội dugn của ca dao phản ánh điều gì ? Tìm hiểu chủ đề thứ 1 : Tình
cảm gia đình hôm nay.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 :
_ Cho HS đọc khái niệm về ca dao, dân
ca, phần chú thích */35.
_ GV có thể chuẩn bị một số đồ dùng
học tập, hình ảnh cảnh mẹ ru con, hình
ảnh ngôi nhà truyền thống, băng catset
về hát dân ca , hình ảnh nón quai thao,
áo tứ thân…
 Treo tường để HS quan sát.
_ Giải thích các chú thích SGK/35.
* Hoạt động 2 : Đọc bài 1/35. Lời của
bài là lời của ai ? ( Lời của mẹ ru con,
nói với con ).
_ Công cha như thế nào ? Nghĩa mẹ ra
sao ?
_ Sử dụng nghệ thuật gì ? Tác giả muốn
nói lên công cha, nghĩa mẹ đối với con
cái như thế nào ?
_ Tại sao so sánh công cha, nghĩa mẹ
nhân dân ta lại thường lấy núi cao, biển
rộng để so sánh ? ( Văn hoá phương
Đông so sánh người cha với trời hoặc
với núi, người mẹ với đất hoặc với biển
trong các cặp biểu tượng truyền thống
( cha-trời, mẹ-đất, cha-núi, mẹ-biển ).

Nói công cha sánh đôi với nghĩa mẹ
cũng là cách nói đối xứng truyền thống
của nhân dân ta )
_ Đọc 2 câu sau, giải nghĩa “Cù lao chín
chữ”, sử dụng nghệ thuật gì ?, nói “chín
chữ cù lao” biểu hiện tình cảm gì của
con cái ? ( biểu hiện được nỗi vất vả
nhiều bề của cha mẹ ).
PHẦN GHI BẢNG
I. Khái niệm về ca dao và dân ca : (học thuộc
SGK/35)
_ Giải thích các chú thích SGK/35,36.
II. Đọc-hiểu văn bản :
Bài 1 : Là lời của mẹ khi ru con, nói với con :
_ Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ngời ngời biển đông.
 So sánh, tính từ chỉ mức độ, lối nói ví quen
thuộc : công ơn cha mẹ to lớn, cao rộng, vĩnh
hằng.
_ Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
 Tính từ chỉ mức độ, câu cảm : cụ thể hoá
công cha nghĩa mẹ, tình cảm biết ơn của con cái.
Bài 2 : Là lời của người con gái lấy chồng xa quê
nói với mẹ và quê mẹ (nơi chôn nhau cắt rốn của
mình).
_ Chiều chiều  từ gợi cảm  buồn.
-16
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
_ Gọi HS đọc bài 2, là lời của ai, đang ở

đâu ? chiều chiều là thế nào ? ( nhiều
buổi chiều )
_ Chiều chiều gợi cảm giác gì ? ( gợi
buồn, gợi nhớ )
_ Cô gái đứng ở đâu để trông về quê mẹ
? Ngõ sau gợi hình ảnh gì ? cảm giác
gì ? ( vắng lặng, heo hút, cô đơn )
_ Chín chiều có nghĩa là gì ? ( tâm trạng
ngổn ngang trăm mối tơ vò : thương mẹ,
không đỡ đần được cha mẹ già lúc ốm
đau cơ nhỡ, không dám rời khỏi nhà
chồng để về với mẹ, chỉ biết che dấu nỗi
niềm riêng, bài ca dao cũng nói lên sự
bất bình đẳng giữa nam, nữ trong xã hội
phong kiến : người con gái đi lấy chồng
thường là do sự gả bán, họ chỉ là người
ở trong gia đình chồng, không có một tí
quyền lợi nào)
( Bài ca giản dị, mộc mạc, vậy sao mà
đau khổ, xót xa đến nhức buốt như vậy !
)
_ GV lấy thêm những cảnh như vậy
trong những câu ca dao khác để chứng
minh thêm.
_ Gọi HS đọc bài 3.
_ Đây là lời của ai? Nói với ai? Nuộc lạt
là gì?
_ “Ngó lên” biểu hiện tình cảm gì?
_ “nuộc lạt mái nhà” gợi cho em suy
nghĩ gì ?( nhiều, sự nối kết bền chặt,

không tách rời của sự vật cũng như tình
cảm huyết thống và công lao to lớn của
ông bà trong việc gây dựng ngôi nhà,
gây dựng gia đình)
_ Bao nhiêu… bấy nhiêu là so sánh gì ?
thể hiện tình cảm như thế nào của con
cháu đối với ông bà ?
_ GV đọc bài 4.
_ Đây là lời của ai nói với ai?
_ Giải nghĩa “hai thân”? (chỉ cha mẹ),
anh em “chung bác mẹ, một nhà cũng
thân” có quan hệ như thế nào, sống với
nhau phải ra sao?
_ Bài ca dao khuyên ta điều gì ?
* Hoạt động 3 :
_ Hãy nêu nghệ thuật mà cả 4 bài ca dao
sử dụng (âm điệu tâm tình, nhắn nhủ,
thơ lục bát, các hình ảnh truyền thống
quen thuộc, cả 4 bài đều là lời độc thoại,
có kết cấu vế).
_ Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều  từ gợi
tả
 Yêu nhớ mẹ, nhớ quê hương da diết, nhớ về
thời con gái, nỗi đau về cảnh ngộ, thân phận
mình khi ở nhà chồng.
Bài 3: Là lời của con cháu nói với ông bà về nỗi
nhớ ông bà.
_ Ngó lên : sự trân trọng, tôn kính.
_ Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu
 So sánh ngang bằng, thơ lục bát : nuộc lạt trên

mái nhà không thể đếm xuể, nỗi nhớ ông bà da
diết, không nguôi, biết ơn ông bà.
Bài 4 : Lời của bậc ông bà cha mẹ nói với cháu
con hoặc của anh em ruột thịt tâm sự với nhau.
_ Anh em : chung bác mẹ, một nhà  quan hệ
ruột thịt.
_ Yêu nhau…  So sánh : phải gắn bó, hoà
thuận, khăng khít.
_ Hai thân vui vầy
 Anh em hoà thuận để cha mẹ vui lòng, phải
biết nương tựa vào nhau.
-17
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
 VD : cha-trời, núi.
mẹ-đất, biển, ngõ sau, bến sông,
cổng làng, bờ ao.
_ Nêu nội dung cụ thể của 4 bài ca dao?
 GV chốt lại, gọi HS đọc phần ghi
nhớ.
* Ghi nhớ : SGK/36.
III. Luyện tập :
Bài 1/36 : Tình cảm trong 4 bài ca dao là tình
cảm gia đình (tình cảm của con cháu đối với cha
mẹ, ông bà, tình cảm anh em ruột thịt).
Bài 2/36 :
_ Vợ chồng :
“Một thuyền một bến một dây
Ngọt bùi cùng hưởng đắng cay ta chịu cùng”.
_ Chị em :
“Chị em như chuối nhiều tàu

Lá lành đùm lá rách đừng nói nhau nặng lời”.
_ “Thà rằng ăn bát cơm rau
Còn hơn cá thịt nói nhau nặng lời”.
4. Củng cố :
_ Gọi HS đọc diễn cảm bài đọc thêm.
_ Em hãy tìm một số câu ca dao khác nói về tình cảm gia đình? (vợ chồng, chị em…)
5. Dặn dò : Học thuộc bài ca dao, học thuộc nghệ thuật, nội dung từng bài, soạn “Những câu hát về
tình yêu quê hương, đất nước, con người”
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết :
Những câu hát về tình yêu quê hương,
đất nước, con người
A. Mục tiêu cần đạt : như tiết 9.
B. Chuẩn bị :
_ Tích hợp TLV ở “nghệ thuật tạo lập văn bản” ở bài viết số 1.
-18
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra : Đọc thuộc lòng bài ca dao? Nêu nghệ thuật, nội dung của từng bài? Ca dao, dân ca là
gì?
3. Bài mới : Cùng với tình cảm gia đình thì tình yêu quê hương, đất nước, con người là chủ đề lớn
của ca dao, dân ca xuyên thấm trong nhiều câu hát. Những bài ca dao ta học hôm nay, đằng sau
những lời đối đáp, những lời mời, lời nhắn gửi và những bức tranh phong cảnh của các vùng, miền
luôn là tình yêu chân chất, niềm tự hào sâu sắc, tinh tế đối với quê hương, đất nước, con người.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 : hướng dẫn HS đọc văn bản
(với giọng trìu mến, tha thiết), sau đó GV đọc
lại 1 lần.

_ Gọi HS giải thích các chú thích.
* Hoạt động 2 :
_ Gọi HS đọc lại bài 1.
_ Đọc bài ca dao này, em thấy khác những bài
ca dao trước chỗ nào? (lối đối đáp)
_ Trong các ý kiến sau, em đồng ý với ý kiến
nào sau đây :
a. Bài ca là lời của một người và chỉ một phần.
b. Bài ca có hai phần : phần đấu là câu hỏi của
chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.
c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca
dao, dân ca.
d. Hình thức đối đáp này không phổ biến trong
ca dao, dân ca.
(Ý kiến b,c là đúng)
_ Những câu đối và đáp nói về những địa danh
nào?
_ Vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa
danh với những đặc điểm như vậy để hỏi-đáp?
_ Vì sao tác giả lại chọn những địa danh đó?
_ Đối đáp như thế mục đích để làm gì? Thể
hiện phong cách gì của chàng trai và cô gái?
(bày tỏ tình cảm với nhau, chàng trai và cô gái
là những người lịch lãm, tế nhị)
_ Gọi HS đọc bài 2.
_ Khi nào người ta nói “rủ nhau”?
_ Em hãy đọc 1 bài ca dao mở đầu bằng cụm
từ “rủ nhau”?(Rủ nhau đi cấy…)
_ Các cảnh trong bài ở địa phương nào?
_ Gọi HS đọc bài 3. Cảnh ở đâu? Cảnh này có

gì? Cảnh sơn thủy trên đường vào xứ Huế như
thế nào? Cảnh ấy do ai tạo ra? (non xanh kia,
nước biếc nọ, cứ bao quanh xứ Huế, cảnh đẹp
ấy do con người và tạo hoá tạo ra)
_ Bài 4 có dòng thơ khác dòng thơ bình thường
ở chỗ nào? (kéo dài ra), gợi gì? (sự dài rộng, to
lớn của cánh đồng)
PHẦN GHI BẢNG
I. Đọc-hiểu văn bản :
Bài 1 : Có 2 phần : phần đầu là câu hỏi của
chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.
_ Năm cửa  Thành Hà Nội.
_ Sông sáu khúc  Sông lục đầu.
_ Sông bên đục bên trong  Sông Thương.
_ Núi thắt cổ bồng…  Núi Đức Thánh Tản.
_ Đền nào thiêng xứ thanh  Đền Sóng.
_ ThànhTiên xây  Ở trên tỉnh Lạng.
 Dùng câu hỏi, lời đáp, lời lẽ trìu mến : thử
tài hiểu biết, kiến thức địa lý, lịch sử, đây là
những địa danh có dấu vết lịch sử, văn hoá.
 Thể hiện niềm tự hào, tình yêu quê hương,
đất nước, cũng là dịp để bày tỏ tình cảm với
nhau.
Bài 2 :
_ Rủ nhau : đoàn kết,vui vẻ.
_ Xem : cầu Thê Húc, chùa Ngọc Sơn, đài
Nghiên, tháp Bút.
_ Hỏi ai ?
 Tả, câu hỏi tu từ : niềm tự hào về Hồ
Gươm, về thăng Long và đất nước. Nhắc nhở

thế hệ sau giữ gìn và dựng xây non nước.
Bài 3 : Cảnh trí xứ Huế :
_ Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như…
 Miêu tả, so sánh.
_ Ai : đại từ phiếm chỉ.
 lời mời, lời nhắn gởi.
 Lòng tự hào về cảnh đẹp xứ Huế có đường
nét, màu sắc sinh động, lời kết bạn tinh tế, sâu
sắc.
Bài 4 : Là lời của cô gái đứng giữa mênh mông
-19
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
_ Phân tích hình ảnh cô gái trong 2 dòng cuối
bài 4.
_ Ngoài “đó là lời của cô gái”, ta có thể có
cách hiểu khác đó là lời của chàng trai có được
không? (được vì tác phẩm nghệ thuật ngoải ý
nghĩa khách quan, bao giờ cũng được cảm
nhận chủ quan bởi người tiếp nhận, vấn đề là
giải thích có lý sự cảm nhận đó).
_ Sau khi tìm hiểu 4 bài ca dao, em thấy được
tình cảm gì của nhân dân lao động ta thời xưa
mặc dầu cuộc sống của họ còn vất vả trăm bề?
(yêu quê hương, đất nước, lạc quan, vui tươi,
cần cù, yêu đời…)
_ Nêu nghệ thuật của các bài ca dao sử dụng?
Nội dung toát lên chủ đề gì?
 GV chốt, gọi HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 3 : Cho HS làm BT.

đồng lúa nghĩ về mình.
_ Đứng bên ni …
Đứng bên tê…
 Đảo ngữ, từ địa phương.
 Rộng lớn, đẹp, trù phú, đầy sức sống.
_ Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ…
 So sánh  Cảnh đẹp, người đẹp, đầy sức
sống hoà quyện vào nhau.
* Ghi nhớ : SGK/40.
II. Luyện tập :
BT 1/40 :
_ Ngoài thể thơ lục bát còn có thể lục bát biến
thể bài 1,3, thể thơ tự do (2 dòng đầu bài 4).
Bài 2/40 : Tình cảm chung của 4 bài là tình yêu
quê hương,đất nước, con người.
4. Củng cố : Đọc thuộc lòng 4 bài ca dao? Phân tích từng bài theo cách em hiểu?
5. Dặn dò : Học thuộc bài, học thuộc nội dung, nghệ thuật từng bài, học thuộc ghi nhớ, soạn bài “Từ
láy”.
.
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết :
TỪ LÁY
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
_ Nắm được cấu tạo của 2 loại từ láy : từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
_ Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng Việt.
_ Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ láy để sử dụng tốt từ láy.
B. Chuẩn bị :
_ Tích hợp “Cuộc chia tay …”

C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra :
-20
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
_ Đọc thuộc lòng bài ca dao? Phân tích bài 1,2?
_ Đọc thuộc lòng phần ghi nhớ? Phân tích bài 3,4?
3. Bài mới : Ở lớp 6, các em đã biết từ láy là gì, đó là những từ phức có sự hoà phối âm thanh. Hôm
nay các em sẽ được hiểu về cấu tạo của hai loại từ láy, phân biệt được từ láy với từ ghép đẳng lập
có các tiếng giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần, trong đó có một tiếng đã mờ nghĩa.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 : Ôn lại định nghĩa về từ láy đã
học ở lớp 6? (là những từ gồm 2 tiếng trở lên,
trong đó có 1 tiếng gốc có nghĩa,, những tiếng
còn lại láy lại tiếng gốc, mỗi từ láy chỉ có 1
tiếng gốc hoặc : đó là những từ phức có sự hoà
phối âm thanh).
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu về cấu tạo của các
loại từ láy.
_ Gọi HS đọc phần 1.
_ GV ghi các từ láy in đậm lên bảng. Cho biết
các tiếng gốc trong các từ láy trên?
_ Em hãy nhận xét về đặc điểm âm thanh của
các từ láy? (có 1 bộ phận hay toàn bộ 1 tiếng
trong đó được lặp lại).
 Từ nào âm thanh giống nhau ? Từ nào âm
thanh khác nhau ?
_ Vậy em hãy cho biết từ láy có mấy loại, tên
từng loại?
 GV chốt  HS đọc ghi nhớ 1/42.

GV nói thêm về từ láy toàn bộ : ngoài các
tiếng lặp lại nhau hoàn toàn còn có 1 số trường
hợp : tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu
hoặc phụ âm cuối về tạo ra một sự hài hoà về
âm thanh (VD : đo đỏ, tim tím, thăm thẳm).
Cho VD?
* Hoạt động 3 : Tìm hiểu về nghĩa của từ láy.
_ Gọi HS đọc phần 1/42.
_ Nghĩa của các từ “ha hả, oa oa, tích tắc, gâu
gâu’ được tạo thành do đặc điểm gì về âm
thanh? (do sự mô phỏng âm thanh).
_ Gọi HS đọc phần 2/42.
_ Các từ láy trong phần 2b có đặc điểm gì về
âm thanh và về nghĩa?
_ Gọi HS đọc phần 2b, giải thích nghĩa các từ
đó? (HSTL).
_ Nêu đặc điểm cấu tạo của các từ này? Xác
định tiếng gốc, những từ láy này tiếng gốc
đứng ở vị trí nào?
_ Hãy so sánh nghĩa từ láy với nghĩa của tiếng
gốc?
_ Nêu nghĩa của các từ láy này có điểm chung
là gì/ (trạng thái vận động khi nhô lên khi hạ
xuống, khi phồng khi xẹp, khi nổi khi chìm).
_ Gọi HS đọc phần 3/42.
_ So sánh nghĩa của các từ láy “mềm mại”, “đo
đỏ” với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho
chúng : mềm, đỏ.
_ Giải nghĩa “mềm mại” và “đo đỏ”?
PHẦN GHI BẢNG

I. Bài học :
1. Các loại từ láy :
a. Đọc các câu văn (41) :
_ Từ láy “đăm đăm”  có âm thanh giống
nhau  láy toàn bộ.
_ Từ láy “mếu máo”, “liêu xiêu” có một phần
trong tiếng gốc được láy lại (m, vần iêu).
 láy bộ phận : phụ âm đầu và bộ phận vần.
2. Nghĩa của từ láy :
a. ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu, meo meo …
 được tạo thành do sự mô phỏng âm thanh
(gợi âm thanh).
b. lí nhí, li ti, ti hí  có mối tương quan giữa
khuôn vần i với nghĩa của từ láy (miêu tả vật,
việc với tính chất rất nhỏ)  hoà phối âm
thanh.
nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh  tiếng gốc
đứng sau, đây là nhóm từ láy bộ phận.
 Nghĩa của các từ láy này nhấn mạnh hơn so
với nghĩa tiếng gốc (sắc thái nhấn mạnh gợi
hình ảnh).
c. mềm mại : gợi cảm giác dễ chịu (bàn tay),
trông đẹp mắt (chữ) hoặc âm điệu uyển
chuyển, nhẹ nhàng (giọng nói).
 Vậy “mềm mại” mang sắc thái biểu cảm,
nghĩa giảm nhẹ so với nghĩa của tiếng gốc.
“đo đỏ” : màu đỏ không đều, không đậm, gợi
cảm giác và có sắc thái giảm nhẹ so với nghĩa
-21
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7

* Hoạt động 4 : Qua các VD a,b,c hãy cho biết
nghĩa của từ láy và được tạo thành từ đâu và
được hiểu như thế nào?  GV bổ sung, chốt
 gọi HS đọc phần ghi nhớ 2/42.
* Hoạt động 5 : Cho HS làm BT.
_ Gọi HS đọc BT 1, bài 1 yêu cầu gì?
_ Bài 2 : yêu cầu như thế nào? Gọi HS làm
miệng?
_ Bài 3 : yêu cầu gì?
_ Gọi HS làm miệng (trước hết cần giải nghĩa
các từ láy để đặt câu cho đúng).
(1 số từ láy gợi cảm : xinh xinh, dào dạt, ngân
nga, lưu luyến…)
_ HS về nhà đặt câu vào vở BT.
của tiếng gốc.
* Ghi nhớ 2 : SGK/42.
II. Luyện tập :
Bài 1/43 : Đọc đoạn đầu văn bản “Cuộc chia
tay của những con búp bê” ( “Mẹ tôi giọng
khản đặc….nặng nề thế này”). Tìm từ láy và
xếp theo bảng phân loại :
Từ láy toàn bộ
_ Thăm thẳm
Từ láy bộ phận
_ Bần bật, nức nở,
tức tưởi, rón rén,
lặng lẽ, rực rỡ,
chiêm chiếp, ríu ran,
nặng nề.
 Chú ý : “Ô tô” (từ gốc Pháp), “thược dược”

(từ Hán Việt) đều không phải là từ láy.
Bài 2/43 : Điền các tiếng láy :
_ Lo ló, nho nhỏ, khác khác,thâm thấp, chênh
chếch, anh ách.
Bài 3/43 : Chọn từ thích hợp điền vào chỗ
trống .
Bài 4/43 : Đặt câu :
Giải nghĩa :
_ nhỏ nhắn : nhỏ, cân đối, dễ thương (hình
dáng).
_ nhỏ nhặt : nhỏ bé, vụn vặt, không đáng chú ý
(tính tình).
_ nhỏ nhẻ : thong thả, chậm rãi, từ tốn (nói
năng, ăn uống).
_ nhỏ nhen : hẹp hòi, hay chú ý đến cả những
việc nhỏ nhặt (tính tình).
_ nhỏ nhoi : nhỏ bé, ít ỏi, gây ấn tượng mỏng
manh, yếu ớt ( hình ảnh).
 VD : Bạn Lan có dáng người nhỏ nhắn.

4. Củng cố : Từ láy có mấy loại? Nêu khái niệm từng loại? Nghĩa của từ láy được hiểu như thế nào?
5. Dặn dò : Học thuộc 2 phần ghi nhớ, xem lại các VD trong phần nghĩa của từ láy, làm BT 5,6,
soạn bài “Quá trình tạo lập văn bản”. Ra đề TLV số 1 làm ở nhà.
.
-22
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết : QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :

_ Nắm được các bước của quá trình tạo lập 1 văn bản, để có thể làm TLV một cách có phương pháp
và có hiệu quả hơn.
_ Củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã được học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn
bản.
B. Chuẩn bị :
_ Tích hợp các văn bản : ca dao, dân ca và bài “Từ láy”.
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra :
_ Từ láy là gì? Nêu các loại từ láy? Cho VD?
_ Nghĩa của từ láy tạo thành như thế nào? Nghĩa của từ láy được hiểu ra sao? Làm BT 5,6.
3. Bài mới : Chúng ta đã học liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản, xét tới cùng cũng là để HS có
thể học được về tạo lập văn bản. Ngược lại, HS cũng không thể thực sự học được về tạo lập văn
bản nếu các em còn chưa hiểu biết về liên kết, bố cục và mạch lạc. Quá trình tạo lập văn bản là công
việc mà các em đã từng làm, VD như làm 1 bài TLV, viết 1 đoạn văn hay viết 1 lá đơn như đơn xin
nghỉ học chẳng hạn. Hôm nay chúng ta học để biết một cách vững vàng về quá trình tạo lập văn bản.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG PHẦN GHI BẢNG
-23
Lưu Thò Nhung Giáo án Ngữ Văn 7
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu các bước tạo
lập văn bản.
_ Đọc phần 1/45.
_ Khi nào người ta có nhu cầu tạo lập
văn bản? Cho VD?
_ Hãy cho biết điều gì thơi thúc người ta
phải viết thu? (hỏi thăm sức khoẻ, thơng
báo 1 điều gì đó, bàn bạc điều gì đó, bộc
lộ tình cảm u, ghét … với người nhận
thư).
_ Gọi HS đọc phần 2/45 và trả lời câu

hỏi trong SGK.
* Hoạt động 2 :
_ Sau khi xác định được 4 vấn đề đó,
cần phải làm những việc gì để viết được
văn bản?
* Hoạt động 3 : Gọi HS đọc phần 4/45.
_ Chỉ có dàn bài mà chưa viết thành văn
thì đã tạo được một văn bản chưa?
(chưa).
_ Hãy xác định việc “viết thành văn” ấy
cần đạt được những u cầu gì trong các
u cầu SGK? (HSTL).
_ Trong các bài TLV, các em có thấy
chúng ta đều mắc lỗi về các điều ở trên
khơng? (Có).
_ Gọi HS đọc phần 5 và trả lời câu hỏi.
 GV chốt : tiêu chuẩn (văn bản viết
cho ai? để làm gì? về cái gì và như thế
nào? phải tìm ý, sắp xếp ý, diễn đạt các
ý thành câu, đoạn chính xác, mạch lạc…
Kiểm tra văn bản có đạt u cầu khơng,
cần sửa chữa gì khơng.)
_ Gọi HS đọc ghi nhớ/46.
* Hoạt động 5 : Cho HS làm BT
_ Gọi HS đọc bài 1.
_ Bài 1 u cầu gì?
_ HS lần lượt trả lời các cậu hỏi.
 GV sửa.
_ Gọi HS đọc BT 2.
_ BT 2 u cầu gì?

_ Gọi HS đọc BT 3.
I. Bài học :
1. Các bước tạo lập văn bản:
a. Tạo lập văn bản khi : phát biểu ý kiến, viết
thư, viết bài cho báo tường, viết bài tập làm văn
hoặc 1 VD cụ thể như Phát biểu cảm nghó của
em về chiến thắng Điện Biện Phủ trong bài “Âm
vang Điện Biên” vừa qua (2004).
b. Văn bản viết thư phải xác định rõ 4 vấn đề,
nếu bỏ qua 1 vấn đề nào trong đó cũng khơng thể
tạo ra được văn bản.
c. Sau khi xác định được 4 vấn đề đó đến khâu
bắt tay vào làm văn bản (việc gì cần làm trước,
việc gì cần làm sau đó là tìm hiểu đề, xác định
chủ đề, tìm ý, lập dàn ý .)
d. Viết văn hay diễn đạt thành văn chính là cơng
việc chiếm nhiều thời gian nhất. tất cả các u
cầu về diễn đạt trong SGK đều cần cả (trừ kể
chuyện hấp dẫn).
e. Văn bản cũng là một loại sản phẩm cần được
kiểm tra sau khi hồn thành. Văn bản tốt phải có
những tiêu chuẩn.
* Ghi nhớ : SGK/46.
II. Luyện tập :
Bài 1/46 : Trả lời các câu hỏi :
a. Thật sự cần thiết.
b. Việc tạo lập văn bản, điều quan tâm đầu tiên
là văn bản viết cho ai.
Việc quan tâm ấy ảnh hưởng và quyết định thành
cơng của văn bản.

c. Khi làm bài phải lập dàn bài trước để có bố
cục rành mạch, đúng hướng.
_ Sau khi hồn thành bài, khâu kiểm tra lại bài
rất quan trọng , ta có thể thêm bớt từ, sửa từ, câu,
ý thì bài văn sẽ tăng thêm sự thành cơng.
Bài 2/46 :
a.Điều quan trọng nhất khi báo cáo kinh nghiệm
học tập là : nêu được những kinh nghiệm của
mình rút ra từ thực tế và các kinh nghiệm đó phải
áp dụng được cho tất cả các bạn.
b. Bạn đã xác định khơng đúng đối tượng giao
tiếp, phải hướng về HS và xưng hơ “mình” hoặc
“tơi”.
Bài 3/46 :
-24
Löu Thò Nhung Giaùo aùn Ngöõ Vaên 7
_ BT 3 yêu cầu gì?
_ HS suy nghĩ trả lời.
_ GV sửa, chốt lại, cho HS ghi vào vở.

a. Dàn bài là 1 cái sườn, là đề cương .
Dàn bài cần viết rõ ý nhưng càng gọn càng tốt.
Lời lẽ trong dàn bài không cần những câu văn
hoàn chỉnh, đúng ngữ pháp và cũng không nhất
thiết phải liên kết chặt chẽ với nhau.
b. Các phần, các mục cần có một hệ thống chặt
chẽ (ý lớn, ý nhỏ, gạch đầu dòng).
Phải tìm hiểu đề bài và thể loại để biết được các
mục ấy đã đầy đủ chưa, đã sắp xếp rành mạch,
hợp lý chưa.

4. Củng cố :
_ Tạo lập văn bản là gì? (viết và nói).
_ Tạo lập văn bản cần thứ tự thực hiện các bước nào?
5. Dặn dò : Học thuộc ghi nhớ, xem lại BT đã giải, làm bt4, GV đọc đề cho HS chép về bài viết
TLV số 1 ở nhà, soạn bài “Những câu hát than thân”.
.
Ngày soạn :
Ngày dạy Tuần :4
Bài 4
:
Tiết :
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
_ Nắm được nội dung, ý nghĩa và hình thức nghệ thuật tiêu biểu (hình ảnh, ngôn ngữ) của những bài
ca về chủ đề than thân và chủ đề châm biếm trong bài học.
_ Thuộc những bài ca dao trong 2 văn bản.
B. Chuẩn bị :
_ Tích hợp các văn bản ca dao, dân ca và bài “Từ láy”, đại từ, quá trình tạo lập văn bản.
C. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra : Tạo lập văn bản là gì? Nêu lần lượt các bước trong quá trình tạo lập văn bản?Làm BT
4?
3. Bài mới : Ca dao, dân ca là tấm gương phản ánh đời sống, tâm hồn nhân dân. Nó không chỉ là
tiếng hát yêu thương, tình nghĩa trong các mối quan hệ từng gia đình, quan hệ con người đối với quê
hương, đất nước mà còn là tiếng hát than thở về những cuộc đời, cảnh ngộ khổ cực đắng cay. Chúng
ta sẽ đi vào tìm hiểu nội dung trên qua bốn bài ca dao.
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 :
_ GV đọc mẫu, sau đó gọi 2 HS đọc 2 lần (giọng
trầm, buồn thể hiện sự đồng cảm với nỗi niềm

cuộc đời đau khổ, đắng cay của người lao động).
_ Gọi HS giải thích các chú giải SGK.
_ Gọi HS đọc bài ca dao 1.
_ Thân cò ở đây tác giả chỉ ai? Nghệ thuật gì? Vì
sao hình ảnh con cò bao giờ cũng được ví với
PHẦN GHI BẢNG
I. Đọc-hiểu văn bản :
1. Bài 1 :
_ Thân cò : (ẩn dụ) chỉ người nông dân.
_ Lên thác xuống ghềnh : thành ngữ.
_ Bể đầy >< ao cạn
Nước non >< một mình
Thân cò (nhỏ bé, gầy guộc) >< thác
ghềnh (lớn lao, hiểm trở)
-25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×