BÁO CÁO MÔN HỌC
THIẾT BỊ BÙ
THIẾT BỊ BÙ DỌC ĐIỀU KHIỂN BẰNG THYRISTORTCSC
GVHD:PGS.TS LÊ THÀNH BẮC
SVTH: NGUYỄN ĐỨC NGHĨA
NGÔ CÔNG MINH
PHẠM ĐẮC HIỂN
ĐOÀN CÔNG CƯỜNG
LÊ VĂN VŨ
(NHÓM 3)
1
Nội dung trình bày:
1
2
3
Tổng quan về công suất phản kháng.
Giới thiệu chung về các thiết bị bù có điều
khiển.
Giới thiệu về TCSC.
4 Mô phỏng.
Tổng quan về công suất phản kháng
Công suất phản kháng trong hệ thống điện:
I.
1.
Ø
Ø
Ø
Khái niệm về công suất phản kháng:
Công suất phản kháng là năng lượng điện do các thành phần
cảm kháng và dung kháng trong mạch điện sinh ra và tiêu thụ.
Công suất phản kháng không trực tiếp chuyển hóa năng
lượng điện thành công do vậy công suất phản kháng là thành
phần làm nóng các mạch từ và làm lệch pha dòng điện so với
điện áp trong mạch.
Thực chất công suất phản kháng là thành phần có lợi nhiều
hơn có hại, nó được tiêu thụ bởi các cuộn cảm trong đa số các
thiết bị điện. Khác với công suất tác dụng, công suất phản
kháng có thể phuc hồi sau khi đã hấp thụ.
3
Tổng quan về công suất phản kháng
2. Bản chất của công suất phản kháng:
Ta xét mạch điện bao gồm các thành phần RLC như hình vẽ
Từ đồ thị vecto hình trên ta tìm được góc lệch pha giữa u và i:
tg
Công suất phản kháng:
U L UC
UR
4
XL
XC
R
Tổng quan về công suất phản kháng
3.Hệ số công suất cos?:
Ta có tam giác công suất
5
Bù công suất phản kháng
1.Bù dọc:
Ø
Ø
Ø
Trị số cảm kháng lớn của đường dây cao áp làm ảnh
hưởng xấu đến hàng loạt chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan
trọng của đường dây như: góc lệch pha giữa đầu và cuối
đường dây lớn, tổn thất công suất và điện năng trên đường
dây cao, tính ổn định điện áp tại các trạm giữa và cuối đường
dây kém.
Bù dọc là giải pháp làm tăng điện dẫn liên kết (giảm điện
cảm kháng X của đường dây) bằng dung kháng XC của tụ
điện. Giải pháp này được thực hiện bằng cách mắc nối tiếp
tụ điện vào đường dây. Qua đó giới hạn truyền tải của
đường dây theo điều kiện ổn định tĩnh được nâng lên.
Hơn nữa, giới hạn ổn định động cũng tăng lên một cách gián
tiếp do nâng cao thêm đường cong công suất điện từ.
6
Bù công suất phản kháng
Trước khi bù dọc, công suất truyền tải trên đường dây là:
U 1 .U 2
. sin
XL
P
Ta có giới hạn công suất truyền tải là:
Pgh
U 1 .U 2
Ul
Sau khi bù dọc, công suất truyền tải trên đường dây là:
U 1 .U 2
. sin
XL XC
P
Ta có giới hạn công suất truyền tải là:
Pgh
U 1 .U 2
XL XC
7
Bù công suất phản kháng
Ta thấy sau khi bù, giới hạn truyền tải công suất của đường dây
tăng lên:
k = (XL XC)/XC
ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP
8
ỔN ĐỊNH GÓC PHA
Bù công suất phản kháng
2. Bù ngang
Bù ngang được thực hiện bằng cách lắp kháng điện có công suất
cố định hay các kháng điện có thể điều khiển tại các thanh cái của
các trạm biến áp. Kháng bù ngang này có thể đặt ở phía cao áp hay
phía hạ áp của máy biến áp. Khi đặt ở phía cao áp thì có thể nối
trực tiếp song song với đường dây hoặc nối qua máy cắt được điều
khiển bằng khe hở phóng điện.
Dòng điện I1 của kháng bù ngang sẽ khử dòng điện IC của điện
dung đường dây phát ra do chúng ngược chiều nhau. Nhờ đó mà
công suất phản kháng do đường dây phát ra sẽ bị tiêu hao một
lượng đáng kể và qua đó có thể hạn chế được hiện tượng quá áp ở
cuối đường dây.
Việc lựa chọn dung lượng và vị trí đặt của kháng bù ngang có ý
nghĩa rất quan trọng đối với một số chế độ vận hành của
đường dây cao áp trong hệ thống điện như chế độ vận hành non
tải, không tải... của đường dây.
9
Giới thiệu chung về thiết bị bù
1.1 Bù tĩnh điều khiển bằng Thyristor SVC.
SVC là thiết bị bù ngang dùng để tiêu thụ công suất phản kháng có thể
điều chỉnh bằng cách tăng hay giảm góc mở của thyristor, được tổ hợp
bằng 2 thành phần cơ bản:
Thành phần cảm kháng để tác
động về mặt công suất phản kháng.
Thành phần điều khiển bao gồm
các thiết bị điện tử như thyristor
hoặc triac có cực điều khiển, hệ
thống điều khiển góc mở dùng các
bộ điều khiển như 8051, PIC
16f877,VAR…
10
Giới thiệu chung về thiết bị bù
SVC được cấu tạo từ 3 thành phần chính gồm:
+ Kháng điều chỉnh bằng ThyristorTCR: có chức năng điều
chỉnh liên tục công suất tiêu thụ
+ Kháng đóng mở bằng Thyristor TSR: có chức năng tiêu thụ
công suất phản kháng, đóng cắt nhanh bằng thyristor.
+ Bộ tụ đóng mở bằng thyristor –TSC: có chức năng phát công
suất phản kháng, đóng cắt nhanh bằng Thyristor.
Sử dụng thyristor cho phép
nâng cao khả năng tải của
đường dây 1 cách dễ dàng mà
không cần dùng đến những
phương tiện điều khiển đặc
biệt và phức tạp trong vận
hành.
11
Giới thiệu chung về thiết bị bù
1.2 Thiết bị bù tĩnh STATCOM.
STATCOM là sự hoàn
thiện của SVC, bao gồm
các bộ tụ được điều chỉnh
bằng các thiết bị điện tử
như thyristor có đóng mở
GTO. So với SVC, nó có
ưu điểm là kết cấu gọn
nhẹ hơn, không đòi hỏi
diện tích như SVC và đặc
biệt là nó điều khiển linh
hoạt và hiệu quả hơn.
12
Giới thiệu chung về thiết bị bù
Hình cấu tạo và nguyên lý hoạt động của STATCOM
Ưu điểm của STATCOM so với SVC:
Ø
Có khả năng vận hành cả trong chế độ sự cố và tiếp tục điều
khiển sau khi sự cố đã được loại trừ.
Ø
Có thể phát công suất phản kháng khi điện áp thanh cái nhỏ hơn
điện áp lưới và ngược lại tiêu thụ công suất phản kháng khi điện
áp thanh cái lớn hơn điện áp lưới.
13
Giới thiệu chung về thiết bị bù
1.3 Thiết bị điều khiển dòng công suất UPFC.
UPFC là 1 khái niệm mới ứng dụng
các thiết bị bù đa chức năng để điều
khiển điện áp tại các thanh cái độc
lập, dòng công suất tác dụng P và
phản kháng Q trên các đường dây
truyền tải, đặc biệt là trên các đường
dây siêu cao áp nối giữa các HTĐ
nhỏ. UPFC là thiết bị làm cho lưới
điện vận hành rất linh hoạt và hiệu
quả.
14
Giới thiệu chung về thiết bị bù
Về Nguyên lý cấu tạo, UPFC được hiểu như sự kết hợp thiêt bị bù
dọc làm thay đổi góc pha với thiết bị bù ngang STATCOM. Nó được
cấu tạo từ 2 bộ chuyển đổi điều khiển thyristor có cửa đóng mở GTO.
Mỗi bộ chuyển đổi gồm có van đóng mở (GTO) và MBA trung gian
điện áp thấp.
Hình nguyên lý cấu tạo UPFC
15
Giới thiệu chung về thiết bị bù
1.4 Thiết bị điều khiển góc pha bằng Thyristor TCPAR.
Thiết bị TCPAR là 1 khái niệm
mới ứng dụng thyristor để điều
chỉnh góc lệch pha của điện áp
pha của đường dây. Nó có tác
dụng điều khiển công suất
truyền tải trên đường dây.
Về mặt cấu tạo, nó như 1
máy biến áp 3 cuộn dây nối
song song với đường truyền tải
và có thể điều chỉnh góc lệch
của điện áp ?? truyền tải trên
đường dây.
16
Giới thiệu chung về thiết bị bù
Nguyên lý cấu tạo của TCPAR:
Các tính năng của TCSC bao gồm:
Ø
Điều khiển trào lưu công suất phản kháng tại nút bù.
Ø
Tăng cường tính ổn định tĩnh của hệ thống điện.
Ø
Tăng thêm tính ổn định động của hệ thống.
Ø
Giảm sự dao động công suất khi xảy ra sự cố.
Ø
Có khả năng vận hành trong chế độ sự cố.
17
Giới thiệu về TCSC
GIỚI THIỆU THIẾT BỊ BÙ DỌC ĐIỀU KHIỂN BẰNG THYRISTORTCSC
TCSC là thiết bị điều khiển trở kháng nhanh của đường dây.
Nó được tổ hợp từ một hay nhiều module TCSC, mỗi module
gồm 2 phần cơ bản:
v
Phần điện kháng với giá trị có thể thay đổi được điện dung nhờ
bộ điều chỉnh van thyristor.
v
Phần điều khiển bao gồm các thiết bị điện từ như các van
thyristor, các cửa đóng mở GTO…
Ngoài ra, TCSC còn có một số thiết bị phụ như bộ lọc tần số f
nhằm loại bỏ các sóng hài bậc cao xuất hiện trong các chế độ
vận hành của TCSC khi HTĐ làm việc.
18
Mô hình TCSC
Click icon to add table
1. Mô hình TCSC
TCSC là thiết bị mắc nối tiếp với đường dây, gồm tụ điện
được nối song song với một điện cảm được điều khiển bằng
C
cách thay đổi góc mở của thyristor.
C
L
Mô hình thiết bị TCSC
19
Mô hình TCSC
Click icon to add table
Khả năng giới hạn truyền tải theo điều kiện ổn định tĩnh cũng
được nâng cao khi đặt thiết bị TCSC:
Pgh Pmax
U 1 .U 2
XL XC
Khi đặt TCSC thì đường đặc tính công suất P(δ) được nâng
cao, do đó khả năng ổn định động cũng được tăng lên.
P
Khi có TCSC
P’T
PT
Khi không có TCSC
Đặc tính P(δ) khi lắp đặt và không lắp đặt TCSC
Mô hình TCSC
Click icon to add table
Việc đặt TCSC vào hệ thống làm cho hệ thống vận hành
linh hoạt hơn, cải thiện điện áp của hệ thống vào giờ cao
điểm khi điện áp bị giảm thấp. Ngoài ra còn có khả năng
giảm dao động công suất, sụp đổ điện áp và loại trừ cộng
hưởng dưới đồng bộ.
2. Xây dựng mô hình toán học TCSC
C
Giả sử thiết bị TCSC được nối vào gi
ữa 2 điểm 1 và r:
Mô hình TCSC khi lắp vào đường dây
21
Chức năng của TCSC
Click icon to add table
Các chức năng chính của TCSC bao gồm:
Ø
Ø
Ø
Ø
Ø
Ø
Làm giảm nguy cơ sụt áp trong ổn định tĩnh.
Giảm sự biến thiên điện áp.
Tăng thêm khả năng tải của đường dây.
Tăng cường thêm độ ổn định của hệ thống.
Hạn chế việc xảy ra cộng hưởng ở tần số thấp trong hệ thống
điện.
Ngoài ra TCSC còn có thêm một số chức năng có thể tăng tính
linh hoạt trong vận hành các đường dây cao, siêu cao áp nói riêng
và HTĐ nói chung. Tùy theo từng đường dây hay hệ thống cụ
thể mà áp dụng các phương pháp hay cấu trúc mạch điều khiển
cho TCSC thích hợp.
22
MÔ PHỎNG:
Click icon to add table
I. Giới thiệu đường dây truyền tải 500kV cần khảo sát:
Công suất tự nhiên:
Công suất phản kháng điện dung của phân đoạn:
Qđt = Ptn.λ = 928,7.0,409 = 379,84 Mvar
23
MÔ PHỎNG:
Sơ đồ mô phỏng:
24
MÔ PHỎNG:
Kết quả đườ ng dây làm việc khi dùng TCSC
25