Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

GIÁO dục sức KHỎE bệnh nhân sau mổ gãy xương đòn Thay khớp háng bỏng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.04 KB, 22 trang )

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU PHẨU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG ĐÒN
Phẫu thuật gãy xương đòn để rút ngắn thời gian hồi phục, bên cạnh việc lựa
chọn phương pháp, địa chỉ phẫu thuật uy tín người bệnh cần lưu ý tuân thủ
cách chăm sóc sau phẫu thuật gãy xương đòn đúng cách.
Phẫu thuật gãy xương đòn thực chất không phải là trường hợp khó, thời gian phẫu
thuật diễn ra trung bình chỉ trong khoảng 1 giờ và thời gian hồi phục nhanh hơn
các vị trí xương khác. Tuy nhiên, phẫu thuật gãy xương đòn cũng có thể để lại biến
chứng nguy hiểm như bung nẹp, di lệch xương,…. Vì vậy, người bệnh cần nằm
lòng một số vấn đề quan trọng chuẩn bị cho một cuộc phẫu thuật thành công như:
Chọn bác sĩ giỏi và có nhiều kinh nghiệm
Một trong những vấn đề người gãy xương đòn cần quan tâm là lựa chọn bệnh viện
uy tín có đội ngũ bác sĩ giỏi, trang thiết bị y tế hiện đại để đảm bảo cho cuộc phẫu
thuật diễn ra suôn sẻ nhất.

Phẫu thuật gãy xương đòn thành công tại bệnh viện Thu Cúc
Xin ý kiến tư vấn của bác sĩ về phương pháp phẫu thuật phù hợp
Nếu bạn đang băn khoăn không biết phương pháp nào có thể đem lại hiệu quả tốt
nhất cho một ca phẫu thuật gãy xương đòn, hãy xin ý kiến của bác sĩ. Sau khi kiểm
tra, tùy vào mức độ gãy xương và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ
định phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất đem lại kết quả tốt nhất cho bệnh nhân.
Lưu ý cách chăm sóc hậu phẫu tốt

Trong tuần đầu chườm đá cho khớp vai 3 lần trong ngày mỗi lần 15 phút
giúp giảm đau, sưng nề và nhiễm trùng.
1










Không nâng tay bị gãy xương đòn quá 70 độ theo mọi hướng trong vòng 4
tuần sau chấn thương.
Không nâng vật nặng quá 3 kg bên tay bị gãy trong vòng 6 tuần sau gãy
xương.
Giữ nẹp xương đòn trong vòng 3-4 tuần sau chấn thương giúp lành xương.
Trong khi mang đai cần chú ý giữ cho xương và cơ thẳng nhằm tạo sự cân
bằng tránh di lệch thứ phát, chú ý tư thế vai, không nhún vai, không thả lỏng vai
hay xoay tròn vai khi mang nẹp.
Tái khám theo hẹn để kiểm tra theo dõi sự lành xương.

Sau phẫu thuật người bệnh cần chú ý đến chăm sóc hậu phẫu phục hồi chức năng
đúng cách theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Dinh dưỡng đúng cách sau phẫu thuật
Người bệnh nên uống nhiều nước, cung cấp nhiều chất có nhiều vitamin và nhất là
giàu protid và calci. Ăn ngay khi người bệnh tỉnh. Người bệnh nên ăn những thực
phẩm dễ tiêu hóa, nên cung cấp nhiều thức ăn có calci như nghêu, sò, cua,… Ngoài
ra, người bệnh nên vận động, uống nhiều nước tránh nguy cơ tạo sỏi. Đối với
người già thì nên cho uống sữa vì khả năng hấp thu calci kém.

2


Chăm sóc bệnh nhân sau khi mổ thay khớp háng
Việc trật khớp háng sau mổ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như kỹ thuật mổ, tình trạng
bệnh kèm theo, sự hiểu biết và phối hợp của bệnh nhân. Khớp háng nhân tạo sẽ
liền tốt sau phẫu thuật khoảng 3 tháng. Lúc đó nguy cơ trật khớp sẽ giảm dần.
Chính vì vậy, bệnh nhân cần có biện pháp phòng tránh trật khớp háng trong vòng 3

tháng đầu sau mổ. Sau mổ, bệnh nhân cần được nằm trên giường được kê cao sao
cho khi ngồi khớp háng không bị gập quá 90 độ. Cần có gối để kê chân khi nằm.
Trong sinh hoạt, cần lưu ý không gập người, không bao giờ được để khớp háng gập
quá 90 độ. Điều đó có nghĩa, nên sử dụng dụng cụ lấy đồ có cán dài để tránh cúi
gập thân; ghế ngồi không lún; khi tắm nên đứng, có tay vịn, có ghế tựa cao; xí bệt
cần được nâng cao... Khi nằm, nên nằm nghiêng sang bên lành với gối chèn giữa 2
chân để tránh khép và xoay trong. Nếu nằm ngửa cần kê gối chèn giữa để đảm bảo
khớp háng không quá dạng, không bị khép, không xoay ngoài quá mức. Luôn ngồi
dậy từ bên khớp háng mổ, nhích dần chân mổ ra mép giường, sau đó từ từ đặt bàn
chân xuống nền nhà rồi di chuyển nốt chân lành. Khung tập đi đặt ngay sát giường
để bệnh nhân có thể di chuyển khi cần.
BS. Nguyễn Thanh Xuân

Các nguyên tắc sơ cứu khi bị bỏng
3


Bỏng là một tình trạng tổn thương rất phổ biến, bất kỳ ai cũng có thể mắc phải chỉ cần một
sơ xuất nhỏ. Có nhiều tác nhân gây ra bỏng, chẳng hạn như bỏng do hơi nóng, bỏng do lửa,
điện, hóa chất,...Tùy thuộc vào từng loại tác nhân gây bỏng và mức độ vết bỏng mà chúng
ta có các cách xử lý khác nhau.

1. Nguyên nhân gây bỏng
Có 4 nhóm nguyên nhân chính gây bỏng, bao gồm:
Bỏng nhiệt độ: gồm hai dạng chính:


Bỏng khô: do bỏng lửa, bỏng kim loại, bỏng bô xe máy hoặc bỏng tia lửa điện.




Bỏng ướt: do bỏng dầu mỡ, bỏng nước sôi, bỏng hơi nước, bỏng nóng do thức ăn.

Bỏng hóa chất: bao gồm:


Bỏng do axit: các loại axit có thể gây bỏng chẳng hạn như axit nitric (HNO3), axit
sunfuric (H2SO4), axit clohydric (HCL),...



Bỏng do bazơ: như KOH, NaOH, Ca(OH)2. Trong đó vôi đang tôi là một loại bỏng vừa
do sức nhiệt vừa do độ bazơ.

Bỏng điện: bị bỏng do có luồng điện dẫn truyền qua cơ thể. Bỏng điện thường do bị sét đánh
hoặc điện giật, bỏng do nguồn điện sinh hoạt hoặc điện công nghiệp.
Bỏng do các tia vật lý: đây là loại bỏng hiếm gặp trong đời sống hàng ngày, nó thường gây ra
do các tia tử ngoại, tia hồng ngoại, tia X, tia phóng xạ như gama, bêta.
4


Khi bị bỏng, bộ phận đầu tiên trên cơ thể người chịu sự tác động chính là da. Da người vốn dĩ vô
cùng mỏng manh và nhạy cảm, vì thế rất dễ bị tổn thương bởi bất kỳ tác nhân bên ngoài nào.
Bỏng có thể ảnh hưởng tới lớp da, lớp cơ, xương và mạch máu, làm rối loạn chức năng vùng bị
tổn thương, thay đổi cấu trúc, thậm chí là tử vong hoặc nạn nhân phải chịu sự tàn phế suốt đời.

Sơ cứu bỏng nhiệt độ

2. Các cách nhận biết tình trạng bỏng
Độ sâu của vết bỏng được phân thành 3 mức độ. Độ càng tăng thì mức độ tổn thương do bỏng

càng nhiều. Cụ thể các cấp độ của bỏng bao gồm:
Độ I: Bỏng bề mặt:
Ở cấp độ này, phần da bị tổn thương do bỏng sẽ chỉ ở lớp da ngoài cùng, làm cho vùng da này bị
đỏ ửng lên và đau rát do đầu mút dây thần kinh bị kích thích. Vết thương do loại bỏng này gây ra
sẽ lành hẳn chỉ sau 3 ngày.
Độ II: Bỏng một phần da:
Phần da bị tổn thương do bỏng là lớp biểu bì và một phần của lớp chân bì. Bỏng độ II sẽ hình
thành nên các túi phỏng nước, khi vỡ ra sẽ để lộ ra một bề mặt màu hồng và gây đau đớn cho nạn
nhân. Nếu vết bỏng được giữ sạch sẽ và không bị nhiễm trùng sẽ có thể tự lành lại sau khoảng 14 tuần mà không cần thông qua điều trị. Vết bỏng khi tự lành sẽ không để lại sẹo hoặc có sẹo
5


nhưng không đáng kể. Ngoài ra, sau khi vết bỏng lành, những tổ chức da có thể đỏ trong một
khoảng thời gian dài hơn. Trong trường hợp, bỏng độ II bị nhiễm khuẩn sẽ khiến cho lớp da dưới
bị phá hủy và bỏng độ II chuyển nặng sang bỏng độ III.
Độ III: Bỏng toàn bộ các lớp da:
Toàn bộ các lớp da sẽ bị tổn thương nghiêm trọng, bao gồm cả lỗ chân lông và tuyến mồ hôi. Vết
bỏng sẽ có màu trắng nhợt hoặc xám lại, khô cứng nhưng không có cảm giác đau đớn, bên cạnh
đó, các đầu nút dây thần kinh bị phá hủy. Trong trường hợp nạn nhân bị bỏng rất nặng toàn bộ
các lớp da thì lớp mỡ dưới da có nguy cơ cao bị phá hủy và phần cơ bị lộ ra ngoài. Bỏng cấp độ
III thường rất dễ bị nhiễm khuẩn, do đó phải mất một khoảng thời gian dài để cho vết bỏng hồi
phục lại, tuy nhiên vết bỏng có thể để lại sẹo.
Vì độ sâu của các vết bỏng phụ thuộc vào nồng độ hóa chất hoặc nhiệt độ, thời gian mà nhiệt độ
hoặc hóa chất tác động lên da, vì vậy độ sâu của vết bỏng đôi khi cũng không đồng đều nhau.
Da người có xu hướng giữ nhiệt, khi bị bỏng, lớp quần áo bên ngoài bị đốt cháy thành than khi
dính lên vùng da bị tổn thương sẽ làm cho vết thương trở nên trầm trọng hơn. Vì vậy khi vừa bị
bỏng, bạn nên ngay lập sối nhiều nước liên tục lên vết bỏng để làm giảm độ sâu cho vùng da bị
tổn thương.

3. Vị trí của các vết bỏng trên cơ thể

Mỗi vị trí của vết bỏng đều có ý nghĩa rất lớn đối với tính mạng và quá trình hồi phục của nạn
nhân, chẳng hạn như:


Bỏng ở mắt có thể gây mù lòa



Bỏng ở vùng mặt gây ra phù nề chèn ép đường thở, dễ bị biến dạng mặt và để lại sẹo xấu



Bỏng ở bàn tay hoặc vùng các khớp có thể dẫn tới có cứng, giảm hoặc làm mất chức năng
hoạt động.



Bỏng ở vùng lưng, vùng gần hậu môn sinh dục hoặc vùng hậu môn sing dục có nguy cơ
cao bị nhiễm khuẩn, thời gian hồi phục tổn thương rất lâu.



Nếu hít phải khói hoặc hơi nóng có thể bị bỏng đường hô hấp, dẫn tới tình trạng phù nề
đường hô hấp, gây tắc nghẽn, nạn nhân bị suy hô hấp và rất dễ bị viêm phổi.

6


Sơ cứu khi bị bỏng


4. Các nguyên tắc sơ cứu khi bị bỏng
Nếu vết bỏng không được sơ cứu kịp thời và đúng cách có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng
tới sức khỏe, để lại hậu quả vô cùng đáng tiếc cho nạn nhân sau này. Do đó dù nạn nhân bị bỏng
nhẹ hay nặng thì việc sơ cứu là rất cần thiết. Bởi vì nhiều trường hợp không sơ cứu kịp thời hoặc
xử lý sai vết bỏng nên đã để lại những hậu quả đáng tiếc.
Nguyên tắc chung khi sơ cứu bỏng ban đầu là cho nạn nhân tách khỏi nguồn bỏng, sau đó xả
nước trực tiếp vào vết bỏng càng sớm càng tốt, liên tục trong vòng 15-20 phút để làm giảm nhiệt
độ bề mặt của da và giúp giảm độ sâu của vết bỏng. Tuy nhiên, tuyệt đối không sử dụng nước đá,
chỉ sử dụng nước lạnh thông thường như nước máy, nước giếng. Sau đó, sử dụng gạc hoặc khăn
bông thấm nước đắp vào chỗ bỏng để bớt đau.
Tùy vào tình trạng của vết bỏng mà bạn có thể mua thuốc trị bỏng bôi tại nhà hoặc đưa nạn nhân
tới cơ sở y tế gần nhất để chữa trị. Lưu ý, khi vết bỏng có xuất hiện các bỏng nước thì không
được tự ý chọc vỡ chúng
Ngoài nguyên tắc chung, mỗi nguyên nhân gây bỏng sẽ có một nguyên tắc sơ cứu khác nhau:

7


Bỏng điện: lập tức ngắt nguồn điện hoặc cố gắng đưa nạn nhân ra khỏi nguồn điện. Nếu thấy tim
ngừng đập, cần hô hấp nhân tạo bằng phương pháp ấn ngực ngay tại chỗ rồi mới đưa nạn nhân đi
cấp cứu.
Bỏng hóa chất: lập tức cởi bỏ quần áo, rửa vết bỏng liên tục bằng nước để làm loãng nồng độ
của hóa chất. Nếu nạn nhân bị bỏng do axit thì nên rửa vết thương bằng nước có pha bicarbonat.
Nếu bị bỏng do chất kiềm thì rửa bằng nước có pha chanh hoặc giấm. Nếu bị bỏng mắt do bất cứ
loại hóa chất nào gây ra thì chỉ được rửa mắt với nước sạch, ngâm mắt trong nước khoảng 20
phút, sau đó băng mắt bằng một mảnh vải mỏng và đưa nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất.
Bỏng do lửa: khi quần áo nạn nhân đang cháy cần dội nước hoặc lấy chăn trùm lên người nạn
nhân để dập tắt nguồn lửa. Trong trường hợp vết bỏng ở mức độ nặng, tuyệt đối không cởi quần
áo đã dính vào vết bỏng để tránh vùng da bị thương bị lột ra, gây thêm đau đớn và làm tăng mức
độ nghiêm trọng của vết thương. Bạn nên lấy băng y tế hoặc vải sạch che vùng bị bỏng để tránh

bị nhiễm trùng, sau đó đưa nạn nhân đến bệnh viện để điều trị.

5. Những điều không nên làm khi sơ cứu bỏng
Không được ngâm vết bỏng vào nước đá lạnh, vì vùng da bị bỏng khi qua lạnh sẽ khiến thân
nhiệt bị hạ xuống, dẫn tới tình trạng co mạch máu, co cơ, làm cho vết bỏng trở nên nghiêm trọng
hơn. Đây có lẽ là lỗi sai sơ cứu phổ biến nhất khi bị bỏng mà nhiều người mắc phải.
Không áp dụng các cách phản khoa học như bôi nước mắm, vắt nước củ ráy hoặc củ chuối lên
vết bỏng. Điều này chỉ khiến cho vết bỏng dễ bị nhiễm trùng hơn và việc điều trị cũng trở nên
khó khăn hơn.
Không bôi kem đánh răng lên vùng bị bỏng. Kem đánh răng không làm dịu vết bỏng như mọi
người nghĩ, nó chứa chất kiềm nhẹ, khi bôi lên vùng da bị bỏng còn làm cho nạn nhân cảm thấy
đau đớn hơn. Chỉ nên sử dụng kem đánh răng cho các trường hợp bỏng axit: sau khi đã làm
loãng nồng độ axit trên da bằng cách ngâm nước thì bạn có thể bôi kem đánh răng lên vùng da bị
bỏng để trung hòa axit còn dư trên da, sau đó rửa sạch lại với nước.
Không chọc vỡ các bóng nước để tránh nguy cơ bị nhiễm trùng do vi khuẩn thâm nhập vào.

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU BÓ BỘT
8


Bó bột được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân bị gãy xương, trật khớp, bong gân… với mục
đích bất động phần bị tổn thương, thúc đẩy nhanh quá trình liền xương. Sau khi bó bột, phần lớn
bệnh nhân được theo dõi và chăm sóc tại nhà. Ðể giúp những tổn thương mau lành, không để lại di
chứng, cần lưu ý những điều sau:

Bó bột
– Người bệnh cần kê cao chi bó bột để tránh máu bị dồn ứ làm sưng phù vùng chi bị bó bột.
– Cử động thường xuyên các ngón tay, ngón chân của chi bó bột. Nếu cần di chuyển phải dùng nạng
gỗ và sự giúp đỡ của người nhà để tránh bị ngã.
– Không đi trực tiếp bột xuống nền cứng, vì sẽ làm nát bột, mềm bột gây mất chức năng của bột.

– Vệ sinh da sạch sẽ hàng ngày, lau sạch các đầu ngón, thay quần áo thường xuyên.
– Thay đổi tư thế, lăn trở thường xuyên để phòng tránh loét điểm tỳ đè.
– Không làm ướt, bẩn bột, không dùng vật sắc nhọn hay que chọc vào trong bột.
– Không tự ý cắt bột, tháo bột khi không đủ thời gian quy định hoặc không có chỉ định của bác sĩ.

9


– Dinh dưỡng đầy đủ và bổ sung canxi, kể cả sau khi tháo bột để nâng cao thể trạng, đề phòng loãng
xương.
– Khám lại theo đúng lịch hẹn của bác sĩ.
Khi có những dấu hiệu bất thường sau cần đến cơ sở y tế để được xử trí kịp thời:
– Kiểm tra xem bột có quá chặt không, có bị lỏng hay bị gãy không?
– Có tình trạng chèn ép bột, dị ứng bột khiến chi bó bột đau nhức, tê bì, tím lạnh, mất cảm giác, nốt
phỏng, ngứa,…
– Vết thương bị thấm dịch có mùi hôi.

10


CÁCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN GÃY XƯƠNG CÁNH TAY
Chăm sóc bệnh nhân gãy xương cánh tay là khâu rất quan trọng giúp bệnh nhân
phục hồi nhanh và tránh biến chứng. Việc chăm sóc cần đúng cách, cẩn trọng và
nên hỏi ý kiến tư vấn từ bác sĩ. Cùng tìm hiểu cách chăm sóc hiệu quả qua các
thông tin dưới đây.

Chăm sóc bệnh nhân gãy xương cánh tay là khâu rất quan trọng giúp bệnh nhân phục
hồi nhanh và tránh biến chứng.
Mục lục chính [Ẩn]
1 Cách chăm sóc bệnh nhân gãy xương cánh tay trước khi bó bột hoặc phẫu thuật



o

1.1 Cách chăm sóc bệnh nhân gãy xương cánh tay sau khi bó bột

o

1.2 Cách chăm sóc bệnh nhân gãy xương cánh tay sau mổ

o

1.3 Chăm sóc qua chế độ ăn uống, sinh hoạt
11


CÁCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN GÃY XƯƠNG CÁNH
TAY TRƯỚC KHI BÓ BỘT HOẶC PHẪU THUẬT
– Theo dõi dấu hiệu sinh tồn tuỳ theo tình trạng của người bệnh và đề phòng bị sốc.
– Sau khi dùng nẹp bất động tạm thời 30 phút, cần cho người bệnh dùng thuốc giảm đau
đúng chỉ định chuyên môn.
– Bất động tay gãy cho người bệnh theo đúng phương pháp.
– Nâng cao cánh tay bị gãy để giảm sưng phù.
– Cho người bệnh uống nước chè đường ấm, sưởi ấm, cho thở oxy.
Cách chăm sóc bệnh nhân gãy xương cánh tay sau khi bó bột

– Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
– Kiểm tra, chăm sóc bột theo đúng nguyên tắc.
– Không được dùng que chọc vào trong bột gây xước da nhiễm trùng. Tránh làm ướt
bột.

– Sau 7- 10 ngày khi tay hết sưng nề, nếu bột quá lỏng phải bó bột mới và đến khám lại.
– Khi bột khô, cố định tốt, hướng dẫn người bệnh vận động co cơ trong bột. Hướng dẫn
người bệnh uống nhiều nước, vỗ rung lồng ngực, vệ sinh thân thể, nhằm giảm nguy cơ
viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu.

12


– Thường xuyên quan sát da vùng bị tỳ đè nhiều, dễ loét như khuỷu tay để phát hiện và
xử trí tình trạng phù nề, đổi màu, loét.
– Hướng dẫn người bệnh tập phục hồi chức năng từ từ, vừa sức, tránh để va chạm vào
chỗ chấn thương.

Cách chăm sóc bệnh nhân gãy xương cánh tay sau khi bó bột bao gồm việc hướng dẫn
người bệnh vận động co cơ trong bột, uống nhiều nước, vỗ rung lồng ngực, vệ sinh thân
thể.

Cách chăm sóc bệnh nhân gãy xương cánh tay sau mổ
– Theo dõi dấu hiệu sinh tồn:
+ Theo dõi trong vòng 24 h đầu sau mổ nhằm phát hiện tình trạng tai biến do gây mê,
phẫu thuật. Nếu có bất thường cần báo ngay cho bác sĩ.
+ Theo dõi trong các ngày sau để phát hiện tình trạng nhiễm trùng, thiếu máu.
– Thay băng vết mổ: Thời gian tùy từng trường hợp. Nếu chảy máu vết mổ cần thực
hiện băng ép cầm máu ngay. Nếu sau băng ép vẫn chảy máu, phải báo ngay cho bác sĩ.
Nếu vết mổ tiến triển tốt có thể cắt chỉ sau 7 ngày. Khi vết mổ có biểu hiện sưng nề, có
dịch mủ cần cắt chỉ sớm giải phóng mủ, dịch.
– Giảm đau, sưng phù bên tay bị gãy bằng cách gác tay cao trên dụng cụ phù hợp.
– Theo dõi tuần hoàn và vận động cảm giác của tay gãy.

13



Sau mổ, cần theo dõi tuần hoàn và vận động cảm giác của tay gãy.
Chăm sóc qua chế độ ăn uống, sinh hoạt

– Hướng dẫn và cho người bệnh ăn theo chế độ bồi dưỡng thể trạng. Cần sử dụng thức
ăn dễ tiêu, tránh táo bón, sỏi tiết niệu.
– Hướng dẫn người bệnh tập vận động, vệ sinh thân thể tuỳ từng trường hợp.
– Cho người bệnh dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Theo dõi tác dụng phụ, tai
biến do thuốc, báo với bác sĩ ngay khi có bất ổn.
– Rút dẫn lưu sau 24 – 48 h.

14


Chế độ dinh dưỡng giúp vết thương hở nhanh lành
Chế độ dinh dưỡng cũng giúp vết thương nhanh lành và ít bị nhiễm trùng – mưng mủ. Tuy
nhiên chế độ ăn uống như thế nào là hợp lý để giúp vết thương hở nhanh lành?
Sự lành của một vết tương bao gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn có xuất huyết và viêm. Ở giai đoạn
này, vết thương rất dễ bị nhiễm trùng – mưng mủ. Giai đoạn tạo mô hạt để làm đầy vết thương và
giai đoạn tái tạo biểu bì để vết thương lành hoàn toàn.

Quá trình lành và tạo sẹo

Vết thương lành nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
– Bản chất và mức độ tổn thương: nhỏ, nông có thể không để lại sẹo. Vết thương lớn hay bị bầm
dập dễ bị nhiễm trùng – mưng mủ và có thể để lại sẹo xấu.
– Một số yếu tố khác như: thiếu đạm, vitamin, selen, kẽm hay người cao tuổi, bị bệnh tiểu
đường, đang điều trị bằng thuốc có corticoid, đang được hóa trị bệnh ung thư…
Một số quan niệm cho rằng vết thương đang lành sẹo hoặc đang nhiễm trùng – mưng mủ thì

không nên ăn tôm, cua, cá biển, thịt bò, rau muống… vì sợ vết thương tấy lên, chảy nước tạo mủ
nhiều hơn.
Thực ra, chỉ nên kiêng những thực phẩm khi ăn vào bị dị ứng (ngứa, nổi mề đay, sưng tay, chân,
sưng mí mắt, khó thở, lên cơn suyễn…) vì dị ứng sẽ gây tăng hiện tượng viêm tại chỗ, tạo mủ.
Nếu không bị dị ứng thì vẫn có thể ăn các thức ăn này bình thường.

Kế hoạch làm lành vết thương
15


Để vết thương nhanh lành, bạn có thể thực hiện các biện pháp dưới đây:
– Ăn đủ chất đạm: Có nhiều trong thịt, các, tép, trứng, lươn … và các loại đậu. Đây là nguyên
liệu chính để tạo các tế bào mới, các thành phần có liên quan đến quá trình làm lành vết thương.

– Ăn các loại thực phẩm có liên quan đến quá trình tạo máu như sắt, axit folic, vitamin B12… có
nhiều trong thịt, gan, huyết, trứng, sữa, rau xanh đậm, Vì máu sẽ mang protein, vitamin, khoáng
chất và o-xy đến nuôi dưỡng các mô bị tổn thương. Đồng thời, mang các tế bào bạch cầu, đại
thực bào đến tiêu diệt các vi khuẩn xâm nhập vào vết thương, dọn dẹp các chất thải như xác vi
trùng chết, xác các tế bào đã chết.
– Các vitamin B, A, E có vai trò quan trọng trong việc tạo mô mới và làm vết thương mau lành.
Vitamin C giúp tăng sức đề kháng, chống lại hiện tượng nhiễm trùng, mưng mủ. Rau lá màu
xanh đậm, đu đủ, thanh long… có chứa nhiều các vitamin này. Kẽm và selen cũng giúp mau lành
vết thương, chống nhiễm khuẩn, có nhiều ở cá, thịt gia cầm, trứng, nghêu, sò…

16


Phương pháp điều trị và cách phòng ngừa suy giãn tĩnh mạch
Suy giãn tĩnh mạch đã trở thành một trong những căn bệnh mạn tính với nhiều
triệu chứng thường gặp và có thể tạo ra những hậu quả khó lường cho người

mắc phải.
Một đôi chân với những đường mạch máu chằng chịt, mất thẩm mỹ là dấu hiệu
thường gặp nhất, có thể ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý của người mắc bệnh suy
giãn tĩnh mạch. Thậm chí, bệnh còn có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm
ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.
Căn bệnh này cũng đang có xu hướng trẻ hóa do lối sống "nhanh", áp lực công
việc, cộng với thói quen ít dành thời gian quan tâm tới những dấu hiệu bệnh khi
mới bắt đầu để phòng ngừa và chữa trị.
Sự nguy hiểm của bệnh suy giãn tĩnh mạch
Suy giãn tĩnh mạch thật sự đã trở thành một trong những căn bệnh thời hiện đại
cùng với cao huyết áp và tiểu đường với tỷ lệ người mắc bệnh cao, theo xu
hướng đa dạng về giới tính và tuổi tác.
Căn bệnh này gây ra các biến chứng không kém phần nguy hiểm. Vì các vùng
da mắc bệnh thường mỏng, yếu và có khả năng bị loét trên diện rộng nếu nhiễm
khuẩn. Nghiêm trọng hơn, suy giãn tĩnh mạch có thể gây ra tình trạng tắc tĩnh
mạch vì máu đông di chuyển ngược từ vùng mắc bệnh về tim khiến máu không
thể lưu thông. Trong trường hợp xấu nhất, người bệnh mắc phải biến chứng này
sẽ đối diện với nguy cơ tử vong.
Nguyên nhân và biểu hiện của suy giãn tĩnh mạch
Nguyên nhân gây bệnh suy giãn tĩnh mạch đến từ nhiều yếu tố khác nhau: do di
truyền, thay đổi nội tiết tố hay thói quen ít vận động khiến các van mạch máu
làm việc nhiều hơn dẫn đến suy yếu hoặc bị hỏng.
Căn bệnh này thường có biểu hiện dễ bị bỏ qua như: tê, sưng chân, nặng bắp
chân, có cảm giác kiến bò hay chuột rút ban đêm khiến người mắc bệnh chủ
quan. Từ đó, bệnh âm thầm diễn tiến và đi đến giai đoạn nặng hơn, tĩnh mạch bị
phình nổi lên trên bề mặt da đi kèm phù chân và đau chân về đêm. Đây là lúc
suy giãn tĩnh mạch gây ra tâm lý lo âu và hoang mang đối với người mắc phải.
Phương pháp điều trị và cách phòng ngừa
Nhờ sự phát triển của y học hiện đại, nhiều phương pháp điều trị chứng suy giãn
tĩnh mạch đã được phát triển và mang lại hiệu quả cao như: phẫu thuật bằng

laser, đốt những tĩnh mạch giãn bằng nhiệt hay rút bỏ tĩnh mạch giãn tại chỗ.
Tuy nhiên, tất cả những phương pháp trên đều khiến người mắc bệnh tiêu tốn
nhiều chi phí cũng như thời gian chữa trị. Vì vậy, xây dựng một lối sống khoa
học và lành mạnh cùng những biện pháp phòng ngừa chính là cách để suy giãn
tĩnh mạch không thể gây phiền toái đến cuộc sống của mình.
17


Ảnh internet
Để phòng tránh nguy cơ mắc suy giãn tĩnh mạch cần hạn chế trạng thái
tĩnh quá lâu của cơ thể với các hoạt động: đi bộ, chơi các môn thể thao hay yoga
kết hợp với chế độ ăn uống khoa học, giàu chất xơ và tăng cường mức vận động
phù hợp ở nơi làm việc. Ngoài ra, có thể mang tất y khoa và sử dụng các loại
thuốc, dược phẩm hỗ trợ quá trình hồi lưu tĩnh mạch.

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH KHỚP GỐI SAU CHẤN THƯƠNG

18


Tràn dịch khớp gối là tình trạng khá phổ biến xuất hiện sau chấn thương ở
khớp gối hoặc do các bệnh lý về xương khớp. Đối với nguyên nhân tràn dịch
khớp gối do chấn thương, việc chăm sóc bệnh nhân tràn dịch khớp gối sau chấn
thương đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hồi phục của khớp gối. Dưới
đây là những vấn đề mà người bệnh và gia đình cần quan tâm để chăm sóc
khớp gối tốt hơn.
Tràn dịch khớp gối do chấn thương
Tổn thương khớp gối do chấn thương có thể dẫn đến tình trạng tràn dịch khớp gối,
khiến đầu gối bị sưng to, phù nề, gây đau và gây hạn chế vận động. Các chấn
thương khớp gối gây tràn dịch khớp thường gặp là gãy xương, rách sụn chêm khớp

gối, đứt các dây chằng chéo trước hoặc dây chằng chéo sau của khớp gối do tai nạn
giao thông, tai nạn lao động, chấn thương khi chơi thể thao hoặc té ngã…hay tổn
thương sụn khớp do quá tải.

Để chẩn đoán và điều trị tràn dịch khớp gối, bệnh nhân cần thực hiện các xét
nghiệm chẩn đoán giúp xác định chính xác tình trạng tràn dịch ở khớp gối như
chọc hút dịch khớp, chụp X-quang khớp gối, chụp cộng hưởng từ, xét nghiệm
máu. Điều trị tràn dịch khớp gối giai đoạn đầu thường sử dụng thuốc giảm đau để
hạn chế tình trạng nhiễm trùng và giảm thiểu các triệu chứng sưng viêm và đau
nhức khớp gối. Nếu dịch khớp quá nhiều, bệnh nhân được cho chọc hút dịch khớp
để giảm áp lực ở khớp gối.
19


Chăm sóc bệnh nhân tràn dịch khớp gối sau chấn thương
Trong quá trình điều trị tràn dịch khớp gối do chấn thương, người bệnh và gia đình
cần chú ý quan tâm đến vấn đề chăm sóc sức khỏe người bệnh. Bệnh nhân và
người nhà cần thực hiện đúng các lưu ý sau đây:
1. Chú ý đến chế độ ăn uống

Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ cho người bệnh tràn dịch khớp gối sau chấn thương để
cơ thể được phục hồi tốt nhất. Bệnh nhân nên ăn thịt lợn, thịt gia cầm, hải sản, các
loại cá nước lạnh như cá hồi, cá thu, cá trích, cá ngừ giàu acid béo omega 3. Đừng
bỏ qua các món ăn được chế biến từ xương ống hoặc sườn giàu canxi, glucosamine
và chondroitin có tác dụng giúp sụn khớp chắc khỏe.

20


2. Chú ý chế độ sinh hoạt, vận động


Bệnh nhân tràn dịch do chấn thương có thể dùng chườm đá và kê cao chân để tăng
cường tuần hoàn máu dưới chân, tránh hiện tượng sưng nề. Sắp xếp thời gian làm
việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức, tránh đi lại nhiều hoặc mang vác
nặng khiến khớp gối bị quá tải và gây đau nhức. Đồng thời, bệnh nhân nên thực
hiện các bài tập giúp mềm dẻo gối, bài tập tăng cường sức khỏe cho cơ đùi để hỗ
trợ sự vận động của khớp gối, giảm thiểu nguy cơ đau mỏi gối và chấn thương đầu
gối. Những bệnh nhân có trọng lượng cơ thể lớn thì cần thực hiện chế độ giảm cân
bằng ăn uống và luyện tập phù hợp để duy trì cân nặng hợp lý.
3. Thăm khám khớp gối định kỳ

Để ngăn ngừa tái phát và biến chứng có thể xảy ra ở bệnh tràn dịch khớp gối sau
chấn thương, bệnh nhân nên đi tái khám sau khi được điều trị tràn dịch khớp, tuân
21


thủ đúng các hướng dẫn và chỉ định về chăm sóc khớp gối khi bị tràn dịch để khớp
gối phục hồi tốt nhất. Thăm khám khớp gối định kỳ khoảng 6 tháng/lần cũng giúp
phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý xương khớp mạn tính như viêm khớp dạng
thấp, thoái hóa khớp, bệnh gout…

22



×