Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp FDI tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.42 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

NGUYỄN THỊ LINH

HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
FDI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

NGUYỄN THỊ LINH

HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
FDI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI


XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử
dụng kết quả nghiên cứu, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh quá trình cố gắng nghiên cứu của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn đến PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai
đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi để thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Tài chính ngân
hàng đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh và các phòng ban của Chi nhánh đã phối hợp,
nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp thông tin tư liệu cho tôi thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

7


8


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3


4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8
9

Bảng 3.8
Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11
12


Bảng 3.11
Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14
15
16
17
18
19

Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.1 7
Bảng 3.18
Bảng 3.19

20

Bảng 3.20

Nội dung
Trang
Nhân sự và mạng lưới một số Ngân hàng trên địa bàn
37
tỉnh Bắc Ninh năm 2018

Nguồn vốn tại Ngân hàng VCB Bắc Ninh (2016-2018)
38
Dư nợ cho vay và nợ xấu của Vietcombank Bắc Ninh
39
(2016-2018)
Cơ cấu nguồn thu của Vietcombank Bắc Ninh
40
Nguồn vốn huy động từ DN FDI tại Ngân hàng VCB
45
Bắc Ninh (2016-2018)
Dư nợ khối DN FDI tại VCB Bắc Ninh (2016-2018)
46
Lợi nhuận mang lại cho VCB Bắc Ninh từ các doanh
46
nghiệp FDI (2016-2018)
Tỷ lệ bảo đảm cấp tín dụng của Vietcombank
48
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng của Chi nhánh Bắc Ninh
49
Điều kiện tham gia sản phẩm cho vay ưu đãi của VCB
50
đối với doanh nghiệp FDI
Chương trình lãi suất đối với KHDN FDI của Chi nhánh
56
Số lượng khách hàng doanh nghiệp FDI của Chi nhánh
58
Cơ cấu khách hàng doanh nghiệp FDI có dư nợ tại
59
VCB Bắc Ninh theo quốc gia
Tình hình dư nợ FDI của Chi nhánh

60
Dư nợ FDI theo quốc gia đầu tư
61
Dư nợ FDI cuối kỳ theo thời hạn cho vay
61
Dư nợ FDI theo loại tiền tệ
62
Tổng hợp chất lượng tín dụng FDI
64
Tổng hợp kết quả điều tra Khách hàng tại VCB Bắc Ninh
65
Tổng hợp kết quả điều tra Cán bộ tín dụng tại VCB
68
Bắc Ninh

9


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
1
2

ST

Sơ đồ
Nội dung
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietcombank Bắc Ninh
Sơ đồ 3.2 Quy trình tín dụng đối với KHDN tại VCB


Trang
36
53

T
1

Biểu đồ

Nội dung

Trang

Biều đồ 3.1

40

2

Biểu đồ 3.2

Lợi nhuận của Vietcombank Bắc Ninh (2014-2018)
Tổng hợp kết quả điều tra Khách hàng tại VCB Bắc

3

Biểu đồ 3.3

Ninh
Tổng hợp kết quả điều tra Cán bộ tại VCB Bắc

Ninh

10

66
68



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được nhìn nhận như là một
trong những “trụ cột” tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đóng góp vào các yếu tố
quan trọng của tăng trưởng kinh tế xã hội và thúc đẩy Việt Nam hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, hội nhập kinh tế quốc tế và thu hút vốn đầu
tư nước ngoài nói chung và FDI nói riêng, trở thành xu thế tất yếu của hầu hết các
nước trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Nằm trong khu vực tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Phòng- Quảng
Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, sau 20 năm xây dựng và phát
triển, với hệ thống hạ tầng đồng bộ, các KCN Bắc Ninh đã chứng minh được năng
lực vượt trội, đó là sức hút FDI liên tục tăng, đưa Bắc Ninh từ một tỉnh nông nghiệp
vươn lên đứng tốp đầu toàn quốc về thu hút đầu tư.
Đi cùng với sự tăng trưởng về đầu tư là nhu cầu vốn để phục vụ cho hoạt
động của các Doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Do vậy, hoạt động cho vay của các
Ngân hàng trong địa bàn tỉnh Bắc Ninh đối với các Doanh nghiệp FDI rất được chú
trọng. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh
(Vietcombank Bắc Ninh) cũng xác định việc phát triển cho vay doanh nghiệp FDI là
chiến lược phát triển trọng tâm. Tuy nhiên so với tiềm năng khai thác đối tượng FDI
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thì hiệu quả đạt được của Vietcombank Bắc Ninh chưa
cao, thị phần còn hạn chế do các vấn đề về quy trình thủ tục, thời gian phê duyệt,

mức lãi suất phí chưa hấp dẫn, .. ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung cấp cho
đối tượng doanh nghiệp FDI. Thực tế, việc cho vay doanh nghiệp FDI tại
Vietcombank Bắc ninh còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ, chưa tương xứng
với quy mô và tiềm năng của chi nhánh.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt
động cho vay Khách hàng doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh”
2. Câu hỏi nghiên cứu


-

Các Doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn qua (2016-2018) đã có

-

những đóng góp cho kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh như thế nào?
Thực trạng phát triển cho vay, chất lượng và quy mô cho vay vốn của Vietcombank

-

Bắc Ninh đối với các doanh nghiệp FDI hiện nay như thế nào?
Có những giải pháp nào để đẩy mạnh phát triển cho vay doanh nghiệp FDI của
Vietcombank Bắc Ninh trong giai đoạn tiếp theo?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay
đối với các doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển cho vay đối với doanh
nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.

3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về liên quan đến phát triển
hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp FDI tại ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cho vay vốn đối với doanh nghiệp
FDI của Vietcombank Bắc Ninh các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng Vietcombank Bắc Ninh
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển cho vay đối với các doanh
nghiệp FDI tại ngân hàng thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chung về
phát triển cho vay đối với các doanh nghiệp FDI và các giải pháp nhằm đẩy mạnh
phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp FDI tại ngân hàng thương mại.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016 – 2018, số
liệu sơ cấp được thu thập vào cuối năm 2018, đầu năm 2019. Trên cơ sở đó, đề xuất
các giải pháp áp dụng cho giai đoạn 2019-2025.
- Phạm vi không gian: Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của Luận văn


Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận về
phát triển cho vay của ngân hàng thương mại đối với Khách hàng doanh nghiệp FDI
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn

Chương 3: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp FDI tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 4: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển hoạt động cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp FDI ở Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Chi nhánh Bắc Ninh.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP FDI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến phát triển cho vay của ngân
hàng thương mại đối với doanh nghiệp FDI
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển cho vay của ngân
hàng thương mại đối với doanh nghiệp FDI
Với vai trò đặc biệt quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với việc phát triển kinh tế, hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã thu hút sự quan
tâm chú ý của các chuyên gia kinh tế, cơ quan nhà nước, nhiều nhà quản lý, kinh
doanh và nghiên cứu khoa học. Thực tế, có rất nhiều hội nghị, hội thảo khoa học
được tổ chức và nhiều kết quả nghiên cứu về FDI và cho vay FDI tại Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu và tổng hợp trong nước chủ yếu nghiên cứu về
hoạt động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI đối với nền kinh tế Việt
Nam như:
+ “Hiệu quả của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai
đoạn 2005-2014” của Tổng cục Thống kê chủ yếu thống kê số liệu và đánh giá
thực trạng hiệu quả của doanh nghiệp FDI;
+ “Quản lý môi trường tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) tại
Việt Nam” (Nghiên cứu khoa học - Tác giả: Đinh Đức Trường - Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 46-55) chủ yếu phân tích thực trạng quản lý môi
trường tại khu vực doanh nghiệp FDI nhằm đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả

doanh nghiệp FDI hướng tới sự phát triển bền vững tại Việt Nam;
+ “Nghiên cứu điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam đến năm 2020” (Nghiên cứu khoa học - Tác giả: TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh,
Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) với mục tiêu đề
xuất kiến nghị điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm 2020 của
Việt nam phục vụ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020
Ngoài ra, có nhiều học viên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài liên quan đến
hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp FDI để làm đề tài nghiên cứu như:
+ “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường vốn Việt Nam” (Luận án Tiến Sỹ - Tác


giả: Nguyễn Tiến Hưng – 2011), tập trung nghiên cứu về hiệu quả tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 1997- 2011 và giải pháp đến năm 2014; đặc điểm
và môi trường hoạt động tín dụng những năm đó khác biệt lớn so với hiện nay.
+ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” (Luận án Tiến sỹ - Tác giả: Nguyễn Thị
Thu Đông -2012), trình bày lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân
hàng thương mại, chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam, định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2012- 2015.
+ “Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh” (Luận án Tiến Sỹ - Tác giả: Trần Trọng Huy- 2013) nghiên cứu
chuyên sâu về tín dụng ngân hàng và đưa ra giải pháp về mở rộng quy mô và nâng
cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh
NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
+ “Hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP công thương
Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” (Luận văn
Thạc sỹ - Tác giả: Nguyễn Thị Thu Giang – 2017) nghiên cứu về hoạt động cho vay

đối với DN FDI và đưa ra giải pháp, định hướng trong hoạt động cho vay DN FDI
tại Vietinbank Bắc Ninh.
1.1.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Việc nghiên cứu tình hình cho vay và phát triển cho vay Doanh nghiệp FDI
tại các Ngân hàng thương mại đã được nhiều cá nhân, tác giả, nghiên cứu sinh lựa
chọn phân tích. Các đề tài về phát triển tín dụng ngân hàng rất nhiều, tuy nhiên
nghiên cứu về phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài số lượng công trình nghiên cứu còn hạn chế, chỉ có một số đề tài nhưng
tính ứng dụng vào thực tiễn chưa cao.
Tuy nhiên, các đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả cho vay nói chung và
quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay, không đi sâu nghiên cứu về cho vay ngân
hàng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn hiện nay.
Một số đề tài tập trung nghiên cứu về nâng cao chất lượng cho vay nói chung tại
Vietcombank, không nghiên cứu về chất lượng cho vay ngân hàng đối với doanh
nghiệp FDI tại một Chi nhánh Vietcombank cụ thể, giai đoạn nghiên cứu 2016-2018.
Các đề tài về phát triển cho vay ngân hàng đa số đều nói chung về cho vay


doanh nghiệp, cho vay thể nhân tại các ngân hàng, do đó một trong các hướng đi
nghiên cứu sâu hơn của Luận án đó là vấn đề cụ thể về cho vay ngân hàng với một
đối tượng khách hàng cụ thể. Tuy nhiên, với phạm vi tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, nghiên cứu khóa luận “Hoạt động cho vay Khách hàng doanh
nghiệp FDI tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Ninh” sẽ tập trung phân tích chủ yếu thực trạng cho vay và các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển cho vay đối với doanh nghiệp FDI của Vietcombank Bắc Ninh từ đó
đưa ra giải pháp kiến nghị để đẩy mạnh phát triển cho vay đối với doanh nghiệp
FDI riêng tại Vietcombank Bắc Ninh.
1.2. Những vấn đề lý luận chung về cho vay của ngân hàng thương mại đối với
Khách hàng doanh nghiệp FDI
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp FDI

1.2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) có thể hiểu
dưới các góc nhìn khác nhau.
“Đầu tư trực tiếp nhằm đạt được quyền lợi lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế nhà đầu tư” (Theo IMFInternational Money Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế). Tuy nhiên, cách hiểu này chú
trọng nhiều vào quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài mà không quan tâm đến lợi
ích của nước chủ nhà tiếp nhận đầu tư
“ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư đầu tư và tham gia quản
lý hoạt động đầu tư” còn “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh
nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt
Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại” (Theo Điều 3 của Luật Đầu tư năm 2014).
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Doanh nghiệp FDI) là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm DN có 100% vốn
nước ngoài hoặc DN liên doanh giữa nước ngoài và các đối tác trong nước.
Theo quy định của Vietcombank, định nghĩa doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài theo Điều 4 Quyết định số 110/QĐ-HĐQT-CSTD ngày 20/01/2017 của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về việc “Ban hành Quy định về Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) của Vietcombank:
- DN có 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.


- DN liên doanh giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài hoặc giữa các bên
nước ngoài với nhau.
- Doanh nghiệp (không thuộc hai đối tượng trên) trong đó đáp ứng được ít
nhất một trong các điều kiện sau:
+ Phần vốn cổ phần (đối với CTCP) hoặc phần vốn góp (đối với Công ty
TNHH, Công ty hợp danh) cao nhất do Nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chi phối nắm giữ;

+ Tổng phần vốn cổ phần (đối với CTCP) hoặc phần vốn góp (đối với Công
ty TNHH, Công ty hợp danh) cao nhất do NĐT nước ngoài hoặc doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chi phối chiếm trên 50% Vốn điều lệ của doanh nghiệp;
+ Có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài (đối với Công ty
hợp danh).
1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI
Về mặt pháp lý: Thiết lập quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tới nơi được đầu tư,
Thiết lập quyền sở hữu với quyền quản lý đối các nguồn vốn đã được đầu tư
Về quy mô vốn và quy mô hoạt động: Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp FDI luôn có sự tham gia của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc cá
nhân người nước ngoài với tỷ lệ cao nhất hoặc chi phối trên 50% vốn điều lệ của
doanh nghiệp; hoặc có số lượng lớn nhất. Đối với các doanh nghiệp FDI là công ty
con của một tập đoàn từ nước khác đến đầu tư luôn có nguồn tài trợ tài chính từ
Công ty mẹ trong cơ cấu bảng cân đối kế toán. Nguồn tài trợ chính từ Công ty mẹ
có thể bằng hình thức: vay nợ ngắn hạn hoặc trung hạn từ Công ty mẹ; cho thuê
máy móc thiết bị.
FDI cũng có thể xem là sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp, tổ chức
đa quốc gia
Về năng lực điều hành: Doanh nghiệp FDI thường do đại diện Chủ sở hữu đại diện
theo pháp luật nắm quyền điều hành hoặc là thành viên trong Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên có quyền biểu quyết quản lý hoạt động chung của Công ty. Bên
cạnh đó, Ban quản lý doanh nghiệp thường có các thành viên từ Công ty mẹ/đại
diện vốn góp nắm giữ các vị trí quản lý các bộ phận kỹ thuật, tài chính giúp việc
cho Tổng giám đốc kết hợp sử dụng quản lý hành chính nhân sự người Việt Nam để
điều hành quản lý Công ty.


Về trình độ sản xuất: Doanh nghiệp FDI đi theo các tập đoàn sản xuất lớn như:
Samsung, Nokia, LG… nên đầu ra hầu hết chỉ xuất bán cho các tập đoàn nước ngoài
đầu tư tại Việt Nam (là Vendor cung cấp thiết bị cấp I hoặc cấp II, cấp III).

Về tập quán kinh doanh: Doanh nghiệp FDI thường kèm theo chuyển giao công
nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể
tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, thể hiện
quyền chuyển giao công nghệ, kỹ thuật của nhà đầu tư với nước bản địa.
1.2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp FDI trong phát triển kinh tế Việt Nam
Giúp tăng cường nguồn vốn cho tăng trưởng: Nguồn vốn FDI ngày càng chiếm vị
trí quan trọng trong tổng vốn đầu tư của nền kinh tế. Tỷ trọng vốn FDI tính trên
tổng vốn đầu tư ngày càng tăng. Điểm nổi bật của nguồn vốn FDI so với các nguồn
vốn khác ở chỗ, nguồn vốn này đi kèm theo với nó là chuyển giao công nghệ, thúc
đẩy xuất khẩu, tiếp nhận kiến thức quản lý hiện đại.
Nâng cao năng lực công nghệ của Việt Nam bằng việc chuyển giao công nghệ qua
các dự án FDI: Thông qua các dự án FDI, công nghệ cũng được chuyển giao. Điều
này đã góp phần nâng cao năng lực công nghệ còn hạn chế của Việt Nam. Cùng với
chuyển giao công nghệ, các dự án FDI cũng góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho
vận hành và quản lý, đào tạo nâng cao năng lực sản xuất đối với nhân lực thông qua
việc đưa đi bồi dưỡng ở các doanh nghiệp mẹ ở nước ngoài. Vì vậy, hiện nay lao
động có trình độ tay nghề tốt, công nhân kỹ thuật cao ở Việt Nam được tập trung
trong các doanh nghiệp thuộc khu vực FDI.
Tăng cường, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu: Doanh nghiệp FDI vẫn tiếp tục đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo giá trị xuất khẩu. Tỷ trọng xuất khẩu FDI
chiếm khoảng 40% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tiếp tục tăng lên qua các
năm.
Tạo việc làm và nâng cao chất lượng lao động: Với hoạt động quy mô lớn, số
lượng việc làm và lực lượng lao động trong các doanh nghiệp FDI ngày càng gia
tăng. Bên cạnh việc tạo ra việc làm, các doanh nghiệp FDI còn góp phần nâng cao
chất lượng lao động. Biểu hiện cụ thể là trình độ chuyên môn, tay nghề của những
lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI được nâng cao rõ rệt
Là nguồn đóng góp Ngân sách nhà nước: Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã
đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước. Hàng năm, khu vực đầu tư
nước ngoài đóng góp vào nguồn thu Ngân sách Nhà nước đáng kể thông qua việc

nộp thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập doanh nghiệp.


1.2.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp FDI
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay NHTM đối với doanh nghiệp FDI
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng thực hiện giải
ngân giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng nhằm bổ sung vốn cho mục
đích vay vốn ban đầu trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi theo lịch đã thỏa thuận.
Cho vay doanh nghiệp FDI là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng
thoả thuận giải ngân giao vốn cho khách hàng là doanh nghiệp FDI sử dụng một
khoản tiền với mục đích vay vốn cụ thể trong một thời gian nhất định trên cơ sở
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Về bản chất, cho vay doanh nghiệp FDI là việc ngân hàng tài trợ cho các nhu
cầu sử dụng vốn (sử dụng đầu tư cho các dự án, bổ sung nguồn vốn lưu động thực
hiện phương án sản xuất kinh doanh) của doanh nghiệp FDI.
1.2.2.2. Những đặc điểm chung và khác biệt trong cho vay của ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp FDI và loại hình doanh nghiệp khác
Về đối tượng vay vốn
Đối tượng vay vốn là Doanh nghiệp FDI, khác với các Doanh nghiệp khác,
Doanh nghiệp FDI là đối tượng vay vốn có yếu tố nước ngoài, có sự tham gia của
các chủ thể là nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, cho vay đối với Doanh nghiệp FDI
bao giờ cũng là một quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài, các cá nhân tổ chức đầu
tư trong DN FDI là chủ thể không cư trú. Do vậy, hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp FDI chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam giống như các doanh nghiệp
khác đồng thời phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên và mối
quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và quốc gia có góp vốn đầu tư.
Về phương thức và mục đích cho vay
Đối với Doanh nghiệp FDI cũng như các doanh nghiệp khác (Theo Luật
Doanh nghiệp 2015), mục đích sử dụng vốn vay là cho vay để tài trợ cho các nhu

cầu của doanh nghiệp bao gồm nhu cầu vay vốn cố định trung dài hạn và nhu cầu
vay vốn lưu động ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương thức cho vay đối với Doanh nghiệp FDI cũng tương tự như đối với
các Doanh nghiệp khác bao gồm: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức, Cho
vay theo Dự án đầu tư, Cho vay hợp vốn (giữa các TCTD với cùng một doanh
nghiệp) và các phương thức cho vay khác.


Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc cho vay doanh nghiệp FDI thường
theo cơ chế chính sách riêng và cơ chế lãi suất có ưu đãi hơn tùy theo đối tượng cụ
thể, vì đối tượng cho vay là doanh nghiệp FDI có tính chất đặc thù và thuộc đối
tượng ưu tiên phát triển và thu hút mở rộng quan hệ.
Về rủi ro cho vay
Cho vay Doanh nghiệp FDI cũng giống như các loại hình Doanh nghiệp
khác, NHTM sẽ phải đối mặt với những rủi ro thông thường như rủi ro thông tin bởi
hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, rủi ro thanh khoản kho doanh
nghiệp mất khả năng thanh khoản không trả nợ gốc lãi đúng hạn,...Tuy nhiên,
Doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức nước
ngoài không cư trú tại Việt Nam do vậy sẽ phát sinh một số những rủi ro đặc thù
như rủi ro về pháp lý của chủ thể không cư trú, hoạt động chuyển giá tránh thuế,
tăng vốn đầu tư khống,..
Vai trò của việc vay vốn
Việc vay vốn Ngân hàng thương mại sẽ giúp bổ sung nguồn vốn cần thiết
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Doanh nghiệp FDI
cũng như các loại hình Doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, việc vay vốn tại thị trường
nội địa giúp Doanh nghiệp FDI chủ động kế hoạch trong việc tính toán dòng tiền,
khả năng tài chính, giải quyết bài toán chênh lệch tỷ giá và ổn định thanh toán khi
hoạt động tại thị trường nội địa.
1.2.2.3. Phân loại cho vay doanh nghiệp FDI
Cho vay doanh nghiệp FDI có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau

tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau.
a) Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
(1) Cho vay có tài sản bảo đảm

Cho vay có tài sản bảo đảm là hình thức cho vay trong đó dư nợ cho vay
doanh nghiệp FDI được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của doanh nghiệp FDI hoặc
bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm:
- Cầm cố TSBĐ: Là việc khách hàng vay, Bên thứ ba (gọi là bên cầm cố)
dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình giao cho ngân hàng cấp tín dụng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cấp tín dụng có thể ủy quyền cho bên
khác cầm giữ tài sản
- Thế chấp TSBĐ: Là việc khách hàng vay, Bên thứ ba (gọi là bên cầm cố)
dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ đối với ngân


hàng cấp tín dụng và không giao tài sản đó cho ngân hàng cấp tín dụng. Các bên có
thể thỏa thuận giao cho bên khác giữ tài sản thế chấp.
- Bảo lãnh của bên thứ ba: Là việc bên thứ ba (Gọi là bên bảo lãnh) cam kết
với ngân hàng cấp tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng, nếu đến hạn
trả nợ mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Ký quỹ bằng tiền gửi: Là việc khách hàng (Gọi là bên ký quỹ) gửi một
khoản tiền vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng cấp tín dụng để bảo đảm việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ
- Bảo đảm đầy đủ bằng tài sản: Cho vay có đảm bảo đầy đủ bằng tài sản là
việc cho vay vốn của các tổ chức tín dụng mà theo đó, nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
(2) Cho vay không có tài sản đảm bảo
Cho vay không có TSBĐ (tín chấp) bao gồm tín chấp toàn bộ (cho vay
không có TSBĐ) hoặc tín chấp một phần (Cho vay có bảo đảm 1 phần bằng TSBĐ)

- Không có tài sản bảo đảm (Tín chấp toàn bộ): Không có tài sản bảo đảm là
loại cho vay vốn không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ
ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Bảo đảm 1 phần bằng tài sản (Tín chấp một phần): là việc cho vay vốn của
các tổ chức tín dụng mà theo đó, nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết
bảo đảm thực hiện một phần bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ
vốn vay của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
b)

Căn cứ theo thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng

đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
c)

Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay vốn lưu động: là hình thức cho vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn

lưu động thanh toán các chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (Cụ thể là các chi phí nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, tiền lương,
tiền điện,…)
- Cho vay dự án đầu tư: là hình thức cho vay vốn trung dài hạn để thực hiện
mua sắm tài sản cố định, thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Tầm quan trọng của việc vay vốn ngân hàng đối với doanh nghiệp FDI


Nguồn vốn là điều kiện cần thiết, tiên quyết không thể thiếu để duy trì và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, một doanh nghiệp có thể

thành lập tồn tại và hoạt động ổn định đều phải chuẩn bị nguồn vốn tương ứng đủ,
đáp ứng nhu cầu sản xuất của Doanh nghiệp.
Đặc biệt, với Doanh nghiệp FDI việc đầu tư vào thị trường nội địa từ giai
đoạn đầu tư đến khi đi vào hoạt động cần một lượng vốn rất lớn, việc vay vốn tại thị
trường nội địa giúp các Doanh nghiệp FDI có thể chủ động được nguồn vốn ổn định
đầu tư sản xuất kinh doanh, chủ động trong bài toán chênh lệch tỷ giá nguồn tiền
của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhu cầu vay vốn của các Doanh nghiệp FDI là
điều tất yếu và đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của
Doanh nghiệp tại thị trường nội địa.
1.2.2.5. Rủi ro trong việc cho vay doanh nghiệp FDI của Ngân hàng
Đối với cho vay Doanh nghiệp FDI, Ngân hàng sẽ phải đối mặt với những rủi ro
thông thường như đối với cho vay Doanh nghiệp trong nước như rủi ro thông tin bởi hệ
thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, rủi ro thanh khoản kho doanh nghiệp
mất khả năng thanh khoản không trả nợ gốc lãi đúng hạn,...Tuy nhiên, Doanh nghiệp
FDI là doanh nghiệp có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức nước ngoài không cư trú
tại Việt Nam do vậy sẽ phát sinh một số những rủi ro đặc thù, cụ thể:
-

Rủi ro thanh khoản: Khả năng thanh khoản của Doanh nghiệp không đảm bảo, khi
thực hiện đầu tư Dự án rủi ro ở đây là khi dự án không được triển khai, hoàn thành
không đúng tiến độ, họ sẽ không có khả năng trả nợ hoặc chậm trễ. Trong quá trình
sản xuất, tình hình kinh doanh thua lỗ, Doanh nghiệp mất khả năng thanh khoản,
Chủ doanh nghiệp bỏ trốn về nước, tài sản chỉ còn nhà xưởng đi thuê và MMTB đã
qua sử dụng. Lúc này việc xử lý tài sản là rất phức tạp, Ngân hàng đối mặt với khả
năng nợ xấu không thu hồi được.

-

Rủi ro pháp lý: Đối với việc thẩm định pháp lý của các Doanh nghiệp FDI khó khăn
hơn rất nhiều so với Doanh nghiệp trong nước. Việc thẩm định năng lực pháp lý của

Chủ sở hữu đầu tư có trụ sở chính tại nước ngoài cũng gặp nhiều khó khăn, thậm
chí không xác thực được. Điều này dẫn đến rủi ro trong trường hợp Doanh nghiệp
mất khả năng thanh toán, phá sản việc truy cứu trách nhiệm liên quan đến pháp luật
hai nước phức tạp và khả năng thu hồi/truy cứu trách nhiệm thấp.

-

Rủi ro quản trị: Việc quản lý dòng tiền, chi phí hợp lý của các Doanh nghiệp FDI rất
khó. Những doanh nghiệp này thường dùng vốn tự có xây dựng nhà xưởng, nhập
khẩu máy móc, dây chuyền giá trị không lớn, nhưng nâng khống giá trị, tạo ra mức


vốn góp ảo gây khó khăn cho việc đánh giá đúng mức vốn chủ sở hữu thực sự để từ
đó kiểm soát tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu hợp lý. Trong quá trình sản xuất, Doanh
nghiệp FDI thường thực hiện chuyển giá để tránh thuế gây khó khăn cho việc quản
trị dòng tiền và mục đích sử dụng vốn ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro
trong quá trình cho vay của NHTM.
1.3. Phát triển cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp FDI
1.3.1. Khái niệm về phát triển cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp FDI
Với những đóng góp của nguồn vốn FDI từ những doanh nghiệp FDI đối với
nền kinh tế, có thể thấy rằng việc phát triển cho vay đối với doanh nghiệp FDI đóng
vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thu hút đầu tư FDI, tạo cơ sở nền tảng nguồn
vốn để các doanh nghiệp FDI phát triển tại Việt Nam. Phát triển cho vay đối với
doanh nghiệp FDI tại ra lợi ích cho chính doanh nghiệp FDI từ đó tạo ra lợi ích cho
Ngân hàng, cho nền kinh tế và xã hội.
Theo định nghĩa Triết học, phát triển là một phạm trù của triết học, là quá
trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi
dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và

hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức độ cao hơn.
Vậy phát triển cho vay doanh nghiệp FDI được định nghĩa như thế nào? Có
thể hiểu rằng, phát triển cho vay doanh nghiệp FDI là quá trình vận động sử dụng
tổng hợp các biện pháp và hoạt động của Ngân hàng làm tăng quy mô và chất lượng
cho vay đối với doanh nghiệp FDI của Ngân hàng.
Phát triển cho vay doanh nghiệp FDI của Ngân hàng không chỉ làm tăng quy
mô – bề nổi của hoạt động này mà quan trọng hơn là chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp FDI. Nếu quy mô cho vay có tốc độ tăng trưởng cao mà khả năng thu
hồi thấp, chất lượng tín dụng kém, tỷ lệ nợ xấu có khả năng gia tăng thì đó không
phải là phát triển mà là mở rộng hoạt động cho vay FDI và như thế thì việc mở rộng
này là không hiệu quả. Do vậy phát triển cho vay doanh nghiệp FDI phải là sự kết
hợp tăng trưởng về cả chiều rộng và chiều sâu. Chất lượng của việc cho vay doanh
nghiệp FDI thể hiện được ở đa dạng hóa sản phẩm cho vay, mục đích cấp tisnd ụng,
đưa ra nhiều hình thức cho vay linh hoạt, lợi nhuận cho vay tăng đi kèm với kiểm
soát chất lượng khoản vay tốt, tỷ lệ nợ xấu được giảm thiểu.


1.3.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp FDI
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá định lượng
(1) Chỉ tiêu về Tăng trưởng số lượng khách hàng

Sự tăng trưởng về số lượng khách hàng thể hiện thông qua 02 chỉ tiêu sau:
-

Mức tăng tuyệt đối số lượng KHDN FDI: Chỉ tiêu này cho biết, số lượng KHDN
FDI năm (n) tăng/giảm so với năm (n-1). Chỉ tiêu này nhằm đánh giá mức độ mở
rộng quy mô và đối tượng KHDN FDI tại ngân hàng.
Mức tăng, giảm số


-

=

Số lượng KHDN

Số lượng KHDN

-

lượng KHDN FDI
FDI năm (n)
FDI năm (n-1)
Tốc độ tăng KHDN FDI (%): là số so sánh giữa lượng tăng tuyệt đối KHDN FDI
giữa năm (n) và năm (n-1) với số lượng KHDN FDI năm (n-1).
Tốc độ tăng
KHDN FDI

Số lượng KHDN FDI năm (n) - Số lượng KHDN FDI năm (n1)

=

Số lượng KH năm (n-1)

(2) Chỉ tiêu liên quan đến Dư nợ cho vay doanh nghiệp FDI

Dư nợ cho vay doanh nghiệp FDI là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân
hàng tại một thời điểm, chỉ tiêu này thường được xem xét kết hợp cùng với chỉ tiêu
doanh số cho vay KHDN FDI để phản ánh rõ tình hình hoạt động cho vay KHDN
FDI của ngân hàng.

-

Mức tăng trưởng dư nợ tuyệt đối của KHDN FDI:
Giá trị tăng trưởng dư nợ

=

Dư nợ tuyệt đối

-

Tổng dư nợ cho vay

KHDN FDI tuyệt đối
KHDN FDI năm (n)
KHDN FDI năm (n-1)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (n) tăng so với năm (n-1) về số tuyệt đối là
bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng cho thấy hoạt động cho vay DN FDI đang ngày càng
được mở rộng.
-

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tương đối của KHDN FDI:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ

=

Giá trị tăng trưởng tuyệt đối *100%

tương đối của KHDN FDI
Tổng dư nợ của KHDN FDI năm (n-1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ KHDN FDI qua các năm.
-

Tỷ trọng dư nợ cho vay KHDN FDI trên tổng dư nợ của hoạt động cho vay của
ngân hàng:
Tỷ trọng dư nợ cho vay

=

Tổng dư nợ KHDN FDI *100%

KHDN FDI
Tổng dư nợ của hoạt động cho vay của ngân hàng
Thông qua chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động DN FDI chiếm tỷ lệ
bao nhiêu trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng. Trên cơ


×