ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐINH THỊ BÍCH DÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Lê Thế Giới
Phản biện 1:TS. Lê Bảo
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Song
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu vật chất và tinh thần
ngày càng cao, vì vậy các yêu cầu về giá trị dinh dưỡng và VSATTP
ngày càng được quan tâm ở tất cả các nước, bên cạnh đó các mặt
hàng thực phẩm ngày càng phong phú và đa dạng thì vấn đề
VSATTP càng trở thành vấn đề quan trọng và cần quan tâm của thế
giới. Bởi thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con
người, kinh tế của đất nước và an sinh xã hội. Khi sử dụng, tiêu thụ
các loại thực phẩm bẩn, không hợp vệ sinh, con người đã phải trả giá
bằng chính mạng sống của mình do bị ngộ độc thực phẩm. Nhưng có
rất nhiều người không quan tâm đến VSATTP khi mua các thực
phẩm thiết yếu tiêu dùng hàng ngày được bày bán tại các khu chợ,
cửa hàng nhỏ lẻ, thức ăn đường phố. Trong các loại thực phẩm
không đảm bảo VSATTP sẽ chứa các hóa chất độc hại như thuốc bảo
vệ thực vật, kim loại nặng, các vi sinh vật gây bệnh hoặc các chất
kháng sinh, chất tăng trọng sẽ tích lũy dần trong cơ thể của con
người là tiền đề để phát sinh các loại bệnh tật nguy hiểm.
Ở Việt Nam trong những nằm gần đây, thực phẩm bẩn đang
tăng nhanh và đã trở thành vấn nạn của đất nước nên rất cần sự quan
tâm của xã hội. Hàng ngày, những vụ việc về thực phẩm bẩn đều
được đăng tải, phát sóng trên các kênh đưa tin nhanh, thời sự, phóng
sự...trên đài truyền hình với mục đích thông tin và cảnh báo với
nguời tiêu dùng biết và thông minh hơn khi lựa chọn thực phẩm. Bên
cạnh đó, còn có sự vào cuộc quyết liệt của các lực lượng chức năng
trong công tác thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền nhằm nâng cao ý
thức của người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng về VSATTP.
Tuy nhiên, công tác này vẫn chưa đạt được hiệu quả cao, tình hình
2
thực phẩm bẩn vô cùng nhiều, người tiêu dùng ham rẻ, người sản
xuất, kinh doanh ham lợi nhuận, lực lượng chức năng mỏng và
chồng chéo. Đã dẫn đến hậu quả là thực tế hàng ngày diễn ra rất
nhiều vụ ngộ độc thực phẩm; theo Báo cáo của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực
phẩm giai đoạn 2011-2016, đã ghi nhận bệnh truyền qua thực phẩm
làm mắc 4.012.038 ca bệnh với 123 người chết, trung bình mỗi năm
có 668.673 ca bệnh và 21 người chết. Bệnh ung thư mỗi năm có
khoảng 70 nghìn người chết và hơn 200 nghìn ca phát hiện mới,
trong đó có một phần nguyên nhân từ việc sử dụng thực phẩm không
an toàn.[25]
Thực tế hàng ngày xảy ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm như:
buồn nôn, chóng mặt, đi ngoài, đau đầu....., nhưng chỉ khi bị nặng
mới đưa vào bệnh viện cấp cứu. Đó là lý do các bệnh viện thống kê
thiếu sót, chỉ tập trung theo dõi được các vụ ngộ độc thực phẩm
nặng, ngoài ra còn khá nhiều các vụ ngộ độc thực phẩm nhẹ hoặc
mãn tính diễn ra hàng ngày thì không có lực lượng chức năng nào
thống kê đầy đủ và chính xác nhất.Theo Niên giám thống kế 2017,
Kon Tum có dân số trung bình là 520.048 người, trong đó đồng bào
dân tộc thiểu số chiếm 53%, trình độ dân trí không cao vì vậy không
ít người dân vẫn chưa ý thức được về việc sử dụng thực phẩm sạch,
thực phẩm an toàn, do đó tình trạng kinh doanh, vận chuyển thực
phẩm bẩn,không đảm bảo VSATTP vẫn còn phổ biến.Ý thức về việc
sử dụng thực phẩm an toàn chưa được chú trọng.Trong 05 năm gần
đây, địa bàn Kon Tum xảy ra 25 vụ ngộ độc thực phẩm với 1450
người mắc, có 03 người tử vong. Nguyên nhân xuất phát từ các khâu
nguyên liệu, sản xuất, tiêu thụ và trên các mặt hàng thực phẩm.
Trước thực trạng đó thì ý thức người tiêu dùng và các doanh nghiệp
3
sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm vẫn còn kém, người tiêu dùng
còn xem trọng hình thức bên ngoài và giá cả. Đồng thời công tác
quản lý về VSATTP tại tỉnh Kon Tum vẫn còn nhiều tồn tại, chưa
có sự phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng; hệ thống văn bản pháp luật
còn chồng chéo, bất cập; điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn; năng
lực cán bộ hạn chế.
Từ những vấn đề trên, tôi đã chọn Đề tài “Quản lý nhà nước
về Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum” nhằm
tìm hiểu thực trạng quản lý từ đó đề xuất giải pháp trong công tác
QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng về thực trạng QLNN về VSATP, từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác QLNN về
VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với công tác
QLNN về VSATTP. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN
về VSATTP ở Kon Tum trong giai đoạn 2013 – 2017 từ đó chỉ ra
những kết quả đạt được, tồn tại yếu kém và nguyên nhân của những
tồn tại, yếu kém.Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời
gian sắp tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về VSATTP là gì?
Thực trạng quản lý VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong giai
đoạn 2013 – 2017 diễn ra như thế nào? Cần có giải pháp để nâng
cao công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum là gì?
4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Tập trung vào phân tích về thực trạng
QLNN về VSATTP trên toàn tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2013 2017, trong đó chú trọng các nội dung như: việc xây dựng, ban hành
các chính sách quy định pháp luật; việc tổ chức thực hiện chính sách,
quy định pháp luật; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tập huấn; việc
tổ chức bộ máy nhà nước; việc thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực VSATTP.
Không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên toàn địa bàn
Tỉnh Kon Tum.
Thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013
– 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng, cụ thể như sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ
liệu thứ cấp là dữ liệu đã được công bố bởi các cơ quan, tổ chức;
đảm bảo độ tin cậy số liệu, nguồn cung cấp phải có cơ sở khoa học
và cơ sở pháp lý.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê các số liệu
về hoạt động QLNN về VSATTP đã diễn ra tại Kon Tum.
5.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp thông tin để tổng
hợp các số liệu thành các bảng thống kê để dễ nhìn, dễ hiểu, dễ quan
5
sát, phân tích và đánh giá hiệu quả, trung thực nhất.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa những cơ sở khoa
học của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Từ đó tạo nên
khung lý thuyết làm căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu công tác
QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu đề tài này để mô tả và đánh
giá thực trạng công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon
Tum, trên cơ sở đó đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao
công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu
- Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” Phan Huy Đường
(2015), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tài liệu tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm của Cục an
toàn thực phẩm (2013).
- Giáo trình: “An toàn thực phẩm nông sản, một số hiểu biết
về sản phẩm, hệ thống sản xuất, phân phối và chính sách nhà nước”
của Phạm Vũ Hải, Đào Thế Anh (2016), Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội.
- Giáo trình: “Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm” của PGS. TS
Đỗ Văn Hàm (2007), Nhà xuất bản y học.
- Quang Minh (2015). Sách: “Tìm hiểu về an toàn thực phẩm”,
Nhà xuất bản Lao động.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, Tôi đã tìm hiểu các tài liệu lý
thuyết và thực tiễn liên quan đến đề tài QLNN về VSATTP, hiện nay
có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh vực này, cụ thể như:
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nguyễn Quỳnh Anh (2015),
6
“Đánh giá thực trạng và kinh doanh, dịch vụ ăn uống trên địa bàn
tỉnh Bến Tre” Viện thực phẩm Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh: Lê Tấn Phùng (2012).
“Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm tại tỉnh Khánh Hòa”
Luận văn thạc sĩ: Trần Thị Khúc (2014), “Quản lý nhà nước về
vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ: Ngô Thị Xuân (2015), “Quản lý nhà nước về
vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình” Đại học Thương Mại Hà Nội.
9. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN đối với công tác VSATTP.
Chương 2: Thực trạng công tác QLNN về VSATTP tại tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2013 - 2017.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về VSATTP
tại tỉnh Kon Tum.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a. Thực phẩm
Thực phẩm là những sản phẩm dùng cho việc ăn uống của con
người ở dạng nguyên liệu tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến và
các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm.
b. Vệ sinh an toàn thực phẩm
VSATTP là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết nhằm đảm
bảo thực phẩm an toàn không gây hại cho tính mạng, sức khỏe con
người.
c. Quản lý nhà nước về VSATTP
Quản lý nhà nƣớc về VSATTP là việc nhà nước sử dụng
quyền lực công, quyền lực được nhân dân giao để điều hành, điều
chỉnh toàn bộ các hoạt động về lĩnh vực VSATTP.
1.1.2. Vai trò của QLNN về VSATTP
Thứ nhất, Nhà nước sẽ hoạch định và ban hành chính sách,
quy định pháp luật về lĩnh vực về VSATTP.
Thứ hai, Nhà nước thông qua các chính sách, quy định pháp
luật sẽ quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng ngành.
Thứ ba, Nhà nước tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức
pháp luật về VSATTP.
Thứ tư, Nhà nước định hướng và đảm bảo cho hoạt động có
tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Cuối cùng, Nhà nước đề ra quy hoạch, kế hoạch tổng thể, đáp
8
ứng những cân đối lớn của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nƣớc về VSATTP
a. Đối với sức khỏe con người
b. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
VSATTP
1.2.1. Hoạt động hoạch định, xây dựng, ban hành chính
sách về VSATTP
Khi hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách về lĩnh
vực VSATTP tại địa phương cần phải tuân thủ đúng tại Khoản 1,
Điều 65 Luật ATTP năm 2010.
1.2.2. Tổ chức thực hiện các chính sách, quy định của pháp
luật về VSATTP
Các công tác quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật bao gồm:
Thứ nhất, Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP.
Thứ hai, Công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn sản phẩm
thực phẩm phù hợp quy định VSATTP.
Thứ ba, Quảng cáo thực phẩm.
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tập huấn về
VSATTP
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tập huấn có vai
trò quan trọng, là cầu nối để đưa chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đến người sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng thực phẩm.
1.2.4. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm
Luật an toàn thực phẩm năm 2010 đã quy định công tác
9
QLNN về VSATTP sang hướng quản lý theo nhóm sản phẩm.
a. Trách nhiệm, nhiệm vụ của các Ngành
- Ngành Y tế
- Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Ngành Công Thương
b. Công tác phối hợp liên ngành
c. Năng lực của đội ngũ cán bộ:
12.5. Việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính về
QLNN về VSATTP
a. Công tác kiểm tra, thanh tra về VSATTP
Thanh tra, kiểm tra về VSATTP là hoạt động thanh tra chuyên
ngành, thanh tra an toàn thực phẩm do ngành Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Công Thương thực hiện, một hoạt động không
thế thiếu trong công tác QLNN về VSATTP.
b. Công tác xử lý vi phạm hành chính
Sau khi kiểm tra, thanh tra về VSATTP, nếu có vi phạm thì
tùy theo mức độ vi phạm, các cá nhân, tổ chức sẽ bị xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về
VSATTP:
Nghị định 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ;
Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính; Nghị định
số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ
VSATTP
1.3.1. Nhân tố thuộc về nhận thức của ngƣời tiêu dùng về
VSATTP
1.3.2. Nhân tố thuộc về đạo đức và trình độ hiểu biết của
10
ngƣời sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1.3.3. Nhân tố thuộc về nguồn lực cho công tác quản lý
VSATTP
1.3.4. Nhân tố thuộc về môi trƣờng tự nhiên
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản
nhất về công tác QLNN về VSATTP như: Khái niệm về Thực Phẩm,
VSATTP; quản lý nhà nước; QLNN về VSATTP; đặc điểm và ý
nghĩa của công tác QLNN về VSATTP; nội dung của công tác
QLNN về VSATTP; các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về
VSATTP. Đây chính là cơ sở khoa học giúp tác giả thực hiện việc
đánh giá thực trạng công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh
Kon Tum trong Chương 2 của Luận văn.
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.1. THỰC TRẠNG VSATTP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VSATTP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2013 – 2017
2.2.1. Thực trạng hoạt động xây dựng, ban hành chính
sách về VSATTP
Bảng 2.1. Số liệu về công tác xây dựng, ban hành chính sách
QLNN về VSATTP
STT
1
2
3
4
5
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
Tổng
Quyết định
12
13
17
20
39
101
Kế hoạch
15
15
16
19
45
110
Công văn
15
14
24
17
55
125
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm năm 2013 - 2017 của Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP)
Theo số liệu bảng 2.1, giai đoạn 2013 – 2017, tỉnh Kon Tum
đã ban hành 336 văn bản trong đó: 101 Quyết định, 110 Kế hoạch,
125 Công văn nhằm chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về
VSATTP. Công tác hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách,
quy định pháp luật đang được lãnh đạo tỉnh quan tâm, chỉ đạo nên
công tác đã được đẩy mạnh, tăng dần từ năm 2013 đến năm 2017.
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách, quy
định của pháp luật
a. Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP
12
Bảng 2.2. Số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện VSATTP
Năm
Tiêu chí
2013
2014
2015
2016
2017
Tổng
Cấp mới
48
54
157
198
354
811
Lũy cấp
223
733
281
439
227
1.903
Tổng số
271
787
438
637
581
2.714
quản lý
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
năm 2013 - 2017 của Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP)
Trên cơ sở bảng số liệu 2.2.Số liệu về công tác cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP, các lực lượng chức năng đã cấp
được 2.714 giấy chứng nhận cơ sở đủ kiện VSATTP, số lượng đã
tăng dần qua các năm. Đặc biệt công tác này được chú trọng nhất
trong giai đoạn năm 2014, tổng số giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện về VSATTP là 787 giấy, tăng 190,4 % so với năm 2013. Năm
2017, công tác này đã tăng 114,4 % so với năm 2013.
b. Công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định VSATTP
Theo Bảng 2.3. Số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện VSATTP, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2013 – 2017,
trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã công bố được 590 sản phẩm thực
phẩm. Đến thời điểm năm 2017, công tác này tăng 166,2 % so với
năm 2013.
13
Bảng 2.3: Số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện VSATTP
Năm
Tổng
Tiêu chí
2013
2014
2015
2016
2017
Cấp mới
159
16
8
35
45
55
Lũy tích
434
58
51
77
103
142
Tổng số quản
590
74
59
112
148
197
lý
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm năm 2013 - 2017 của Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP)
c. Quảng cáo sản phẩm
Bảng 2.4: Số liệu về cấp giấy xác nhận đăng ký hội nghị, hội thảo
giới thiệu thực phẩm
Giấy xác nhận đăng ký hội nghị,
STT
Năm
1
2013
03
2
2014
04
3
2015
04
4
2016
01
5
2017
4
Tổng
hội thảo giới thiệu thực phẩm
16
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm năm 2013 - 2017 của Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP)
Theo Bảng số liệu 2.4. Số liệu về công tác quảng cáo sản
14
phẩm trong giai đoạn 2013 – 2017, ta thấy toàn tỉnh đã cấp 16 Giấy
xác nhận hồ sơ đăng ký hội nghị, hội thảo giới thiệu thực phẩm. Số
lượng có thể nói là quá ít, dường như các nhà sản xuất, kinh doanh
thực phẩm không quan tâm đến công tác này.
2.2.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
VSATTP
Bảng 2.5: Số liệu về công tác tuyền truyền, phổ biến kiến thức
pháp luật về VSATTP
Tập huấn, phổ
ST
T
Năm
biến kiến thức
pháp luật
(buổi)
Buổi nói
chuyện
(buổi)
Phƣơng tiện thông
tin, sóng phát
thanh, sóng
truyền hình (lần)
1
2013
132
642
1900
2
2014
121
1115
1983
3
2015
31
1512
2022
4
2016
51
2713
1522
5
2017
64
3754
8213
399
7.736
15.640
Tổng
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm năm 2013 - 2017 của Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP)
Dựa vào bảng 2.4, ta thấy công tác tuyên truyền, tập huấn, phổ
biến pháp luật được Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kon Tum quan tâm, chú
trọng hơn, số liệu tăng dần qua các năm, từ 2013 - 2017. Đặc biệt
đến năm 2017, số lần phát sóng trên đài phát thanh, truyền hình về
lĩnh vực VSATTP tăng gấp 4,3 lần so với năm 2013.
15
2.2.4. Thực trạng tổ chức bộ máy nhà nƣớc về VSATTP
a. Chức năng, nhiệm vụ của các ngành chức năng
- Sở Y tế
- Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Sở Công Thương
- 09 UBND cấp huyện, 01 thành phố
b. Sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN trong công tác bảo
đảm VSATTP
c. Biên chế và năng lực cán bộ
2.2.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về
VSATTP
a. Thực trạng thanh tra, kiểm tra
Bảng 2.6: Số liệu về công tác thanh tra, kiểm tra về VSATTP
Tỷ lệ tăng, giảm so
STT
Năm
Số vụ kiểm tra (vụ)
1
2013
3846
0
2
2014
6364
Tăng 65%
3
2015
6113
Giảm 3,9 %
4
2016
7068
Tăng 15,6%
5
2017
6565
Giảm 7,1 %
19746
Tăng 69,6 %
Tổng
với năm trƣớc (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo đảm VSATTP
năm 2013-2017 của Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP)
Theo Bảng số liệu 2.6, trong 05 năm gần đây, cấp tỉnh, huyện
và cấp xã đã tổ chức thanh, kiểm tra được 19.746 lượt cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thực phẩm. Số lượng cơ sở được thanh tra, kiểm
tra tăng dần theo các năm. Từ năm 2013 đến năm 2017 tăng 69,6 %
về công tác thanh, kiểm tra về VSATTP.
16
b. Xử lý vi phạm hành chính
Bảng 2.7: Số liệu về công tác xử lý vi phạm về VSATTP
STT
Năm
Số vụ xử phạt
Số vụ xử lý
Số vụ
hành chính
hình sự
nhắc
nhở
1
2013
433
0
3.413
2
2014
284
0
6.080
3
2015
533
0
5.580
4
2016
629
0
6.439
5
2017
434
0
6.161
1596
0
18.150
Tổng
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo đảm VSATTP
năm 2013 - 2017 của Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP)
Qua bảng số liệu 2.7, Số liệu về công tác xử lý vi phạm về
VSATTP, trong giai đoạn 2013 – 2017, toàn tỉnh có 1.596 cơ sở bị
xử lý vi phạm hành chính, 0 vụ xử lý hình sự, 18.150 vụ nhắc nhở.
Công tác xử lý vi phạm hành chính tăng dần qua các năm, cao nhất là
năm 2016 với 629 vụ vi phạm. Tuy nhiên việc xử lý vi phạm của một
số lực lượng kiểm tra còn nương nhẹ, chưa kiên quyết vì theo Bảng
2.7. số vụ thanh, kiểm tra là 19.746 vụ, vậy số vụ xử lý vi phạm hành
chính chỉ chiếm 0.08% số với số vụ thanh, kiểm tra.
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VSATTP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Công tác quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon
Tum đã có đuợc những cải thiện đáng kể.
17
Thứ nhất, Hệ thống chính sách, quy định pháp luật về
VSATTP có rất nhiều và tương đối đầy đủ trên tất cả các lĩnh vực.
Thứ hai, hệ thống tổ chức thực hiện các chính sách, quy định
pháp luật về VSATTP.
Thứ ba, Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nâng cao
nhận thức, việc chấp hành chính sách, quy định của pháp luật.
Thứ tư, được sự quan tâm tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức
thực hiện của các cấp chính quyền.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác Quản lý nhà nước
về VSATTP trên địa bàn vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể:
Thứ nhất, công tác hoạch định, xây dựng, ban hành các chính
sách, quy định pháp luật còn nhiều bất cập, chồng chéo.
Thứ hai, Công tác tổ chức thực hiện chính sách, quy định pháp
luật còn chưa thực sự hiệu quả.
Thứ ba, Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật còn gặp
nhiều khó khăn.
Thứ tư, Tổ chức bộ máy cơ quan chuyên ngành quản lý chất
lượng về VSATTP trên địa bàn chưa đồng bộ, chưa phân rõ trách
nhiệm quản lý.
Thứ năm, Công tác thanh tra, kiểm tra mặc dù được tiến hành
nhiều tuy nhiên mang tính hình thức.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, cơ quan nhà nước thực hiện chưa thực sự hiệu quả
trong công tác nhiên cứu, rà soát hệ thống các chính sách, quy định
của pháp luật.
Thứ hai, trên địa bàn tỉnh phần lớn các cơ sở kinh doanh, sản
xuất nhỏ lẻ tập trung ở các huyện, cá biệt có những cơ sở nằm ở
18
vùng sâu, vùng xa, trình độ dân trí thấp.
Thứ ba, có rất nhiều ngành cùng tham gia QLNN về
VSATTP; mỗi ngành có, trách nhiệm, chức năng khác nhau.
Thứ tư, số lượng cán bộ quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm
ở cấp tỉnh và nhất là cấp huyện, cấp xã được đào tạo rất hạn chế.
Thứ năm, nhận thức của người tiêu dùng về VSATTP còn
nhiều hạn chế, chưa bổ sung đầy đủ kiến thức về VSATTP. Thứ sáu,
ý thức chấp hành pháp luật của người sản xuất, kinh doanh thực
phẩm chưa cao.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong Chương 2, tác giả đã khái quát tình hình VSATTP trên
địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013 – 2017. Sau đó, tác giả cũng
tiến hành phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về
VSATTP như: Thực trạng hoạch định, xây dựng, ban hành, tổ chức
thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật về lĩnh vực
VSATTP; Thực trạng tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, tập
huấn; Thực trạng tổ chức bộ máy nhà nước về VSATTP; Thực trạng
thanh tra, kiểm tra, xử lý phạm hành chính về VSATTP. Qua đó, tác
giả cũng đã có đánh giá chung về những kết quả đạt được, tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản
lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Bên cạnh đó,
tác giả cũng tiến hành thu thập, phân tích, tổng hợp các số liệu thống
kê để làm sáng tỏ những nhận định của mình đã nêu trong nội dung
trong phân tích thực trạng. Đây chính là cơ sở khoa học giúp tác giả
đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong Chương 3
của Luận văn.
19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI
TỈNH KON TUM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng công tác quản lý nhà nƣớc về VSATTP
3.1.2. Các mục tiêu thực hiện chiến lƣợc quốc gia VSATTP
giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QLNN VỀ VSATTP TẠI TỈNH KON TUM
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hoạch định, xây dựng, ban
hành chính sách, quy định pháp luật về VSATTP
Tiến hành đổi mới công tác hoạch định, xây dựng, ban hành
các chính sách, quy định pháp luật; Rà soát hệ thống các chính sách,
quy định pháp luật, từ đó chỉ ra các quy định chồng chéo; điều chỉnh
cần thiết; Giải quyết sự phân công chồng chéo giữa các ngành Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Y tế, Công Thương; Kiến nghị với
các Cơ quan có thẩm quyền tiến hành nghiên cứu, bổ sung, xóa bỏ
những văn bản pháp luật không cần thiết; Cần ban hành những chính
sách hổ trợ địa phương, quy hoạch các vùng sản xuất thực phẩm an
toàn; Xây dựng, ban hành kịp thời các quy chuẩn kỹ thuật phù hợp
cho từng thực phẩm; Hổ trợ xây dựng các phần mềm truy xuất nguồn
gốc tất cả hàng hóa từ các khâu; Tập trung xây dựng kế hoạch tổ
chức các Hội nghị, Hội thảo.
3.2.2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các
chính sách về VSATTP
UBND tỉnh Kon Tum cần chỉ đạo các ngành tiến hành nghiên
20
cứu, thực hiện: Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2018 của Chính phủ; Từ nay, bộ phận một cửa sẽ tiếp nhận, không
kiểm soát trên giấy tờ mà tập trung vào hậu kiểm; Các ngành chức
năng phải phối hợp với nhau tiến hành hướng dẫn các thủ tục hồ sơ
cấp các loại giấy chứng nhận; Lãnh đạo các Sở, ngành cần phải chỉ
đạo quyết liệt đối với công tác rà soát trên toàn tỉnh; Tăng cường
phát triển thương hiệu sản phẩm đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm; Các doanh nghiệp cần chú trọng kiểm soát nguyên liệu
đầu vào sản xuất và thành phẩm trước khi đưa ra thị trường; Tổ chức
sắp xếp lại việc kinh doanh hóa chất, phụ gia thực phẩm theo hướng
tập trung.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
và tập huấn kiến thức, năng cao sự hiểu biết về VSATTP cho
ngƣời tiêu dùng, ngƣời sản xuất, kinh doanh
Đảng bộ và chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh
kon Tum cần tăng cường: Xây dựng các cẩm nang, chuyên mục đầy
đủ các nội dung về các quy định pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực
VSATTP; Tận dụng tối đa hệ thống truyền thông sẵn có ở địa
phương; Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng truyền thông; Đẩy mạnh công tác
xã hội hóa, công tác giáo dục truyền thông, phải xã hội hóa; Tăng
cường liên kết, lồng ghép nội dung truyền thông VSATTP; Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, quy định của pháp luật về vệ sinh an
toàn thực phẩm; Tổ chức ký kết với các tổ chức, cá nhân kinh doanh
thực phẩm; Cập nhật danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế
biến thực phẩm vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm; Sáng tạo ra
các hình thức tuyên truyền về an toàn thực phẩm mới, hiện đại theo
kịp thời đại công nghệ cao.
21
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức bộ máy nhà nƣớc
Ngành Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngành
Công Thương từng bước kiện toàn bộ máy nhà nước các cấp; Lãnh
đạo tỉnh cần chỉ đạo, phát huy tầm quan trọng của Ban Chỉ đạo liên
ngành về VSATTP của tỉnh, huyện, thành phố; Chủ tịch UBND tỉnh
cần phải kiên quyết hơn trong công tác xử lý cán bộ, công chức thiếu
trách nhiệm, buông lỏng quản lý; Ở cấp xã, Các ngành cần phân
công cán bộ, công chức trực tiếp theo dõi, thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính; Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực làm
việc cho đội ngũ làm công tác bảo đảm VSATTP nhất là cấp xã,
huyện; Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về VSATTP vào công
tác thi đua, khen thưởng; Chú trọng đến điều kiện làm việc cho các
cán bộ, công chức quản lý tại các địa bàn.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, tăng cƣờng các
đợt kiểm tra, kiểm tra đột xuất và nâng cao hiệu quả công tác xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực VSATTP
Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm tra đột
xuất; Xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra;
Kiểm tra VSATTP tại các lò giết mổ, chợ đầu mối, hộ nuôi trồng; Bố
trí nhân lực, đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn; Thanh, kiểm
tra chặt chẽ về việc chấp hành các quy định pháp luật về VSATTP;
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị sự nghiệp; Tổ chức
lớp tập huấn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra; Cần thống kê, phân loại
và công khai những đối tượng nào chấp hành và chưa chấp hành theo
kết luận thanh tra.
3.2.6. Các giải pháp khác
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy, Chính quyền các cấp
trong công tác đảm bảo VSATTP trên địa bàn; Đẩy mạnh công tác
22
phối hợp với các lực lượng chức năng; Hổ trợ kinh phí về kỹ thuật,
kinh phí cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Khuyến
khích cho các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất theo chuỗi thực phẩm
an toàn; Ưu tiên trong việc phát huy vai trò của các doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia bảo đảm
VSATTP; Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và
các bệnh truyền qua thực phẩm; Tỉnh cần xây dựng quy hoạch đô thị,
bố trí đối với các loại hình thức ăn đường phố được quản lý.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
ngành
a. Đối với Quốc hội
b. Đối với Chính phủ
c. Đối với các Bộ, ngành
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Kon Tum
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương này dựa vào định hướng công tác quản lý nhà
nước về VSATTP của tỉnh và các mục tiêu thực hiện chiến lược quốc
gia VSATTP giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn 2030 và kết quả phân
tích những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu trong công tác
quản lý nhà nước về VSATTP tại tỉnh Kon Tum trong chương 2, đề
xuất những giaỉ pháp khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh công
tác quản lý trong thời gian tới: Hoàn thiện công tác hoạch định, ban
hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về công tác quản lý về
VSATTP; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và
tập huấn kiến thức, năng cao sự hiểu biết về VSATTP cho người tiêu
dùng, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Hoàn thiện bộ máy tổ
23
chức bộ máy nhà nước về VSATTP; Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm
tra, tăng cường các đợt kiểm tra, kiểm tra đột xuất và nâng cao hiệu
quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực VSATTP.Từ
đó đề xuất một số kiến nghị với Trung ương và Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Kon Tum nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
VSATTP trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Thực phẩm là một nguồn năng lượng thiết yếu, là nhu cầu tất
yếu đối với mỗi người tuy nhiên hiện nay do nhiều mục đích khác
nhau và chủ yếu là do lợi nhuận, nhiều cơ sở sản xuất và kinh doanh
vẫn sử dụng một số phương pháp chăm sóc và bảo quản không hợp
lý, vô tình quay lưng với nhu cầu tất yếu đó, gây ảnh hưởng xấu đến
tình trạng sức khỏe của người tiêu dùng, thậm chí cả tính mạng.
Chính vì vậy, việc bảo đảm VSATTP ngày càng nóng và cấp thiết,
rất cần được các cấp Đảng và Chính quyền tỉnh Kon Tum quan tâm,
xem đây nhiệm vụ trọng tâm cần phải thực hiện ngay.
Thực tế cho thấy quản lý nhà nước về VSATTP là một nhân
tố quan trọng bảo đảm cho việc phát triển con người cả về tình thần
và thể chất. Trong những năm qua đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm cũng chịu những sức ép do quá trình phát triển KT-XH của
tỉnh; đặc biệt thực phẩm bẩn, không rõ nguồn gốc xuất xứ đang tràn
lan trên thị trường chưa được kiểm soát. Chính vì lý do đó, trong đề
tài này, tác giả thông qua công tác xây dựng các khái niệm, cơ sở lý
luận, phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh số liệu, bài nghiên cứu
đã làm nổi bật thực trạng QLNN về ATTP trong lĩnh vực VSATTP
trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn năm 2013 - 2017, đồng thời chỉ
ra những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, phân tích nguyên nhân