Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Quy định của pháp luật về công ty Hàn Quốc Luật Doanh nghiệp Hàn Quốc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.99 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH.

Môn: Luật doanh nghiệp.
Giảng viên: Nguyễn Thị Phương Thảo.
Bài tiểu luận giữa kỳ.
Đề tài: Luật doanh nghiệp Hàn Quốc.
Nhóm 4.
Năm học: 2018.

1


Danh sách nhóm 4:
Họ và tên:

MSSV:

Huỳnh Thị Thanh Lâm

K165021747

Nguyễn Thị Minh Sang

K175031629

Lê Thị Phương Thảo

K175031632

Hồ Thị Cẩm Thúy



K175031638

Đoàn Vũ Minh Thư

K175031639

Huỳnh Diễm Hương

K175041713

2


LUẬT DOANH NGHIỆP

MỤC LỤC

1.Văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc.
Trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh cao, điều quan trọng hơn bao giờ
hết là phải hiểu văn hóa kinh doanh của các thị trường đó. Hiểu văn hóa doanh nghiệp
giúp chúng ta hiểu, dự đoán và ứng phó với trường hợp bất ngờ có thể xảy ra.
Thị trường Hàn Quốc là một trong những nhà đầu tư lớn mạnh. Tuy nhiên,
trong khi nền kinh tế phát triển mạnh, tự do hoá thị trường và việc sử dụng tiếng Anh
trong kinh doanh khiến nó trở thành một sự lựa chọn hấp dẫn đối với các nhà đầu tư,
có một số khác biệt văn hóa và thách thức đáng kể.
1.1. Văn hóa đạo Hàn Quốc:
1.1.1. Các giá trị Nho giáo:
3



LUẬT DOANH NGHIỆP

Xã hội Hàn Quốc hoạt động theo các giá trị Nho giáo. Mọi người tôn trọng
quyền lực, tôn trọng tập thể, cư xử một cách chuyên nghiệp, làm việc cần cù và cham
chỉ học hỏi, tránh cực đoan và sống một cách vừa phải. Chúng ta sẽ thấy rằng, nếu
chúng ta có thể chứng minh những phẩm chất này, chúng ta sẽ thành công hơn trong
các mối quan hệ kinh doanh.
1.1.2. Kibun:
Ngoài ra còn có khái niệm “mặt” (kibun), được tìm thấy ở rất nhiều xã hội châu
Á. Người Hàn Quốc phấn đấu cho sự hài hòa trong mối quan hệ kinh doanh và cá nhân
của họ. Để tránh mất mặt, họ sẽ tránh đối đầu hoặc sẽ nói cho người khác biết họ
muốn nghe gì hơn là giải quyết các vấn đề.
Ví dụ, thay vì nói “không”, họ có thể nói “Tôi sẽ cố gắng”. Điều này cho phép
cả người đưa ra yêu cầu và người chuyển nó xuống để cứu mặt và duy trì sự hài hòa
trong mối quan hệ. Một số người phương Tây có thể thấy cách tiếp cận này khó
hiểu. Thử lặp lại câu hỏi theo nhiều cách khác nhau để bạn có thể so sánh các câu trả
lời bạn nhận được. Người Hàn Quốc rất bảo vệ Kibun của họ, hoặc phẩm giá cá
nhân. Nếu chúng ta đe dọa nó, chúng ta có nguy cơ bị loại ra khỏi việc ra quyết định
trong tương lai.
1.2. Văn hóa kinh doanh:
1.2.1. Các mối quan hệ:
Tất cả mọi thứ phụ thuộc vào mối quan hệ cá nhân, vì vậy điều quan trọng là
dành thời gian thiết lập một mối quan hệ làm việc tốt và xây dựng lòng tin. Thể thao,
gia đình và sở thích là tất cả các chủ đề trò chuyện hay. Người Hàn Quốc có thể hỏi về
cuộc sống cá nhân của chúng ta, trong một nỗ lực để thiết lập tuổi tác và địa vị của
chúng ta, và để xây dựng một mối quan hệ với chúng ta. Chúng ta nên trả lời những
câu hỏi này một cách trung thực và công khai, nhưng không cần khoe khoang.
Người ta có thể 'mượn' các mối quan hệ, và giới thiệu là rất hữu ích nhưng kinh
doanh thành công đòi hỏi một để xây dựng mối quan hệ của riêng mình. Dành thời

gian tìm hiểu đối tác của chúng ta cả về chuyên môn lẫn năng lực cá nhân. Làm việc
để phát triển mối quan hệ của chúng ta cũng giống như chúng ta sẽ có kỹ năng chuyên
4


LUẬT DOANH NGHIỆP

nghiệp. Kết hợp kinh doanh với niềm vui. Phát triển, duy trì và phát triển mạng cá
nhân của chúng ta.
1.2.2. Giao tiếp:
Trong khi nhiều người Hàn Quốc thoải mái giao tiếp bằng tiếng Anh, nhiều
người Hàn Quốc tài năng và có năng lực thì không giỏi tiếng Anh. Nói bằng tiếng Anh
cơ bản, rõ ràng. Không chỉ dựa vào giao tiếp bằng lời nói mà còn nhắc lại tin nhắn của
bạn bằng văn bản.
Sự khác biệt văn hóa cũng ảnh hưởng đến giao tiếp. Văn hóa truyền thống ủng
hộ sự hài hòa hơn là đối đầu thường khiến người phương Tây hiểu sự im lặng như sự
chấp nhận. Các câu hỏi tiêu cực được hiểu khác nhau và các câu hỏi 'có / không' không
đáng tin cậy. Đặt câu hỏi từ một vài hướng để xác minh rằng thư đã được truyền đạt
thành công. Đối tác của chúng ta có thể không yêu cầu làm rõ ngay cả khi sự hiểu biết
chưa đầy đủ.
Khi tạo bản trình bày, hãy giảm thiểu các từ và tối đa hóa biểu đồ, biểu đồ và
hình ảnh có thể giao tiếp thông qua các ngôn ngữ và nền văn hóa.
1.2.3.Các cuộc họp:
Chúng ta sẽ cần phải đặt trước các cuộc họp và đảm bảo rằng chúng ta đến đúng
giờ, ngay cả khi chủ nhà không yêu cầu. Cách tiếp cận của chúng ta nên chính thức
nhưng thân thiện, mặc dù tránh gây cười vì điều này có thể được hiểu là thiếu sự tôn
trọng đối với chủ nhà của chúng ta.
Phong cách quản lý từ trên xuống của các công ty Hàn Quốc có nghĩa là điều
quan trọng là phải thể hiện sự tôn trọng quyền lực. Lý tưởng nhất, người cao cấp nhất
trong đội nên bước vào phòng đầu tiên và chào đón đại diện cao cấp nhất của Hàn

Quốc.
Nói chung, chúng ta nên giới thiệu những người lớn tuổi hơn cho những người
trẻ tuổi và đàn bà. Đảm bảo rằng chúng ta thể hiện sự tôn trọng và sử dụng đúng tiêu
đề của mọi người. Các nhà lãnh đạo nên ngồi đối diện nhau quanh bàn.
5


LUẬT DOANH NGHIỆP

Hãy nhớ rằng mục đích của các cuộc họp ban đầu thường là làm quen với nhau,
vì vậy đừng mong đợi để bắt đầu đàm phán kinh doanh ngay lập tức.
1.2.4. Ngôn ngữ cơ thể:
Cơ thể là một cách quan trọng để thể hiện sự tôn trọng đối với một người lớn
tuổi hoặc một người cao cấp hơn ở Hàn Quốc, vì họ đang sử dụng danh hiệu vinh dự
của họ khi chào.
Giữ chân thẳng biểu thị sự tôn trọng. Một cây cung nhỏ cũng được sử dụng khi
thể hiện một lời xin lỗi (ví dụ, nếu chúng ta bước vào chân ai đó). Chúng ta cũng nên
cúi đầu thật sâu khi nói lời tạm biệt và nói Annyeong-hee-gaseyo.
Hắt hơi và thổi mũi của chúng ta trước công chúng được coi là thô lỗ (và đôi
khi buồn cười). Nếu chúng ta phải hắt hơi, hãy cố gắng làm cho nó yên tĩnh. Nếu
chúng ta hắt hơi trước mặt ai đó, hãy chắc chắn chúng ta xin lỗi.
Sử dụng cả hai tay khi đưa ra hoặc nhận bất cứ thứ gì (kể cả danh thiếp), vì nó
được coi là lịch sự.
1.2.5.Trang phục:
Hàn Quốc có xu hướng ăn mặc phù hợp với môi trường làm việc của họ. Bộ
quần áo màu đen, xanh dương và nâu được khuyên dùng. Nên tránh váy ngắn, đường
cổ và áo không tay, như quần soóc.
1.2.6. Tên và chức danh:
Khi giải quyết vấn đề với một ai đó trong kinh doanh, chúng ta nên sử dụng tên
chuyên nghiệp của họ (ví dụ như giáo sư, bác sĩ, kỹ sư) và danh hiệu vinh dự.

Tên Hàn Quốc được viết Họ, và sau đó là Tên. Thông thường trong giao tiếp
với người phương Tây, thứ tự được đảo ngược để phù hợp với văn hóa của chúng
ta. Tên viết tắt và tên Anh ngữ đôi khi được sử dụng để tạo điều kiện giao tiếp với
người phương Tây. Trong khi điều này là rất chu đáo và thuận tiện cho người phương
Tây, đồng nghiệp Hàn Quốc thường sẽ không nhận thức được tên Anh vì vậy có thể
6


LUẬT DOANH NGHIỆP

không biết ai đang được thảo luận. Tiêu đề là rất quan trọng trong số người Hàn Quốc
và được sử dụng khi giải quyết các cá nhân. Địa chỉ phổ biến nhất trong tiếng Hàn là
họ theo sau là tiêu đề, ví dụ như “Đạo diễn Lee”.
1.2.7. Danh thiếp:
Chúng ta sẽ cần phải có một nguồn cung cấp thẻ kinh doanh tốt vì nó là phong
tục để trao đổi (sử dụng cả hai tay) khi gặp một người kinh doanh cho lần đầu
tiên. Danh thiếp của chúng ta nên được dịch sang một bên sang tiếng Hàn.
Hãy chắc chắn để đối xử với thẻ kinh doanh của một ai đó liên quan đến việc
làm khác rủi ro xúc phạm họ. Kiểm tra thẻ trước khi tháo nó ra, hoặc đặt nó lên bàn
trước mặt chúng ta trong một cuộc họp. Không bao giờ viết trên thẻ của một ai đó
trong sự hiện diện của họ trừ khi họ rất vui khi bạn làm như vậy. Một mẹo hay là đặt
câu hỏi dựa trên thông tin trên thẻ.
Đối xử với thẻ với sự tôn trọng; chúng đại diện cho khuôn mặt của các đối tác
của chúng ta, cung cấp những manh mối quan trọng về tầm quan trọng của chúng và là
một công cụ quan trọng để quản lý các mối quan hệ.
1.2.8. Tặng quà:
Văn hóa quà tặng vẫn còn tồn tại ở Hàn Quốc, đặc biệt là cho các cuộc họp
chính thức và các cuộc họp giữa những người rất cao cấp. Ngoài ra, khi đi du lịch ở
nước ngoài, lấy quà cho chủ nhà của chúng ta (và qua lại) không phải là không phổ
biến. Đối với các cuộc họp kinh doanh cấp độ làm việc, quà tặng rất hiếm. Tuy nhiên,

mời các bữa ăn được mong đợi.
Tặng quà nhỏ là một phần của quá trình xây dựng mối quan hệ kinh doanh tại
Hàn Quốc. Nó là phong tục cho người Hàn Quốc để từ chối món quà một lần hoặc hai
lần như một cử chỉ của sự khiêm nhường.
Chúng ta nên cho và nhận một món quà bằng cả hai tay. Quà tặng nên được gói
và nó là phong tục để chờ đợi cho đến khi người cho là ra khỏi tầm nhìn trước khi mở
chúng. Quà tặng phải luôn được đáp lại ở cùng cấp độ.
7


LUẬT DOANH NGHIỆP

1.2.9. Hospitality (Hiếu khách):
Hospitality là một phần quan trọng trong văn hóa kinh doanh của Hàn
Quốc. Chúng ta có thể được mời ra ngoài ăn tối tại nhà hàng hoặc thỉnh thoảng, trong
nhà của một ai đó. Đây được coi là một vinh dự lớn lao. Chúng ta nên cởi giày, và nhớ
để chỉ chúng về phía cửa trước.
Ý thức sức khỏe ăn uống vẫn là những phần quan trọng trong xây dựng mối
quan hệ, đặc biệt là trong nhóm tuổi 50.
Hàn Quốc là một trong những nước có tỷ lệ tiêu thụ rượu cao nhất trên thế giới
và nam giới dự kiến sẽ tham gia vào văn hóa uống của đất nước. Uống rượu được thực
hiện vào ban đêm và thường là một câu chuyện rút ra thể hiện sức mạnh và khả năng
chịu đựng. Hãy cẩn thận! Thông thường, thông tin thương mại quan trọng được tiết lộ
vào cuối buổi uống rượu, vì vậy người ta cần đủ tỉnh táo để nắm bắt thông điệp. Tuy
nhiên, mặc dù mối quan hệ uống rượu và ăn uống vẫn còn quan trọng, ngày càng nhiều
chi tiết về giao dịch và hợp đồng được ký kết theo phong cách kinh doanh thông
thường và tình hình quen thuộc với các công ty phương Tây.
1.2.10. Thận trọng với số:
Những thứ đơn giản như số có thể dẫn đến sự cố trong quan hệ kinh doanh. Số
đếm của Hàn Quốc cho biết các đơn vị thời gian tồn tại. Kết quả là, thực hành là bắt

đầu đếm tại một (chúng ta là một tuổi khi bạn được sinh ra, một chuyến đi qua đêm là
một chuyến đi hai ngày, vv). Số lượng lớn là khó hiểu vì Đông Bắc Á tính theo nhóm
bốn chữ số (10.000, 100.000.000) thay vì hàng ngàn.
Điều này làm cho việc chuyển đổi số lượng lớn giữa tiếng Anh và tiếng Hàn
khá khó khăn. Với một người Hàn Quốc, 5 triệu là 500 nghìn người. Khi sự rõ ràng là
rất quan trọng, hãy viết ra toàn bộ số với tất cả các chữ số của nó hoặc sử dụng ngày
và giờ cụ thể để bắt đầu và kết thúc.
2.Thủ tục thành lập doanh nghiệp:

8


LUẬT DOANH NGHIỆP

Trước khi thành lập doanh nghiệp, đăng kí thành lập doanh nghiệp là thủ tục cơ
bản nhất. Giai đoạn này chúng ta cần xác định tên, địa chỉ công ty, quy mô vốn, thành
viên công ty.
-Tên của công ty được viết bằng các kí tự và số của Hàn quốc, tên tiếng anh có thể
sử dụng kết hợp với tên hangul.
-Địa chỉ công ty chọn địa chỉ theo nhu cầu kinh doanh. Nếu thành lập ở seoul, lệ
phí đăng kí và thuế sẽ gấp cao hơn.
- Quy mô vốn luật thương mại hàn quốc đã gỡ bỏ các hạn chế về vốn, nên có thể
thành lập công ty với 100 won. Tuy nhiên chúng ta không thể kinh doanh với vốn là 100
won. Vì vậy khuyến khích các công ty thành lập với vốn điều lệ 1 triệu won, ngoài ra
trong một số ngành có quy định về mức vốn tối thiểu của vốn điều lệ.
* Ở Hàn quốc có ba cách để đăng kí thành lập doanh nghiệp:
-Thứ nhất: Đăng kí thành lập trực tiếp.
Chúng ta có thể nộp đơn đăng kí thành lập doanh nghiệp bằng cách trực tiếp
-Thứ hai: Trực tiếp đến văn phòng thuế địa phương.
Đăng kí cho một kế toán thuế: điều này sẽ có lợi, chúng ta đăng kí thành lập doanh

nghiệp chỉ tốn một khoản phí nhỏ
Chúng ta có thể đăng kí kinh doanh tại cơ quan thuế của khu vực mà chúng ta
muốn kinh doanh
-Thứ ba: Đăng kí trực tuyến trên trang chủ hometax.

9


LUẬT DOANH NGHIỆP

Người điều hành doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh với người đứng đầu cơ
quan thuế phụ trách kinh doanh trong vòng 20 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Bất kỳ ai muốn bắt đầu một doanh nghiệp mới đều có thể đăng ký kinh doanh
ngay cả trước ngày bắt đầu kinh doanh.
Luật thuế doanh nghiệp Điều 111: ( Đăng ký kinh doanh)
“1. Tổng công ty bắt đầu kinh doanh mới phải đăng ký với người đứng đầu cơ quan thuế
phụ trách người nộp thuế theo quy định của Nghị định của Tổng thống. Trong trường hợp
này, khi một công ty trong nước đăng ký trước thông báo kết hợp theo Điều 109 (1), cổ
đông, v.v.
2. Nhà điều hành doanh nghiệp đã đăng ký là doanh nghiệp theo "Đạo luật VAT" sẽ được
coi là đã đăng ký theo Khoản 1 ở trên.
3. Điều 8 của “Luật thuế giá trị gia tăng” sẽ áp dụng các biện pháp thay thế miễn phí cho
công ty đăng ký kinh doanh theo Đạo luật này.
10


LUẬT DOANH NGHIỆP

4. Nếu một công ty được thông báo theo Điều 109, công ty sẽ được coi là đã nộp đơn
đăng ký kinh doanh.”

* Đơn đăng kí thành lập doanh nghiệp:
1. Xác định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp:
Chúng ta phải xác định các vấn đề sau đây của công ty:
- Tên công ty: Về nguyên tắc được viết bằng tiếng Hàn, và không được phép đăng
ký giống nhau trong cùng một khu vực kinh doanh.
- Mục đích kinh doanh: Có thể lựa chọn theo Bảng phân loại ngành công nghiệp
tiêu chuẩn của Hàn Quốc Bảng thống kê quốc gia.
- Địa chỉ: Nếu địa chỉ trụ sở chính ở nhà thì không thể cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo mục đích kinh doanh.
- Vốn: Hệ thống vốn tối thiểu, ít nhất 50 triệu won, đã bị bãi bỏ.
- Giá trên mỗi cổ phiếu: Giá trên mỗi cổ phiếu phải trên 100 won.
2. Chuẩn bị tài liệu:
- Phiếu đăng ký.
- Báo cáo nghiên cứu.
- Giấy chứng nhận cân bằng.
3. Dữ liệu cá nhân:
- Bao gồm đại diện toàn thể cán bộ đăng ký ( giám đốc hoặc kiểm toán) đóng dấu
xác nhận, đóng dấu, hoặc một bản sao công chứng.
- Con dấu của công ty (đóng dấu tem được đăng ký như một thực thể pháp lý)
4. Lệ phí nộp thuế.
5. Số đăng kí kinh doanh:
Số đăng ký bao gồm 10 chữ số (××× - ×× - ×××××) và được đưa ra theo các tiêu chí sau.


Mã số sê-ri (3 chữ số): Số thứ tự 101 ~ 999
11


LUẬT DOANH NGHIỆP


Mã phân loại công ty riêng lẻ (2 chữ số)



o

01 ~ 79: Nhà khai thác thuế cá nhân

o

80: Những người thuộc Điều 2 (3) của Đạo luật thuế thu nhập và không
phải là "cơ quan doanh nghiệp" nhưng là một nhân viên bán hàng.

o

81, 86, 87, 88: trụ sở của một công ty làm lợi nhuận

o

82: Trụ sở chính và văn phòng chi nhánh của các tập đoàn phi lợi nhuận
(bao gồm các tập đoàn không có nhân cách hợp pháp, cơ sở hoặc tổ chức khác)

o

83: Nhà nước, chính quyền địa phương, hiệp hội chính quyền địa phương

o

84: Trụ sở chính và văn phòng liên lạc của Tổng công ty nước ngoài


o

85: Chi nhánh công ty lợi nhuận

o

89: Tổ chức tôn giáo không phải là công ty thuộc Điều 2 (3) của Đạo luật
thuế thu nhập

o


90 ~ 99: Doanh nghiệp được miễn thuế cá nhân
Mã số sê-ri (4 chữ số): Số có thể được sử dụng theo ngày đã đăng ký (người đóng

thuế chung, người nộp thuế đơn giản), nhà điều hành doanh nghiệp miễn thuế và tổng
giám đốc kinh doanh là 0001 ~ 9999


Số xác minh (1 chữ số): số xác minh 1 chữ số được xác định cho dù số đăng ký
kinh doanh có sai sót bởi hệ thống máy tính hay không.
Sau khi đăng ký thành lập công ty cần được hoàn thành bằng việc hoàn thành đăng

ký kinh doanh cho các doanh nghiệp cơ bản như hóa đơn thuế.

12


LUẬT DOANH NGHIỆP


Công ty đăng ký, các hợp đồng thuê nhà (jeondaecha hợp đồng, giấy chứng nhận
sử dụng miễn phí, vv), các bài báo thành lập công ty, cổ đông, có con dấu của công
ty, văn bản phê duyệt hoặc giấy chứng nhận (nếu được sự chấp thuận của các mục tiêu dự
án bắt buộc), hình thức kinh doanh của công ty.
Chuẩn bị các tài liệu và văn bản cần thiết. Phải mất thời gian để cơ quan thuế xem
xét và chấp nhận đơn đăng kí doanh nghiệp, và chúng ta có thể nhận được giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh sau khi hoàn thành việc xem xét.
3.Các loại hình công ty ở Hàn Quốc:
3.1 Công ty hợp danh ( Hapmyeong Hoesa).

Công ty hợp danh ở Hàn Quốc có tên gọi là Hapmyong-hwesa. Một hampmyonghwesa yêu cầu hai hoặc nhiều thành viên hợp danh duy trì trách nhiệm không giới hạn.
Thành viên chịu trách nhiệm trực tiếp, liên đới và không giới hạn liên quan đến chủ nợ
của doanh nghiệp.Về nguyên tắc, tất cả các thành viên đều có quyền và nghĩa vụ liên
quan đến việc thực hiện các vấn đề đối tác và đại diện của quan hệ đối tác. Loại hình này
thích hợp cho một doanh nghiệp cùng sở hữu bởi một số ít người có mối liên kết chặt
chẽ.
3.1.1. Công ty hợp danh chung:
3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức.
-

Số thành viên: Hai hoặc nhiều thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp

-

vốn.
Đại diện của công ty hợp danh là tất cả thành viên hợp danh hoặc chỉ định một
thành viên hợp danh làm đại diện. ( Điều 207, Điều 208 Luật thương mại)

3.1.1.2. Đặc điểm.
-


Có tư cách pháp nhân.
Trách nhiệm của thành viên:
+ Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn.

13


LUẬT DOANH NGHIỆP
+

Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của

mình.
+ Thành viên mới: Thành viên tham gia sau khi thành lập công ty phải chịu
trách nhiệm giống như các thành viên khác đối với các khoản nợ của công
-

ty trước khi gia nhập công ty ( Điều 213 Luật thương mại).
Thẩm quyền của người đại diện: Thành viên hợp danh đại diện cho công ty có
quyền thực hiện tất cả các hành vi khác ngoài thủ tục tư pháp hoặc tư pháp liên

-

quan đến hoạt động kinh doanh của công ty ( Điều 209 Luật thương mại).
Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình cho người khác mà không được sự đồng ý của các thành viên

-


hợp danh khác ( Điều 197 Luật thương mại).
Một thành viên hợp danh có thể tham gia kinh doanh với một công ty phải được sự
đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh còn lại và bên thứ ba ( Điều 199 Luật
thương mại). Trong trường hợp này, các quy định tại Điều 124 Bộ Luật Dân sự

-

Hàn Quốc sẽ không được áp dụng.
Quyền rời khỏi của thành viên được quy định tại Điều 217, Điều 218 Luật thương
mại như sau:
+
Nếu Công ty không quy định thời hạn công ty ở Điều lệ thành lập, hoặc
nếu Công ty quy định về sự tồn tại của Công ty trong suốt đời của nhân
viên, thì nhân viên chỉ có thể từ chức vào cuối năm kinh doanh. Tuy nhiên,
điều này sẽ được công bố trước tháng sáu.
+ Nếu nhân viên có lý do không thể tránh khỏi, anh ta có thể ra đi bất cứ lúc
+

nào.
Ngoài các lý do trên. Thành viên hợp danh có quyền rời khỏi công ty vì
các lý do sau:
● Xuất hiện các thoả thuận ban đầu trong các quy định trong điều lệ

-

thành lập công ty.
● Sự đồng ý của tổng số thành viên hợp danh còn lại.
● Chết đi.
● Phá sản.
Trục xuất thành viên hợp danh khi vi phạm các lý do được quy định tại Điều 220

Luật thương mại, như sau:
+ Khi nghĩa vụ đóng góp không được hoàn thành.
+ Khi có hành vi vi phạm.
14


LUẬT DOANH NGHIỆP
+

Khi bạn đã hành động gian lận liên quan đến điều hành hoặc người đại
diện của công ty, khi công việc thực thi mà không được phép hoặc đại diện

+
-

của công ty.
Khi có các lý do quan trọng khác. Các quy đinh tại khoản 2, Điều 205 và

Điều 206 Luật thương mại sẽ áp dụng các sửa đổi tương ứng với đoạn trên.
Công ty giải thể: Công ty sẽ được đăng ký trong vòng hai tuần kể từ trụ sở chính
và trong vòng ba tuần kể từ ngày giải thể, kể từ ngày giải thể, trừ trường hợp sáp
nhập và phá sản. Công ty sẽ giải thể vì các lý do được quy định tại Điều 227 Luật
thương mại, như sau:
+ Hết thời hạn tồn tại và sự xuất hiện của các lý do do Điều lệ thành lập quy
+
+
+
+
+


định.
Sự đồng ý của tổng số thành viên.
Khi chỉ còn duy nhất một thành viên.
Sáp nhập.
Phá sản.
Lệnh hoặc phán quyết của toà án.

3.1.1.3 Điều lệ công ty.
Hai hoặc nhiều thành viên hợp danh cùng nhau chuẩn bị các điều lệ để thành lập
công ty hợp danh ( Điều 178 Luật thương mai Hàn Quốc)
Điều 179 Luật thương mai quy định như sau: “ Trong các điều khoản thành lập,
các vấn đề sau đây phải được nêu rõ và tổng số thành viên hợp danh sẽ thoả thuận với
nhau và ký tên:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Mục đích thành lập.
Vấn đề chung.
Tên, số đăng kí cư trú và địa chỉ của người lao động.
Mục đích và tài sản đóng góp của thành viên hợp doanh hoặc tiêu chuẩn đánh giá.
Trụ sở chính.
Ngày thành lập các điều khoản.”

Ở điều 179 Luật thương mai có một số trường hợp khi chỉ định cho một thành viên
hợp danh làm đại diện thì trong điều lệ công ty thì chỉ có tên, số đăng kí cư trú và địa chỉ
của một người đại diện này.


15


LUẬT DOANH NGHIỆP

3.1.2. Công ty hợp danh hạn chế:
3.1.2.1. Khái niệm:
Hapja Hwesa (Limitted partnership company) - công ty hợp danh hạn chế (hoặc
công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn) theo điều 269 luật Thương mại Hàn Quốc 2011
được hiểu là công ty hợp danh ngoài những thành viên trách nhiệm vô hạn thì còn bao
gồm cả những thành viên trách nhiệm hữu hạn, thay vì chỉ có các thành viên trách nhiệm
vô hạn như công ty hợp danh chung (Hamyong Hwesa).
Công ty hợp danh hạn chế được quy định thành một chương riêng với 20 điều (từ
điều 268 đến điều 287) trong luật Thương mại Hàn Quốc 2011, bao gồm:
- Định nghĩa công ty hợp danh hạn chế (điều 268);
- Thành lập và điều kiện áp dụng hình thức kinh doanh công ty hợp danh hạn chế
(điều 269 đến điều 271);
- Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm đối với thành viên trách nhiệm hữu hạn của
công ty hợp danh hạn chế (điều 272, điều 275 đến điều 284);
- Quy định về người quản lý công ty hợp danh hạn chế (điều 273 và điều 274);
- Giải thế, thay đổi hình thức kinh doanh, thanh lý công ty hợp danh hạn chế (điều
285 đến điều 287).
3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức:
* Người quản lý công ty hợp danh hạn chế:
Theo văn bản dịch sang tiếng Anh của luật Thương mai Hàn Quốc điều 273 và
274, luật không chỉ định cụ thể chức danh người quản lý công ty là giàm đốc, tông giám
đốc mà chỉ gọi chung là “manager” - người quản lý. Nên từ đó ta có thể ngẩm hiểu là
“người quản lý” ở đây là người thực hiện các hoạt động quản trị công ty cũng như là
người đại diện theo pháp luật của công ty.

Điều 273 luật Thương mại Hàn Quốc 2011 quy định về quyền vả nghĩa vụ của
người quản lý đối với các hoạt động kinh doanh của công ty, luật chỉ quy định vắn tắt trừ
16


LUẬT DOANH NGHIỆP

khi có các quy định, thỏa thuận khác trong đăng ký thành lập công ty, mỗi thành viên
trách nhiệm vô hạn cần có quyền và nghĩa vụ giải quyết các vấn dề của công ty. Từ đó có
thể thấy luật định cụ thể chỉ các thành viên trách nhiệm vô hạn mới là người quản lý công
ty, vì quyền và nghĩa vụ của họ đối với công ty có phần ràng buộc hơn, ảnh hưởng trực
tiếp đối với lợi ích của công ty.
Theo điều 274 luật Thương mại Hàn Quốc 2011, việc bổ nhiệm hay bãi nhiệm
người quản lý đều phải thông qua nghị quyết tán thành của tât cả các thành viên trách
nhiệm vô hạn dù là vị trí quản lý nào trong công ty.
Thêm vào đó, điều 287 luật Thương mại Hàn Quốc 2011 còn cho người quản lý
quyền ủy thác thanh lý (tuyên bố phá sản) công ty trong trường hợp luật định.
* Thành viên trách nhiệm hữu hạn trong công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Điểu kiện trở thành thành viên trách nhiệm hữu hạn của công ty hợp danh hạn
chế:
Có 4 cách để trở thành thành viên trách nhiệm hữu hạn của công ty hợp danh hạn
chế.
Thứ nhất là tham gia thành lập công ty, theo điều 269 và điều 270 luật thương mại
Hàn Quốc 2011.
Thứ hai là được một thành viên trách nhiệm hữu hạn trong công ty hợp danh hạn
chế chuyển nhượng lại phần vốn góp cho mình, theo điều 276 luật Thương mại
Hàn Quốc 2011.
Thứ ba là được thừa kế từ thành viên trách nhiệm hữu hạn đã chết trong công ty
hợp danh hạn chế, theo điều 283 luật Thương mại Hàn Quốc 2011.
Thứ tư là từ thành viên trách nhiệm vô hạn chuyển đổi trách nhiệm thành thành

viên trách nhiệm hữu hạn trong trường hợp tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh
của công ty sau khi tất cả thành viên trách nhiệm hữu hạn rời khỏi công ty, theo
điều 285 luật Thương mại Hàn Quốc 2011.
17


LUẬT DOANH NGHIỆP

Trong trường hợp cách thứ hai và thứ ba thì người được chuyển giao phần vốn góp
sẽ đảm nhận vị trí tương đương với vị trí của người đã chuyển giao phần vốn góp của
mình nếu có sự thống nhất đồng thuận của tất cả thành viên trách nhiệm vô hạn của công
ty.
-Quyền và nghĩa vụ của thành viên trách nhiệm hữu hạn đối với công ty hợp dành
hạn chế:
Theo điều 272 luật Thương mại Hàn Quốc 2011 thì thành viên trách nhiệm hữu
hạn của công ty hợp danh hạn chế không cần phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài khoản
tín dụng vả nghĩa vụ cá nhân với công ty.
Thành viên trách nhiệm hữu hạn của công ty hợp danh hạn chế có quyền giám sát
các hoạt động kinh doanh của công ty mổi năm một lần bất kỳ lúc nào với sự đồng ý của
hội đồng thành viên (điều 277); thành viên trách nhiêm hữu hạn có quyền tự do kinh
doanh cạnh tranh củng ngành nghề với công ty hợp danh hạn chế mà mình là thành viên
trách nhiệm hữu hạn (điều 275); quyền chuyển nhượng, để lại phần thừa kế cho người
khác phần vốn góp của mình (điều 276 và điều 283); quyền sở hữu vốn góp mặc cho sự
thiếu năng lực của bản thân (điều 284).
Đồng thời, trách nhiệm của thành viên trách nhiệm hữu hạn chỉ có thực hiện nghĩa
vụ với công ty để gia tăng khoản đóng góp của người đó khấu trừ cho khoản mà ngưởi đó
đã bỏ ra trước đó hoặc bù vảo khoản thiếu hụt của kinh doanh không đạt hiệu suất (điều
279).
-Chế định pháp luật đối với thành viên trách nhiệm hữu hạn đối với công ty hợp
danh hạn chế:

Điều 278 luật Thương mại Hàn Quốc 2011 thì quy định hạn chế về quyền hạn của
một thành viên trách nhiệm hữu hạn, đó là không được quản lý trực tiếp những vấn đề
công ty hay làm đại diện theo pháp luật của công ty. Vì trách nhiệm của người đó với
công ty là có giới hạn, nếu vượt qua sẽ xâm hại đến quyền lợi của những thành viên trách
nhiệm vô hạn cụa công ty.
18


LUẬT DOANH NGHIỆP

Điều 280 quy định trong trường hợp nếu sự đóng góp của một thành viên trách
nhiệm hữu hạn bị cắt giảm, người đó có thể không đươc tín nhiệm về trách nhiệm ở điều
279 với bất kỳ nghĩa vụ nào đối với công ty mà đã phát sinh trước khi đăng ký bất kỳ sự
cắt giảm tại trụ sở, trong thời gian 2 năm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Theo điều 281 luật Thương mại Hàn Quốc 2011 thì trong trường hợp một thành
viên trách nhiệm hữu hạn hành động theo hướng khiến người khác hiểu lầm (đánh lừa
người khác) tin rằng mình là một thành viên trách nhiệm vô hạn của công ty, người đó sẽ
xem như là có trách nhiệm tương đương như một thành viên trách nhiệm hữu hạn chống
lại bất kì ai có ảnh hưởng tới giao dịch với công ty vì sự hiểu lầm đó.
3.1.2.3. Đặc điểm:
Về cơ bản, công ty hợp danh hạn chế là một hình thức đặc biệt của công ty hơp
danh chung (không hạn chế), nên các thủ tục từ thành lập công ty đến giải thể hay tuyên
bố phá sản, mô hình quản trị công ty cũng giống với công ty hợp danh chung. Do đó, các
điều trên được quy định trong chương này đều ít nhiều trích dẫn lại các điều trong
chương quy định về công ty hợp danh chung.
Công ty hợp danh hạn chế cũng giống như cái tên của mình vậy, thay vì tất cả
thành viên đều là thành viên trách nhiệm vô hạn thì công ty hợp danh hạn chế có thể thêm
cả các thành viên trách nhiệm hữu hạn. Điều đó làm cơ cấu tổ chức công ty có phần phức
tạp hơn công ty hợp danh chung, vì giờ đây doanh nghiệp phải phân định được rạch ròi
quyền và nghĩa vụ của thành viên trách nhiệm hữu hạn và thành viên trách nhiệm vô hạn

trong công ty hợp danh hạn chế.
Theo điều 269 và 270 luật Thương mại Hàn Quốc 2011, các thành viên sáng lập
công ty không nhất thiết chỉ là các thành viên trách nhiệm vô hạn mả các thành viên trách
nhiệm hữu hạn cũng có thể tham gia thành lập công ty nếu như trên giấy đăng ký thành
lập doanh nghiệp có ghi chú cụ thể trách nhiệm của từng thành viên sáng lập.
Theo điều 285 luật Thương mại Hàn Quốc 2011quy định về việc giải thể và tiếp
tục hoạt động kinh doanh của công ty hợp danh hạn chế sau giải thể. Luật chỉ ra rằng,
19


LUẬT DOANH NGHIỆP

không cần biết là tất cả thành viên trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn, chỉ cần một trong hai
bên thành viên đồng loạt rút khỏi doanh nghiệp thì công ty phải lập tức giải thể. Luật
cũng đề cập thêm trường hợp những người còn lại ở công ty cũng có thể tích tục duy trì
hình thức hoạt động kinh doanh công ty hợp danh hữu hạn nêu chuyển đổi trách nhiệm
của một người trong các thành viên còn lại.Ví dụ, nếu bên rút khỏi công ty là toàn bộ
thành viên hữu hạn thì giữa các thành viên vô hạn có thể chọn ra một người để chuyển
đổi thành thành viên trách nhiệm hữu hạn để tiếp tục duy trì công ty hợp danh hạn chế
đó, và ngược lại.
Điều 286 luật Thương mại Hàn Quốc 2011 quy định về thay đổi hình thức kinh
doanh của công ty hợp danh hạn chế. Cụ thể là công ty hợp danh hạn chế có thể chuyển
đổi từ loại hình công ty hợp danh hạn chế sang công ty hợp danh chung, và ngược lại.
Điều 287 luật Thương mại Hàn Quốc 2011 quy định về người thực hiện thanh lý
công ty, hay có thể hiểu như đây là điều luật về tuyên bố công ty phá sản. Những người
có khả năng tuyên bố công ty phá sản là thành viên trách nhiệm vô hạn có sự ủy thác của
toàn bộ thành viên vô hạn còn lại hoặc lả ngưởi quản lý công ty nếu trong trường hợp
công ty không tiến hành lựa chọn thành viên thực hiện thanh lý công ty.
Hình thức kinh doanh theo loại hình công ty hợp danh hạn chế phù hợp với tình
hình doanh nghiệp có số lượng người ít nhưng gắn bó về nhau về trách nhiệm, quyền và

nghĩa vụ giống với công ty hợp danh chung, nhưng ở đây có sự huy động vốn từ bên
ngoài các thành viên trách nhiệm vô hạn, đó là các thành viên trách nhiệm hữu hạn,
những người có tiền (nhà đầu tư), nhưng không trực tiếp tham dự vào hoạt động kinh
doanh của công ty.
3.1.2.4. So sánh hợp danh hạn chế Hàn Quốc với các loại hình công ty hợp danh của
Việt Nam:
Điềm tương đồng: Có tư cách pháp nhân.

20


LUẬT DOANH NGHIỆP

Điểm khác biệt: Công ty hợp danh Việt Nam không có hình thức công ty hợp danh
hạn chế trong khi Hàn Quốc thì có, điều này giúp cho sự vận động vốn của công ty linh
hoạt hơn.
3.2. Công ty trách nhiệm hữa hạn ( Yuhan Hoesa).
3.3.1. Cơ cấu tổ chức:
-Số lượng người sở hữu cổ phần bắt buộc: 1-50 thành viên
-Vốn điều lệ: Không được nhắc đến
-Vốn góp tối thiểu: Không yêu cầu vốn góp tối thiểu
-Thời hạn giám đốc: Không quy định thời hạn tối đa
-Số lượng giám đốc: Ít nhất là một giám đốc
-Ban giám đốc: Không quy định theo pháp luật, tuy nhiên một ban giám đốc có thể
do điều lệ công ty quy định
-Kiểm soát viên: Bắt buộc phải có theo sự bầu nhiệm của ban kiểm soát
-Quyền của một cổ đông: Mỗi cổ đông thành lập phải bắt buộc có 1 cổ phiếu, trừ
khi quy định khác theo các điều khoản của công ty.
-Sự thông qua nghị quyết của cổ đông bằng văn bản: Được phép
-Phát hành trái phiếu của công ty: Không cho phép

-Chuyển nhượng cổ phần: Được chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp có sự
đồng ít của ít nhất 75% thành viên công ty.
-Khả năng huy động vốn: Không được quy định trong mọi trường hợp
3.3.2. Đặc điểm:
Yuhan Hoesa là một công ty trách nhiệm hữu hạn được thiết kế để tận dụng lợi thế
của việc điều hành một doanh nghiệp quy mô nhỏ theo cách khép kín. Được thành lập
21


LUẬT DOANH NGHIỆP

vào năm 1997, có trụ sở tại Seoul Hàn Quốc, hoạt động chính của công ty là cung cấp
dịch vụ bao gồm tin tức, email, phòng trò chuyện và bảng tin.
Công ty Yuhan là công ty không cần thư ký công ty và ban giám đốc, yêu cầu quản
trị và quản trị thấp. Việc thành lập và quản lý một công ty ở Hàn Quốc là điều khó khăn
bởi lẽ theo đạo luật Thương mại, quốc gia này chỉ dùng tiếng Hàn. Như trường hợp của
lớp công ty này ở nhiều quốc gia khác, một cổ đông duy nhất có thể kết hợp một công ty
Hàn Quốc, với giới hạn 50 cổ đông trong Yuhan Hoesa.
Cổ phần trong một Yuhan Hoesa có khả năng chuyển nhượng hạn chế, yêu cầu sự
chấp thuận của 75% cổ đông hiện hữu để chuyển nhượng hoặc phát hành cổ phiếu.
Theo KCC, các thành viên trong Yuhan Hoesa chỉ có thể chuyển các đơn vị của
mình sau khi một giải pháp đặc biệt đã được thông qua bởi Đại hội thành viên. Mặc dù
quy trình chặt chẽ hơn cho việc chuyển giao đơn vị có thể được áp dụng trong các Điều lệ
kết hợp của công ty, mọi quy trình cho phép ít hơn độ phân giải đặc biệt trong số thành
viên không được phép.
Cho đến nay, hoạt động của Yuhan hoesas đã được giới hạn trong (i) một số lượng
nhỏ các thành viên quản lý một doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn (tương tự như một
chủ sở hữu duy nhất), (ii) một công ty mục đích đặc biệt, như được xác định theo Đạo
luật bảo mật tài sản được trả lại hoặc một công ty được xác định theo Đầu tư tài chính
hay Dịch vụ và Đạo luật thị trường vốn..

Trong phần lớn các trường hợp, Yuhan Hoesa sẽ là sự lựa chọn đúng đắn cho các
doanh nghiệp muốn đầu tư vào Hàn Quốc, nhưng nó không phải là một giải pháp phù hợp
với tất cả mọi người.
Các thành viên của một Yuhan Hoesa có trách nhiệm hữu hạn như cổ đông của
một chusik hoesa. Tuy nhiên, một yuhan hoesa không thể phát hành cổ phiếu hoặc phát
hành chứng khoán cho công chúng một cách phù hợp, kích thước của yuhan hoesa có xu
hướng nhỏ hơn so với một chusik hoesa.

22


LUẬT DOANH NGHIỆP

Một Yuhan hoesa được điều chỉnh bởi một cuộc họp của các thành viên, giống như
một cuộc họp của các cổ đông cho một chusik hoesa. Một yuhan hoesa phải có ít nhất
một giám đốc nhưng không phải là một kiểm toán viên hoặc ủy ban kiểm toán theo KCC.
3.3. Công ty cổ phần ( Chusik Hoesa):
3.4.1. Cơ cấu tổ chức:
3.4.1.1. Cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông:
- Thẩm quyền của Đại Hội đồng cổ đông do chính các cổ đông thiết lập nên 1 và việc triệu
tập cuộc họp cũng do Hội đồng quyết định và phải gửi thông báo bằng văn bản. Cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông được tổ chức cho mỗi năm tài chính.
- Cuộc họp cổ đông là cơ quan ra quyết định cuối cùng và xác định các vấn đề cơ
bản, cuộc họp.
- Quyết định trong kinh doanh phải được sự chấp thuận trong cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông. Hội đồng quản trị do các cổ đông chỉ định tại cuộc họp cổ đông được trao
quyền để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, một CTCP phải thành lập một ủy
ban kiểm toán hoặc bổ nhiệm một kiểm toán viên chịu trách nhiệm quản trị doanh nghiệp
của công ty.


3.4.1.2. Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc:
* Họp Hội đồng quản trị2:
- Mỗi giám đốc có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp tại cuộc
họp Hội đồng quản trị vào tháng 3. Tuy nhiên, nghĩa vụ nêu trên không áp dụng đối với
giám đốc của công ty cổ phần với số vốn thanh toán dưới 1 tỷ KRW.
1 Điều 361 LTM
2 />
23


LUẬT DOANH NGHIỆP

- Nghị quyết của Hội đồng quản trị được yêu cầu tổ chức một cuộc họp cổ đông.
* Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị bao gồm các giám đốc được bầu tại cuộc họp cổ đông, quyết
định các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty không được
dành riêng để xác định bởi cuộc họp cổ đông
* Giám đốc:
- Giám đốc đại diện hoặc giám đốc điều hành, được bầu bởi hội đồng quản trị, là
bộ phận hành chính chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của cuộc họp cổ đông và
ban giám đốc có thẩm quyền ràng buộc công ty.
- Giám đốc sẽ được bầu tại cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông theo hình thức bầu
dồn phiếu.
- Giám đốc phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đối với Công ty theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Giám đốc sẽ không tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty được công chúng biết
đến không chỉ trong nhiệm kỳ của họ mà còn sau khi nghỉ hưu3.
* Kiểm toán viên
- Kiểm sát viên theo luật định giám sát việc quản lý hoạt động kinh doanh của
công ty và kiểm toán các tài khoản của công ty4.

- Kiểm toán viên có thể tham dự cuộc họp của Hội đồng Quản trị và nêu ý kiến
của mình.
- Kiểm toán viên phải báo cáo vấn đề lên Hội đồng quản trị khi Kiểm sát viên cho
rằng có thể mình hành động vi phạm pháp luật.
3.4.2. Đặc điểm:
3 Điều 382 LTM
4 />
24


LUẬT DOANH NGHIỆP

- CTCP là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất Hàn Quốc.
- CTCP không yêu cầu vốn tối thiểu. Tuy nhiên, trong trường hợp của một nhà đầu
tư nước ngoài, cần 100 triệu KRW (Won: đơn vị tiền tệ Hàn Quốc) cho mỗi nhà đầu tư
nước ngoài để đủ điều kiện hưởng các quyền lợi theo Luật khuyến khích đầu tư nước
ngoài5 (FIPL), một CTCP thiết lập vốn từ công chúng thông qua niêm yết cổ phiếu công
khai hoặc phát hành trái phiếu.
- Theo Điều 416 Luật Thương mại Hàn Quốc hiện hành (LTM), CTCP phát hành
cổ phiếu sau khi thành lập. Nếu điều lệ công ty không có quy định thì việc phát hành cổ
phần mới được xác định với các nội dung:
“1. Các loại và số lượng cổ phần mới;
2. Giá phát hành cổ phiếu mới và ngày thanh toán;
3. Cách mua cổ phần mới;
4. Tên của nhà đầu tư bằng hiện vật, loại tài sản, số lượng, giá, loại và số lượng
cổ phần được giao;
5. Các vấn đề liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán cho cổ đông;
6. Cấp giấy chứng nhận bảo hành mới chỉ khi cổ đông có khiếu nại.”
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau và có giá trị không dưới 100
won6. Khác với các loại hình công ty khác, ở Hàn Quốc CTCP phải có vốn cổ

phần tối thiểu theo quy định. Một CTCP thiết lập vốn từ công chúng thông qua
niêm yết cổ phiếu công khai hoặc phát hành trái phiếu.
- Giống như ở Việt Nam, các thành viên (tức là cổ đông) của CTCP có trách
nhiệm hữu hạn, có nghĩa là cổ đông chịu trách nhiệm về mức độ góp vốn của họ vào

5 />6 Điều 329 LTM />fbclid=IwAR0EkW6f8fuV-cbWuDF59mOsjnsVQHX2hPf0ylrAdixgHqcXi1ya4PP1kTk

25


×