Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
MỤC LỤC
Trang
I – ĐẶT VẤN ĐỀ
...............................................................................................................................
2
II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
...............................................................................................................................
3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Con lắc lò xo
...............................................................................................................................
3
1.2. Những thay đổi bài toán về con lắc lò xo khi đang dao động.
...............................................................................................................................
4
2. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
...............................................................................................................................
5
2.1.Bài toán cơ bản về con lắc lò xo nằm ngang.
...............................................................................................................................
5
2.2. Phát triển bài toán.
...............................................................................................................................
5
2.2.1. Thay đổi khối lượng của vật bằng cách đặt thêm (hoặc cất bớt) khối
lượng ∆m mà không làm thay đổi vận tốc tức thời
...............................................................................................................................
5
Châu 4
-1-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
2.2.2. Thay đổi khối lượng bằng cách đặt thêm vật m ' có làm thay đổi vận
tốc tức thời của vật.
...............................................................................................................................
8
2.2.3. Khi đang dao động, tại vị trí vật có ly độ x thay đổi độ cứng của lò xo
bằng cách giữ một điểm trên lò xo cố định lại.
...............................................................................................................................
11
2.2.4. Khi đang dao động, có thêm lực ma sát không đổi (lực cản) tác dụng
vào vật.
...............................................................................................................................
14
3. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
...............................................................................................................................
19
III – KẾT LUẬN
...............................................................................................................................
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I – ĐẶT VẤN ĐỀ
Bài toán về con lắc lò xo là một bài toán thông dụng của chương trình
vật lý 12 trong phần dao động điều hòa. Tuy nhiên khi học sinh làm bài tập
Châu 4
-2-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
về con lắc lò xo có thay đổi cấu trúc của hệ con lắc (thay đổi độ cứng k;
thay đổi khối lượng m; thay đổi lực ma sát...) trong lúc vật dao động thì học
sinh gặp nhiều khó khăn để giải quyết vấn đề. Một số bài toán về con lắc
lò xo khi thay đổi cấu trúc của hệ con lắc sẽ trở thành bài toán khó, học sinh
dễ nhầm lẫn dẫn đến sai lầm.
Chúng ta đã biết rằng, các bài toán mới, bài toán khó đều được xuất
phát từ các bài toán đơn giản nhưng thay đổi một số yếu tố, một số dự
kiện, hoặc cũng có thể kết hợp từ nhiều bài toán đơn giản mà thôi. Vậy,
làm thế nào để học sinh thấy được mối liên hệ giữa các bài toán cơ bản về
con lắc lò xo và các bài toán phát triển mở rộng nâng cao hơn. Nếu xây dựng
được cách phát triển bài toán khó từ bài toán cơ bản và xây dựng hệ thống
bài tập theo sự phát triển đó thì học sinh sẽ không còn bỡ ngỡ, lúng túng khi
gặp bài toán mới, từ đó sẽ có cách giải quyết bài toán dễ dàng, hiệu quả
hơn.
Để giải quyết những vấn đề nêu trên, trong quá trình giảng dạy tôi đã
nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm thông qua đề tài: “Bài toán thay đổi cấu
trúc con lắc lò xo nằm ngang khi đang dao động”. Trong giới hạn của
một đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi chỉ nghiên cứu về con lắc lò xo nằm
ngang, tìm hiểu về ly độ, vận tốc, gia tốc, lực đàn hồi...khi thay đổi về khối
lượng m, độ cứng k và lực ma sát trong khi con lắc đang dao động.
Với đề tài này, tôi đã thực hiện và tiến hành giảng dạy cho học sinh và
thấy được những hiệu quả nhất định. Học sinh không còn bỡ ngỡ khi gặp
các dạng bài toán nêu trên. Đồng thời đây cũng là một tài liệu tham khảo
thiết thực cho các đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy vật lý về phần dao
động của con lắc lò xo. Nội dung đề tài được áp dụng cho các bài toán nâng
cao từ bài toán cơ bản trong chương trình ôn thi kỳ thi quốc gia ở mức độ
khá, giỏi.
Châu 4
-3-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Con lắc lò xo.
Xét con lắc lò xo gồm vật m gắn vào đầu lò xo có độ cứng k (khối
lượng lò xo không đáng kể), đầu kia của lò xo gắn vào một điểm cố định,
vật m có thể trượt trên mặt phẳng nằm ngang không ma sát. Khi cho vật dao
động điều hòa thì các đại lượng được xác định:
1 Tần số góc ω =
1
1
=
T 2π
k
2π
m
, chu kỳ: T = = 2π
, tần số: f =
m
ω
k
k
m
2 Phương trình dao động: x = Acos( ωt + ϕ )
3 Phương trình vận tốc:: v = Asin( t + ) = Acos( t + + ).
2
4 Phương trình gia tốc: a = 2Acos( t + ) = 2x
5 Liên hệ giữa vận tốc, gia tốc, biên độ và ly độ :
+
v
A = x + ( )2
ω
+
v
a2
+
= A2
2
4
ω
ω
2
2
hay : A =
x
2
v
2
2
6 Năng lượng trong dao động điều hoà của con lắc lò xo:
1
2
1
2
1
2
1
2
+ Thế năng: Wt = kx2 = k A2cos2( t + )
+ Động năng: Wđ = mv2 = m 2A2sin2( t + )
1
2
= kA2sin2( t + ) ; với k = m
2
+ Thế năng và động năng của vật biến thiên điều hoà
Châu 4
-4-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
T
2
với tần số góc ’ = 2 và chu kì T’ = .
1
2
1
2
+ Cơ năng: W = Wt + Wđ = k A2 = m 2A2. = hằng số
7 Lực kéo về ( lực hồi phục):
F = kx.
+ Với con lắc lò xo nằm ngang thì lực kéo về chính là lực đàn hồi.
8 – Thay đổi khối lượng m của con lắc lò xo làm thay đổi chu kỳ T :
T1 = 2π
m1
k
T2 = 2π
m2
k
+ Với các vật m1 và m2:
m1
k
m
T22 = 4π2 2
k
T12 = 4π2
m3 = m1 + m 2
T3 = 2π
m3
k
T32 = T12 + T22
m 4 = m1 − m 2
T4 = 2π
m4
k
T42 = T12 − T22
+ Với các vật m3 và m4:
9 Thay đổi độ cứng k của lò xo làm thay đổi chu kỳ T :
+ Ghép lò xo: Hai lò xo có độ cứng là k1 và k2 được ghép với nhau thành
hệ lò xo có độ cứng k:
1 1
1
+ Ghép nối tiếp: = +
⇒ T2 = T12 + T22
k k1 k 2
+ Ghép song song: k k1 + k2
⇒
1
1
1
= 2+ 2
2
T
T1 T2
+ Cắt lò xo: Một lò xo ban đầu có chiều dài l 0 và độ cứng k0 được cắt
thành hai lò xo có chiều dài lần lượt là l1 và l2 độ cứng tương ứng là k1 và k2
l0
l0
1
2
thì: k1l1 = k2l2 = k0l0 => k1 = k0 l và k2 = k0 l ( với l1 + l2 = l0 )
1.2. Những thay đổi của bài toán con lắc lò xo khi đang dao động.
a. Khi đang dao động, tại một vị trí có biên độ x ta đặt thêm (hoặc cất
bớt đi) khối lượng ∆m thì các đại lượng A, , v, a, thay đổi như thế nào?
Trường THPT Diễn
-5Châu 4
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
b. Khi đang dao động, tại một vị trí ly độ x ta thay đổi độ cứng k của lò
xo bằng cách giữ 1 điểm trên lò xo lại thì các đại lượng A, , v, a, thay đổi
như thế nào?
c. Khi đang dao động, có thêm lực ma sát (lực cản) không đổi tác dụng
vào vật thì các đại lượng A, , v, a, thay đổi như thế nào?
Thực tế cho thấy, học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi gặp phải bài
toán có những sự thay đổi trên. Một phần, học sinh chỉ quen với các bài toán
cơ bản, phần khác giáo viên khi giảng dạy cũng không có nhiều thời gian để
mở rộng thêm vấn đề của bài toán. Học sinh, chưa biết cách suy luận theo
những thay đổi của bài toán từ những kiến thức cơ bản đã học, từ những bài
toán đã biết. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta sẽ tiến hành tìm hiểu và
nghiên cứu nội dung vấn đề được giải quyết sau đây.
2. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
2.1. Bài toán cơ bản về con lắc lò xo nằm ngang.
Một con lắc lò xo gồm vật m gắn vào đầu lò xo độ cứng k, đầu kia của
lò xo gắn và giá cố định. Cho con lắc dao động trên mặt phẳng nằm ngang
không ma sát với biên độ A.
a. Tính chu kỳ dao động
b. Tính vận tốc, gia tốc của vật m tại vị trí li độ x
c. Tính thời gian ngắn nhất vật đi từ vị trí ly độ x1 đến vị trí ly độ x2
Hướng dẫn: Vận dụng lý thuyết cơ bản ta có:
2π
k
m
+ Tần số góc ω =
, chu kỳ T = = 2π
ω
m
k
ϕ2
−A
+ Vận tốc và gia tốc tại ly độ x: v = ω A2 − x 2 ; a = 2x
M
∆ϕ
N
x2
ϕ1
O
N'
x1
M'
+ Khoảng thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí ly đọ x1 đến ly độ x2
∆t =
∆ϕ ϕ 2 − ϕ1 1
x
x
=
= arccos 2 − arccos 1
ω
ω
ω
A
A
2.2. Phát triển bài toán và biện pháp giải quyết.
Châu 4
-6-
Trường THPT Diễn
A x
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
2.2.1. Khi đang dao động, tại vị trí vật có ly độ x thay đổi khối lượng
của vật bằng cách đặt thêm (hoặc cất bớt) khối lượng ∆m sao cho
không làm thay đổi vận tốc tức thời của vật.
A Phân tích hiện tượng và hướng giải quyết bài toán.
a. Thay đổi khối lượng khi ly độ x = A (vận tốc của vật v = 0)
Khi đó, biên độ A của vật dao động không thay đổi nhưng tần số góc
thay đổi dẫn đến chu kỳ, vận tốc và gia tốc của vật thay đổi.
Tần số góc ban đầu: ω =
k
m
Sau khi thay đổi khối lượng ta có:
k
m
=
ω.
m ∆m
m ∆m
A = A’ và ω ' =
Chu kỳ T =
2π
ω'
=> Vận tốc và gia tốc tại vị trí ly độ x: v = ω ' A2 − x 2 ; a = ’2x
b. Thay đổi khối lượng của vật khi vật qua VTCB x = 0 (vận tốc vmax)
Khi đó, tần số góc thay đổi, vận tốc cực đại của vật không thay đổi
dẫn đến biên độ thay đổi.
Ta có: vmax = v’max => ω A = ω ' A ' . Biên độ của vật: A’ =
ω
m ∆m
A =
A
ω'
m
c. Thay đổi khối lượng khi vật có ly độ x1 (vật có vận tốc v1)
Vận tốc tức thời của vật không thay đổi: v1 = v’1. Tần số góc và biên độ
thay đổi.
v
+ Ban đầu: A = x + 1
ω
2
2
2
1
=> v12 = ω 2 ( A2 − x 2 )
+ Ngay sau khi thay đổi khối lượng:
v
A' = x + 1
ω'
2
2
1
Châu 4
2
v
=> A ' = x + 1
ω'
2
1
2
= x12 +
ω2 2 2
m ∆m 2
( A − x1 ) = x12 +
( A − x12 )
2
ω'
m
-7-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
Từ đó, thay các giá trị của A’, ’ vào bài toán cơ bản để tìm vận tốc, gia tốc
và thời gian của vật dao động (và các đại lượng khác theo yêu cầu bài toán)
B Bài tập ví dụ
Ví dụ 1:
Một lò xo gồm vật M = 1,6 kg dao động điều hòa theo phương ngang.
Khi vật qua vị trí cân bằng thì tốc độ là 3m/s, sau đó vật đến vị trí biên
người ta đặt nhẹ lên vật M một vật m = 900g để hai vật dính vào nhau và
cùng dao động điều hòa. Tốc độ cực đại của hai vật sau đó là bao nhiêu?
A. 2,0 m/s
B. 4,0 m/s
C. 2,5 m/s
D. 2,4 m/s
Hướng dẫn:
+ Vận tốc ban đầu qua VTCB: vmax = ω A = 3 m/s
+ Tại vị trí biên, tốc độ của vật M bằng 0, khi đặt thêm vật m thì biên
độ của hai vật không thay đổi.
Ta có: A = A’ và ω ' =
1, 6
4
k
M
ω= ω
=
ω =
1, 6 + 0,9
5
M +m
M +m
4
5
4
5
4
5
=> v’max = ω '. A ' = ω A = vmax = .3 = 2, 4 (m/s) ( Đáp án D )
Ví dụ 2:
Một con lắc lò xo gồm vật m1 = m gắn với lò xo và vật m2 = 3m đặt
chồng lên vật m1. Hệ dao động điều hòa theo phương ngang với tốc độ cực
đại là vmax. Khi 2 vật dao động đến vị trí biên, người ta cất vật m 2 đi, còn lại
vật m1 dao động điều hòa. Tốc độ của vật m1 sau đó tại vị trí có ly độ x =
A/2 là:
A.
vmax
3
B.
vmax
2
C. vmax 3
D. vmax 2
Hướng dẫn:
Châu 4
-8-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
+ Tần số góc ban đầu: ω =
k
, tốc độ cực đại ban đầu: vmax =
m1 + m2
ωA
+ Khi cất vật m2 tại vị trí biên thì biên độ không đổi
A = A’ và ω ' =
k
m +m
m + 3m
= 1 2 ω =
ω = 2ω
m1
m1
m
+ Tại ly độ x = A/2, tốc độ của vật m1 còn lại là:
v = ω ' A2 − x 2 = 2ω A2 −
A
2
2
= ω A 3 = vmax 3 ( Đáp án C )
Ví dụ 3:
Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ khối lượng m = 100g dao động điều
hòa không ma sát trên mặt phẳng ngang với biên độ A = 10cm. Lúc t = 0 vật
đang ở vị trí biên, sau khoảng thời gian 0,75 chu kỳ người ta đặt nhẹ nhàng
một vật m’ = 100g lên vật m sao cho vận tốc tức thời không thay đổi. Sau đó
hai vật cùng dao động điều hòa. Biên độ dao động của hệ 2 vật là:
A. 5cm
B. 5 2 cm
C. 2,5cm
D. 10 2 cm
Hướng dẫn:
+ Sau khoảng thời gian 0,75 chu kỳ vật qua vị trí cân bằng theo chiều
dương, vận tốc cực đại của vật m là: vmax = A
+ Khi đặt thêm vật m’ mà vận tốc của 2 vật không thay đổi:
Ta có: vmax = v’max => ω A = ω ' A ' .
=> A’ =
ω
0,1 + 0,1
m + ∆m
A =
.10 = 10 2(cm) ( Đáp án
A =
ω'
0,1
m
D )
Ví dụ 4:
Một con lắc lò xo có 2 vật dao động khối lượng m bằng nhau, chồng
lên nhau cùng dao động điều hòa theo phương ngang với biên độ 5cm. Lúc
Châu 4
-9-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
hai vật cách vị trí cân bằng đoạn 1cm, một vật được cất đi chỉ còn một vật
dao động điều hòa. Biên độ dao động của vật còn lại là bao nhiêu?
A. 7cm
B. 4 3 cm
C. 13 cm
Hướng dẫn: Ban đầu tần số góc: ω =
D. 10cm
k
2m
Tại vị trí 2 vật có ly độ x1 = 1cm, vận tốc của hai vật là:
v12 = ω 2 ( A2 − x12 )
Ngay sau khi cất bớt đi 1 vật m, tần số góc: ω ' =
k
m
Vận tốc tức thời của vật còn lại không thay đổi. Biên độ dao động là A’:
A'2 = x12 +
v1
ω'
2
=> A ' = x12 +
v1
ω'
2
= x12 +
ω2 2 2
2m − m 2
( A − x1 ) = x12 +
( A − x12 )
2
ω'
2m
1
2
1
2
= x12 + ( A2 − x12 ) = 12 + (52 − 12 ) = 13(cm) (Đáp án C )
2.2.2. Khi đang dao động, tại vị trí vật có ly độ x đặt thêm khối lượng
m ' làm thay đổi vận tốc tức thời của vật.
A Phân tích hiện tượng và hướng giải quyết bài toán.
Nếu tại vị trí x, vận tốc của vật là v, đặt thêm vật m’ mà làm thay đổi
vận tốc tức thời của vật thì bài toán trở thành bài toán va chạm mềm giữa 2
vật. Sau khi đặt thêm vật m’ vận tốc tức thời của hai vật thay đổi:
Theo định luật bảo toàn động lượng: mv = (m + m ')V => V =
Sau đó hai vật dao động với biên độ A’, tần số góc: ω ' =
mv
m + m'
k
m
=
ω
m + m'
m + m'
Áp dụng công thức liên hệ:
V
A' = x +
ω'
2
2
m + m' 2
m
v
= x +
V = x2 +
k
m + m ' ω2
2
2
*Cũng có thể tính cơ năng của hệ sau khi có thêm vật m’ để tìm biên độ A’:
Châu 4
-10-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
1
2
1
2
1
2
V
m + m' 2
kA '2 = kx 2 + (m + m ')V 2 => A ' = x 2 + 2 = x2 +
V
2
ω'
k
B Bài tập ví dụ
Ví dụ 1:
Con lắc lò xo nằm ngang gồm vật m1 = 900g dao động điều hòa với
biên độ 4cm. Khi m1 qua vị trí cân bằng, người ta thả vật m 2 = 700g lên vật
m1 sao cho m2 dính chặt ngay vào vật m1. Biên độ dao động mới của hệ 2
vật là:
A. 2 2 cm
B. 3 cm
C. 4 cm
D. 3 2 cm
Hướng dẫn:
Khi qua vị trí cân bằng, vật m1 có tốc độ: vmax = ω A
Sau khi thả vật m2 lên m1 thì tần số góc: ω ' =
k
m1
ω
=
m1 + m2
m1 + m2
Tốc độ của hai vật ngay sau khi thả vật m2 lên m1:
mv
m
1 max
V = ω ' A ' = m + m = m +1m ω A =>
1
2
1
2
A' =
m1 ω
m1
0,9
A=
A=
.4 = 3cm ( Đáp án C )
m1 + m2 ω '
m1 + m2
0,9 + 0, 7
Ví dụ 2:
Một con lắc lò xo gồm vật m = 5/9 kg và lò xo có độ cứng k =
100N/m đang dao động trên mặt phẳng nằm ngang không ma sát với biên độ
A = 2cm. Tại thời điểm vật qua vị trí mà động năng bằng thế năng, một vật
nhỏ khối lượng m’ = m/2 rơi thẳng đứng và dính vào vật m và 2 vật cùng
dao động. Khi qua vị trí cân bằng hệ 2 vật có tốc độ bằng bao nhiêu?
A. . 5 12 cm/s
.B.
10
cm/s
3
.
C. 30 4 cm/s
D. 20cm/s
Hướng dẫn:
Châu 4
-11-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
+ Tần số góc: ω =
k
30
=
(rad/s)
m
5
+ Khi động năng bằng thế năng thì ly độ: x1 =
và tốc độ của vật: v1 =
A
=
2
2 cm
vmax
ωA
=
= 6 10 cm/s
2
2
+ Tốc độ của hai vật sau khi vật m’ dính vào vật m: V =
mv1
2
= v1 = 4 10
m + m' 3
cm/s
1
2
1
2
1
2
+ Cơ năng của hệ 2 vật: W' = (m + m ')vm2 ax = kx12 + (m + m ')V 2
=> vmax =
k
x12 + (m + m ')V 2 = 20 cm/s (Đáp án D )
m + m'
Ví dụ 3:
Con lắc lò xo nằm ngang gồm lò xo có độ cứng k = 100N/m gắn với
vật m1 = 100g. Ban đầu vật m1 được giữ dao cho lò xo bị nén 4cm, đặt vật
m2 = 300g tại vị trí cân bằng O của con lắc m 1, sau đó buông nhẹ m1 để nó
dao động đến va chạm mềm với m2 (hai vật dính vào nhau xem là chất
điểm). Bỏ qua mọi ma sát, lấy π 2 = 10 . Quảng đường hai vật đi được sau
1,9s kể từ lúc va chạm là bao nhiêu?
A. 38cm
B. 38,58cm
C. 40,58cm
D. 42cm
Hướng dẫn:
+ Tại vị trí cân bằng, vận tốc của vật m1 là: vmax = ω A = A
+ Ngay sau va chạm mềm với m2: v’max =
=>
Châu 4
k
m1
m1vmax
k
= ω ' A' = A'
m1 + m2
m1 + m2
m1
k
k
A
= A'
=> A’ = 2cm
m1 + m2
m1
m1 + m2
-12-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
+ Sau khi va chạm mềm, hai vật dao động với chu kỳ:
T = 2π
m1 + m2
= 0, 4 s .
k
T
4
+ Sau khoảng thời gian t = 1,9(s) = 19. vật đi được quảng đường là:
s = 19.A’ = 19.2 = 38 (cm) ( Đáp án A )
2.2.3. Khi đang dao động, tại vị trí vật có ly độ x thay đổi độ cứng của
lò xo bằng cách giữ một điểm trên lò xo cố định lại.
A Phân tích hiện tượng và hướng giải quyết bài toán.
+ Ban đầu lò xo có độ cứng k, chiều dài tự nhiên là l.
+ Khi giữ một điểm trên lò xo lại thì độ cứng thay đổi là k’ và chiều
dài còn lại là l’
a. Giữ một điểm trên lò xo cố định khi con lắc qua vị trí cân bằng (x =
0)
Khi đó, độ cứng của lò xo thay đổi nhưng cơ năng của hệ lò xo – con lắc
không đổi.
l
l'
+ Ta có: k.l = k’.l’ => k’ = k => ’ = ω
1
2
l
l'
1
2
+ Cơ năng: W = W’ <=> kA2 = k ' A '2 => A ' = A
k
l'
=A
k'
l
b. Giữ một điểm trên lò xo cố định khi con lắc qua vị trí ly độ x bất kỳ
Khi đó, một phần thế năng của lò xo bị mất đi, cơ năng sau khi giữ nhỏ
hơn cơ năng ban đầu.
1
2
+ Toàn bộ thế năng của lò xo khi ở ly độ x: Wt = kx 2 chia đều trên
chiều dài lò xo l
Châu 4
-13-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
+ Khi giữ một điểm trên lò xo, chiều dài lò xo mất đi đoạn ∆l , thế năng
mất đi: ∆Wt =
∆l
∆l 1
.Wt = . kx 2
l
l 2
+ Cơ năng còn lại của hệ con lắc lò xo:
1
1
∆l 1
l
k l'
W' = W ∆Wt => k ' A '2 = kA2 − . kx 2 với k’ = k hay =
2
2
l 2
l'
k' l
=> A’ =
k
∆l
l ' 2 ∆l 2
A2 − x 2 =
A − x
k'
l
l
l
Từ những kết quả trên, thay vào bài toán cơ bản để tìm vận tốc, gia tốc và
thời gian của vật dao động (và các đại lượng khác theo yêu cầu bài toán )
B Bài tập ví dụ:
Ví dụ 1:
Một con lắc lò xo nằm ngang, vật m đang dao động điều hòa với biên độ A.
Khi vật qua vị trí cân bằng, người ta giữ cố định điểm chính giữa lò xo lại.
Bắt đầu tư thời điểm đó vật m sẽ dao động với biên độ mới là bao nhiêu?
A. 2A
B.
A
2
C.
A
2
D. A 2
Hướng dẫn:
+ Ban đầu, chiều dài lò xo l, độ cứng k.
+ Sau khi giữ điểm chính giữa lò xo, chiều dài còn lại l’ = l/2
độ cứng: k’ = 2k
+ Khi qua vị trí cân bằng thì thế năng bằng 0, nên sau khi giữ lò xo thế
năng không mất đi. Cơ năng được bảo toàn:
1 2 1
k
A
kA = k ' A '2 => A ' = A
=
( Đáp án C )
2
2
k'
2
Ví dụ 2:
Châu 4
-14-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
Một con lắc lò xo bố trí nằm ngang, lúc đầu vật dao động điều hòa
với chu kỳ T, biên độ A. Khi vật chuyển động qua vị trí có động năng bằng
thế năng thì giữ cố định một điểm C trên lò xo sao cho chu kỳ dao động mới
là
T’ = T/2. Tìm biên độ dao động mới.
A.
A 5
4
B.
A 2
4
C.
A 2,5
4
D.
A 5
2
Hướng dẫn:
+ Khi thế năng bằng động năng:
1
2
=> Cơ năng: W = Wd + Wt = 2Wt => Wt = W
+ Khi động năng bằng thế năng, giữ điểm C trên lò xo sao cho chu kỳ
dao động mới T’ = T/2 => ω ' = 2ω => k’ = 4k , do đó l’ = l/4
+ Điểm C giữ trên lò xo chia lò lò xo thành 4 phần, phần lò xo mất đi
là:
∆l = l / 3 . Phần thế năng mất đi: ∆Wt =
∆l
3
3
.Wt = Wt = W
l
4
8
+ Cơ năng còn lại là:
3
8
5
8
1
2
5 1
8 2
W' = W ∆Wt =W W = W <=> k ' A '2 = . kA2 => A ' = A
5 k A 2,5
=
8 k'
4
( Đáp án C )
Ví dụ 3:
Con lắc lò xo gồm vật m và lò xo có độ cứng k, chiều dài tự nhiên l0
dao động điều hòa theo phương ngang không ma sát với biên độ A = l0/2.
Tại vị trí lò có chiều dài cực đại, người ta giữ 1 điểm trên lò xo cách vật
một đoạn bằng l0. Sau khi giữ, tốc độ cực đại của vật là bao nhiêu?
A. l0
k
m
B. l0
k
6m
C. l0
k
3m
D. l0
k
2m
Hướng dẫn:
Châu 4
-15-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
+ Khi lò xo có chiều dài cực đại, vật ở vị trí biên: x = A = l0/2
3
2
+ Chiều dài lò xo lúc này là: l = l0
1
2
+ Cơ năng của con lắc : W = (Wt )max = kA2
+ Khi giữ một điểm trên lò xo, cách vật đoạn l0 chiều dài lò xo mất đi
1
3
đoạn ∆l = l0/2 = l .
2
3
l
l'
3
2
+ Chiều dài còn lại l’= l độ cứng k’ : k’ = k = k
+ Thế năng mất đi: ∆Wt =
∆l
1
. ( Wt ) max = .W
l
3
2
3
+ Cơ năng còn lại của hệ con lắc lò xo: W' = W ∆Wt = W
1
2
2
3
2
A'
2 k
=> k ' A '2 = kA2 <=> 2 = . =
2
3
=> A’ = A =
A
3 k'
4
9
l0
3
+ Tốc độ cực đại của vật sau khi giữ lò xo:
v’max = ω ' A ' =
l0
3
k'
k
= l0
( Đáp án B )
m
6m
Ví dụ 4:
Một con lắc lò xo gồm lò xo có độ cứng k = 100N/m và vật m = 0,1kg,
dao động điều hòa trên mặt phẳng nằm ngang không ma sát. Khi t = 0 vật
qua vị trí cân bằng với tốc độ v = 40 π cm/s. Đến thời điểm t = 1/30 s,
người ta giữ cố định điểm chính giữa của lò xo. Tính biên độ dao động mới
của vật.
A. 5 cm
B. 4 cm
C. 2 cm
D. 2 2 cm
Hướng dẫn:
Châu 4
-16-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
2π
k
+ Ban đầu:
ω =
= 10π (rad/s), chu kỳ T =
= 0,2 (s)
ω
m
Biên độ: A =
vmax
= 4 (cm)
ω
T
6
Sau thời gian t = 1/30 (s) = vật đến vị trí x1 =
A 3
= 2 3 (cm)
2
+ Khi giữ điểm chính giữa lò xo:
Chiều dài còn lại l’ = l/2, độ cứng k’ = 2k
Phần thế năng của con lắc bị mất: ∆Wt =
1
2
∆l
1
.Wt = .Wt
l
2
1
2
1 1
2 2
Cơ năng còn lại: W' = W ∆Wt => k ' A '2 = kA2 − . kx12
=> A’ =
k 2 1 2
( A − x1 ) = 5 (cm) ( Đáp án A )
k'
2
2.2.4. Khi đang dao động, có thêm lực ma sát không đổi (lực cản) tác
dụng vào vật.
A Phân tích hiện tượng và hướng giải quyết bài toán.
Ban đầu con lắc lò xo gồm vật m và lò xo có độ cứng k đang dao
động với biên độ A. Khi đang dao động tại vị trí ly độ x có thêm lực ma sát
(lực cản) tác dụng vào vật m, sau đó vật sẽ dao động tắt dần. Bài toán trở
về bài toán dao động tắt dần. Ở đây, trong giới hạn của đề tài, ta chỉ xét quá
trình dao động của vật khi có lực ma sát (lực cản) tác dụng vào vật mà vật
chưa đổi chiều chuyển động. Cụ thể xét 2 trường hợp sau đây:
a. Lực ma sát (lực cản) tác dụng khi vật ở vị trí biên x = A. (Hình vẽ)
Khi đó lực kéo về F = kA lớn hơn lực ma sát Fms = µmg
O M
Châu 4
-17-
xM
A
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
ur
Hợp lực Fhl = F – Fms > 0. và chiều F hl hướng về vị trí cân bằng O.
Khi vật chuyển động, độ lớn lực kéo về F thay đổi, còn độ lớn lực ma sát
không thay đổi nên Fhl giảm dần. Khi đến điểm M có vị trí xM lực kéo về F
cân bằng với Fms nên vật đạt vận tốc cực đại tại điểm M.
Khi đó, quảng đường vật đi được từ A đến M: A’ = A xM
F = Fms => k.xM = µmg => xM =
µ mg
k
Tốc độ cực đại của vật m tại M là vM. Theo định luật bảo toàn cơ
năng, độ giảm cơ năng đúng bằng công của lực ma sát:
1
2
1
2
1
2
=> kA2 − kxM2 − mvM2 = µ mg ( A − xM ) = kxM ( A − xM )
vM2 =
k 2
( A − 2 AxM + xM2 ) = ω 2 ( A − xM ) 2 => vM = ω ( A − xM ) = ω A '
m
Quá trình tiếp theo của con lắc dao động tắt dần. Vận dụng thêm về dao
động tắt dần để tìm thời gian, quản đường...
b. Lực ma sát (lực cản) khi vật qua vị trí cân bằng x = 0.(Hình vẽ)
Khi qua vị trí cân bằng O, tốc độ của con lắc ban đầu là cực đại
vmax = A
A’
A
M’ O
xM’
Sau đó, vật chịu thêm lực ma sát Fms = µmg vật chuyển động chậm
dần và dừng lại tại điểm A’ rồi đổi chiều chuyển động. Khi chuyển động
từ O đến A’, lực kéo về tăng dần đến M’ thì F = Fms => k.xM’ = µmg => xM’
=
µ mg
k
+ Theo định luật bảo toàn cơ năng khi vật qua M’:
1
2
1
2
1
2
mvm2 ax − kxM2 ' − mvM2 ' = µ mgxM ' = kxM2 '
Châu 4
-18-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
1
2
1
2
3
2
<=> kA2 − mvM2 ' = kxM2 ' => vM2 ' =
k 2
( A − 3 xM2 ' ) = ω 2 ( A2 − 3 xM2 ' )
m
=> vM ' = ω A2 − 3xM2 ' .
vM’ là vận tốc cực đại trong quá trình dao động có lực ma sát
1
2
1
2
+ Khi vật đến A’ vận tốc bằng 0 : mvm2 ax − kA '2 = µ mgA '
1 2 1
kA − kA '2 = kxM ' A ' => A '2 + 2 xM ' A ' = A2 .
2
2
A’ là biên độ dao động cực đại của con lắc lò xo khi có lực ma sát
B Bài tập ví dụ
Ví dụ 1:
Một con lắc lò xo có độ cứng k =2N/m và vật m = 80g đang dao động
theo phương nằm ngang không ma sát với biên độ A = 10cm. Khi lò xo bị
nén tối đa, người ta tác dụng vào vật m một lực cản không đổi Fc = 0,08N.
Tính thế năng của vật mà tại đó vật có vận tốc lớn nhất.
A. 0,16mJ
B. 0,16J
C. 1,6J
D. 1,6mJ
Hướng dẫn:
+ Tại vị trí vật m có vận tốc cực đại: Fdh = Fc
<=> kx = Fc => x =
Fc
= 0, 04m
k
1
2
+ Thế năng của con lắc lò xo: Wt = kx 2 = 1, 6.10−3 (J) = 1,6 (mJ)
Ví dụ 2: (Trích đề thi TSĐH năm 2010)
Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ khối lượng m = 0,02kg và lò xo có độ
cứng k = 1N/m. Vật m đặt trên giá đỡ nằm ngang dọc theo trục lò xo, hệ số
ma sát giữa vật và giá đỡ là 0,1. Ban đầu giữ vật ở vị trí lò xo bị nén 10cm
Châu 4
-19-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
rồi buông nhẹ để con lắc dao động. Lấy g = 10m/s2. Tốc độ lớn nhất của
vật trong quá trình dao động là:
A. 10 3 cm/s B. 20 6 cm/s C. 40 2 cm/s D. 40 3 cm/s
Hướng dẫn:
k
1
=
= 5 2 (rad/s)
m
0, 02
+ Tần số góc của dao động: ω =
+ Ban đầu giữ lò xo bị nén 10cm, do đó biên độ: A = 10cm.
+ Sau khi thả để vật dao động, đến vị trí M có ly độ xM thì: Fđh = Fms
=> k.xM = µmg => xM =
µ mg
= 0,02 (m) = 2 (cm)
k
+ Khi đó quảng đường của vật đi được là: A’ = A – xM = 8 (cm)
+ Áp dụng kết quả đã chứng minh ở phần lý thuyết trên ta có:
=> vM = ω ( A − xM ) = ω A ' = 5 2.8 = 40 2 (cm/s)
Ví dụ 3:
Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ khối lượng m = 0,2kg và lò xo có độ
cứng k = 20N/m dao động điều hòa không ma sát trên mặt phẳng nằm
ngang. Khi vật m đang dao động qua vị trí cân bằng với tốc độ 1m/s người ta
tác dụng vào vật một lực cản bằng 1/10 lần trọng lực của nó. Lấy g =
10m/s2. Tính độ lớn của lực đàn hồi cực đại của lò xo sau khi có lực cản tác
dụng.
A. 2, 02 N
B. 1,98N
C. 0,4N
D. 4N
Hướng dẫn:
+ Tại vị trí cân bằng: Tốc độ của vật là cực đại: vmax = A
+ Sau khi có lực cản tác dụng vật dao động đến A’ dừng lại rồi đổi
chiều chuyển động. Khi vật đến A’ vận tốc bằng 0 :
1
2
1
2
+ Theo định luật bảo toàn cơ năng ta có: mvm2 ax − kA '2 = Fc A ' .
Với Fc =
Châu 4
1
1
P = mg = 0, 2 (N)
10
10
-20-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
Thay các giá trị của k, vmax, Fc vào phương trình trên ta tìm được
A’ = 0,099m
+ Lực đàn hồi cực đại: Fmax = k.A’ = 1,98 (N)
Ví dụ 4:
Một con lắc lò xo dao động điều hòa trên mặt phẳng ngang nhờ đệm từ
trường với tần số góc 10 π rad/s và biên độ 6cm. Đúng thời điểm t = 0 lúc lò
xo dãn cực đại thì đệm từ trường bị mất và vật dao động tắt dần với độ
giảm biên độ sau nửa chu kỳ là 2cm. Tính tốc độ trung bình của vật kể từ
lúc t = 0 đến lúc lò xo không biến dạng lần thứ nhất.
A. 53,6cm/s
B. 107cm/s
C. 120cm/s
D. 122,7cm/s
Hướng dẫn:
+ Chu kỳ dao động của vật: T =
2π
= 0,2 (s)
ω
.Ax’ O x
0
1
∆A
+ Vị trí mà vật có vận tốc cực đại: x0 = = 1cm
2
0
A
T
4
+ Thời gian vật đi từ vị trí biên đến vị trí x0 là: t1 = = 0,05 (s)
+ Thời gian vật đi từ vị trí x0 đến vị trí lò xo không biến dạng:
1
x0
1
1
t2 = arcsin A − x =
arcsin
0,006 (s)
ω
10π
6 −1
0
A
A
6
+ Tốc độ trung bình: v = t = t + t = 0, 056 107 (cm/s) ( Đáp án B)
1
2
3. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Châu 4
-21-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
Nội dung đề tài “Bài toán thay đổi cấu trúc con lắc lò xo nằm ngang khi
đang dao động” đã trình bày ở trên định hướng được cho học sinh cách phát
triển bài toán về con lắc lò xo từ bài toán cơ bản. Thông qua các trường hợp
làm thay đổi cấu trúc của con lắc lò xo khi đang dao động, chúng ta thấy
được nhiều vấn đề được mở rộng, phát triển nâng cao của bài toán. Qua đó,
học sinh sẽ có được cách tư duy logic về các hiện tượng vật lý xảy ra trong
bài toán con lắc lò xo khi đang dao động. Nếu chúng ta có thể làm thay đổi
một yếu tố nào đó liên quan đến cấu trúc của con lắc lò xo, thì bài toán cơ
bản trở thành bài toán nâng cao hơn.
Đề tài đã được áp dụng giảng dạy cho học sinh khối 12, học tập và ôn
thi cho kỳ thi quốc gia năm 2015 đạt được những kết quả đáng ghi nhận .
Thông qua các nội dung đã trình bày trong đề tài, học sinh có cái nhìn tổng
quát hơn về các dạng bài toán dao động của con lắc lò xo. Mỗi một trường
hợp đề tài đưa ra đều được phân tích hiện tượng, nêu hướng giải quyết vấn
đề của bài toán và có các bài tập ví dụ minh họa cho các trường hợp cụ thể.
Đồng thời, còn mở rộng thêm các hướng giải quyết cho các bài toán khác
tương tự.
Trong quá trình giảng dạy, nếu học sinh không chú ý đến những hiện
tượng diễn ra trong quá trình dao động của con lắc lò xo có thể làm thay đổi
cấu trúc của nó thì sẽ không thể giải quyết được các bài toán nêu trên. Các
trường hợp làm thay đổi cấu trúc của con lắc lò xo đã nêu trong đề tài phù
hợp với hướng dạy hạy phát hiện và giải quyết vấn đề mang tính sáng tạo,
đòi hỏi học sinh phải tư duy theo các cấp độ thông hiểu và vận dụng ở mức
độ cao.
Nội dung đề tài cũng là một tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho các
thầy cô giáo đang giảng dạy có hệ thống hơn trong chương trình vật lý lớp
12 và ôn thi kỳ thi quốc gia năm 2015 và những năm tiếp theo.
Châu 4
-22-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
III – KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu và viết sáng kiến kinh nghiệm với đề
tài
“Bài toán thay đổi cấu trúc con lắc lò xo nằm ngang khi đang dao động” tôi
đã hệ thống được các hiện tượng vật lý diễn ra trong quá trình làm thay đổi
cấu trúc của con lắc lò xo.
Bước đầu đề tài đã thu được những kết quả nhất định trong quá trình
giảng dạy. Từ những hiện tượng nêu ra trong đề tài và các bài tập ví dụ
minh họa, học sinh đã hiểu sâu hơn và có thể vận dụng để giải quyết được
những bài toán tương tự cũng như phát triển các toán sáng tạo ở mức cao
hơn.
Việc áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào giảng dạy ở các lớp
học sinh có năng lực trung bình còn gặp khó khăn đôi chút, nhưng khi áp
dụng cho các lớp học sinh có trình độ khá, giỏi thì mang lại hiệu quả cao.
Từ những bài toán nêu ra trong đề tài, học sinh có thể làm được các bài toán
khác tương tự, cũng như các bài toán nâng cao hơn. Đề tài cũng là một
chuyên đề quan trọng trong quá trình giảng dạy và ôn thi cho học sinh lớp 12
của giáo viên.
Sau khi nghiên cứu và viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, tôi cũng
mong các thầy giáo, cô giáo cần tìm tòi nghiên cứu thêm các chuyên đề mới
để phát triển kiến thức từ nội dung cơ bản thành các chuyên đề nâng cao
giảng dạy cho học sinh. Qua đó học sinh có cái nhìn tổng quát hơn về các
bài toán.
Do nội dung đề tài nằm trong giới hạn của một sáng kiến kinh nghiệm
trong năm học nên các vấn đề nêu ra còn hạn chế về nội dung, nhiều vấn
đề khác chưa được khai thác. Trong thời gian tới, hướng phát triển của đề
Trường THPT Diễn
-23Châu 4
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
tài là sự thay đổi của con lắc lò xo treo thẳng đứng, con lắc nằm trên mặt
phẳng nghiêng và con lắc gắn với hệ lò xo.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này, song
nội dung và hình thức trình bày còn nhiều hạn chế, thời gian nghiên cứu
chưa được nhiều, chắc chắn không tránh khỏi được những thiếu sót. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn những đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo,
các bạn đồng nghiệp và các em học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Duyên Bình, Vũ Quang: “Vật Lý 12” ; “Bài tập vật lý 12” Nhà
xuất bản giáo dục 2011
2. Nguyễn Anh Vinh : “Cẩm nang ôn luyện thi đại học” – Tập 1. Nhà xuất
bản Đại học sư phạm Hà Nội 2013
3. Lê Văn Vinh: “Khám phá tư duy giải nhanh bộ đề thi THPT quốc gia
môn Vật lý”, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội 2014
4. Chu Văn Biên: “Bổ trợ kiến thức luyện thi đại học Vật lý 12”, Nhà xuất
bản đại học quốc gia Hà Nội 2013
5. Phạm Phúc Tuy: “Một số vấn đề cơ bản về phương pháp viết sáng
kiên kinh nghiệm ” (Đề tài nghiên cứu khoa học trường CĐSP Bình Dương,
2011).
Châu 4
-24-
Trường THPT Diễn
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 20142015 Giáo viên: Bùi Văn
Cơ
Châu 4
-25-
Trường THPT Diễn