LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2016
Sinh viên
Vũ Khánh Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trng và ngoài
trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo là ThS.
Nguyễn Thị Hải Ninh, giảng viên bộ môn Kinh tế tài nguyên & Môi trường –
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ UBND thị xã Sầm Sơn,
Công ty môi trường và dịch vụ Sầm Sơn và những hộ gia đình trên địa bàn thị xã
đa tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng
Sinh viên
Vũ Khánh Linh
ii
năm 2016
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề chung của nhân loại được cả thế giới
quan tâm. Do tính đặc thù của biển là phục vụ cho ngành du lịch nên lượng RT
xả thải ra hàng ngày rất lớn. Những năm gần đây, Sầm Sơn phát triển quá nhanh,
trong khi cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ nên Sầm Sơn đang phải đối
mặt với vấn nạn ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm môi trường biển. Để du lịch Sầm
Sơn thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, bảo đảm phát huy hiệu quả lâu
dài, bền vững, không có cách nào khác là phát triển du lịch phải gắn với bảo vệ
môi trường. Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng công tác quản lý rác thải tại khu du lịch biển Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
Mục tiêu của đề tài là: Đánh giá thực trạng RT và quản lý RT tại khu du
lịch biển Sầm Sơn, từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng môi trường biển tại khu du lịch Sầm Sơn trong thời gian tới. Để đạt
được mục tiêu chính đề ra thì cần thực hiện bốn mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống
hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về RT và công tác quản lý RT tại khu du lịch biển
Sầm Sơn; (2) Đánh giá thực trạng rác thải và công tác quản lý RT tại khu du lịch
biển Sầm Sơn; (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng công tác quản
lý RT tại khu du lịch biển Sầm Sơn; (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý RT tại khu du lịch biển Sầm Sơn trong thời gian tới.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường và RT, khóa luận
nêu ra một số khái niệm về môi trường, môi trường ở khu du lịch biển, RT. Bên
cạnh đó, nghiên cứu đưa ra những kinh nghiệm quản lý RT của một số nước trên
thế giới, kinh nghiệm quản lý RT tại một số khu du lịch địa phương và bài học
kinh nghiệm nhằm nâng cao công tác quản lý RT tại khu du lịch biển Sầm Sơn.
iii
Trên cơ sở những vấn đề lý luận thực tiễn, khóa luận nghiên cứu và phân
tích tình hình công tác quản lý RT tại khu du lịch biển Sầm Sơn. Tiếp đó đi sâu
vào phân tích cơ chế quản lý, quy hoạch cơ sở hạ tầng, tổ chức thực hiện. Kết
quả là: lượng rác hữu cơ trên địa bàn nghiên cứu chiếm tỷ lệ 67% trong khi
lượng rác vô cơ chỉ chiếm 33%, chủ yếu là từ các hoạt động sinh hoạt, ăn uống.
Công tác phân loại RT, 100% số công nhân VSMT được hỏi đều không phân loại
rác và khi hỏi về mức độ cần thiết của phân loại rác chỉ 30% số công nhân
VSMT cho là bình thường, 70% cho là không cần thiết. Về công tác thu gom của
tổ VSMT, người dân đánh giá chưa cao. Với 25% cho là tốt, 45% cho là bình
thường, 30% cho là chưa tốt. Phương tiện thu gom, thiết bị thu gom và bảo hộ
lao động còn thiếu thốn. 70% số công nhân VSMT trả lời, phương tiện thu gom
của họ là thô sơ và chỉ 30% là phương tiện cơ giới. Cơ chế quản lý của chính
quyền địa phương về vấn đề quản lý RT còn rất lỏng lẻ, hời hợt và còn nhiều hạn
chế. Về ý thức của người dân trong công tác thu gom, phân loại RT, có 60%
công nhân VSMT cho rằng người dân có ý thức trong công tác thu gom RT.
Nhưng công tác phân loại RT của người dân lại chưa tốt, 70% đánh giá phân loại
RT của người dân bình thường, 30% là chưa tốt và không ai đánh giá tốt. Về chất
lượng DV thu gom RT, 22,5% người dân đánh giá tốt, 17,5% đánh giá kém, 60%
đánh giá bình thường. Với mức phí VSMT đang chi trả, 75% số hộ có ý kiến là
bình thường, 12,5% số hộ nhận xét là cao và 12,5% số hộ nhận xét là thấp. Đề
xuất mức phí VSMT, mức phí 1 – 5 nghìn đồng/người/tháng chiếm 70% số ý
kiến. Có 12,5% số hộ đề xuất mức phí 6 nghìn đồng/người/tháng, 5% số hộ đề
xuất mức phí 7 nghìn đồng/người/tháng và 2,5% số hộ đề xuất mức phí 8 nghìn
đồng/người/tháng. Với mức phí 9 nghìn đồng/người/tháng trở lên, không có hộ
nào chấp nhận đóng mức phí như vậy. Còn lại 10% chọn ý kiến khác.
iv
Từ thực trạng công tác quản lý RT tại khu du lịch biển Sầm Sơn và những
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý RT tại khu du lịch biển Sầm Sơn, khóa
luận đã đưa ra một số kiến nghị sau:
Thứ nhất, đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường.
Tận dụng các ưu thế về tự nhiên và con người cho công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn khu vực, góp phần giữ vững cảnh quan, bảo vệ môi trường của khu
du lịch biển Sầm Sơn.
Thứ hai, xây dựng các cơ sở chế biến và xử lý rác tại chỗ, đặc biệt là tại
các khu vực kinh doanh, DV.
Thứ ba, hoàn thành hệ thống pháp luật quản lý chất thải rắn nói chung và
RT sinh hoạt nói riêng.
Thứ tư, khuyến khích các loại hình sản xuất và DV thân thiện với MT.
Thứ năm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vấn đề thu gom, quản lý
RT trên tại khu du lịch biển Sầm Sơn.
Thứ sáu, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên
làm công tác quản lý RT trong khu vực này.
Thứ bảy, đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thông MT, đưa các bản tin
MT đến người dân một cách thường xuyên hơn thông qua giáo dục và trên các
phương tiện truyền thông đại chúng.
Thứ tám, cần có những chính sách ưu đãi cho các hoạt động bảo vệ MT.
Thứ chín, người dân cần có trách nhiệm đóng góp phí vệ sinh, tự nâng cao
kiến thức về MT và phân loại rác thải, vứt rác và thu gom rác đúng nơi quy định,
không vứt rác bừa bãi nơi công cộng.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN....................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................xiv
Phần I: MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................3
1.3
Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................3
1.4
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................4
Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..................................................5
2.1.
Cơ sở lý luận...............................................................................................5
2.1.1. Một số lý luận về môi trường và rác thải...................................................5
2.1.2. Nội dung công tác quản lý rác thải...........................................................10
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rác thải tại khu du lịch biển
Sầm Sơn....................................................................................................15
2.2.
Cơ sở thực tiễn..........................................................................................16
vi
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý rác thải của một số nước trên thế giới...................16
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý rác thải tại một số khu du lịch................................20
2.2.3. Một số văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn đô thị ở Việt
Nam..........................................................................................................23
2.2.4. Bài học kinh nghiệm.................................................................................26
Phần III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU........................................................................................27
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................27
3.2.
Phương pháp nghiên cứu........................................................................40
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.....................................................40
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin.............................................................41
3.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin..........................................42
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng nghiên cứu đề tài.................................................43
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................45
4.1.
Thực trạng rác thải tại khu du lịch biển Sầm Sơn....................................45
4.1.1. Thành phần rác thải..................................................................................45
4.1.2. Khối lượng rác thải...................................................................................48
4.2.
Công tác quản lý rác thải tại khu du lịch biển Sầm Sơn............................51
4.2.1. Cơ chế quản lý..........................................................................................51
4.2.2. Phân loại, thu gom rác tại các hộ điều tra.................................................54
4.2.3. Tình hình xử lý rác thải..........................................................................66
4.2.4. Đánh giá hoạt động quản lý, thu gom rác.................................................67
4.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rác thải tại khu du lịch biển
Sầm Sơn....................................................................................................70
4.3.1. Cơ chế quản lý của chính quyền địa phương...........................................70
vii
4.3.3. Nguồn lực tài chính cho các công tác quản lý rác thải.............................75
4.3.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý rác thải tại khu du lịch
biển Sầm Sơn............................................................................................80
4.4.
Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý rác thải tại khu du lịch biển
Sầm Sơn....................................................................................................81
4.4.1. Giải pháp về chính sách............................................................................81
4.4.2 Giải pháp đầu tư.......................................................................................81
4.4.3 Giải pháp quản lý......................................................................................82
Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................85
5.1.
Kết luận....................................................................................................85
5.2.
Kiến nghị..................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................88
PHỤ LỤC............................................................................................................90
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Kinh nghiệm từ các nước trong thu gom và xử lý rác thải đô thị...19
Bảng 2.2:
Tỷ lệ áp dụng các phương pháp xử lý chất thải rắn của một số nước
trên thế giới.....................................................................................19
Bảng 3.1:
Phân loại đất và cơ cấu đất đai thị xã Sầm Sơn những năm gần đây......33
Bảng 3.2:
Cơ cấu kinh tế thị xã Sầm Sơn từ năm 2013 – 2015 ............................35
Bảng 3.3:
Tình hình dân số và lao động của thị xã Sầm Sơn từ năm 2013 –
2015.................................................................................................38
Bảng 3.4:
Tình hình y tế, giáo dục và thực hiện chính sách xã hội tại thị xã
Sầm Sơn từ năm 2013 – 2015.........................................................40
Bảng 4.1:
Thành phần rác thải tại Thị xã Sầm Sơn.........................................46
Bảng 4.2:
Thành phần rác thải tại khu du lịch biển Sầm Sơn.........................47
Bảng 4.3:
Khối lượng rác thải tại các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn khu
du lịch Sầm Sơn..............................................................................49
Bảng 4.4:
Khối lượng rác tại các nhà hàng khách sạn, hộ kinh doanh............50
Bảng 4.5:
Thông tin cơ bản của chủ các hộ gia đình.......................................55
Bảng 4.6:
Thông tin cơ bản về khách du lịch..................................................57
Bảng 4.7:
Công tác phân loại rác của tổ vệ sinh môi trường...........................59
Bảng 4.8:
Mức thu lệ phí thu gom rác.............................................................60
Bảng 4.9:
Kết quả điều tra công nhân thu gom rác.........................................61
Bảng 4.10: Đánh giá của khách du lịch về hiệu quả thu gom rác tại khu du lịch
biển Sầm Sơn..................................................................................62
ix
Bảng 4.11: Kết quả tổng hợp về đánh giá hiệu quả thu gom rác của công ty
TNHH Môi trường và Dịch vụ đô thị.............................................63
Bảng 4.12. Phương tiện thu gom.......................................................................63
Bảng 4.13: Thiết bị thu gom và bảo hộ lao động..............................................64
Bảng 4.14: Các loại hình chứa rác của dân.......................................................66
Bảng 4.15: Ứng xử đối với rác thải của người dân...........................................68
Bảng 4.16: Đánh giá của người thu gom về ý thức của người dân trong công tác
thu gom, phân loại rác thải..............................................................69
Bảng 4.17: Nhận xét của hộ về mức phí VSMT................................................71
Bảng 4.18: Cơ chế quản lý của chính quyền địa phương..................................73
Bảng 4.19: Ứng xử của hộ gia đình đối với rác thải..........................................74
Bảng 4.20: Ứng xử của khách du lịch đối với rác thải......................................76
Bảng 4.21: Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động quản lý rác thải trên địa bàn
thị xã Sầm Sơn................................................................................77
Bảng 4.22. Ý kiến của các nhóm dân cư về mức phí VSMT đang phải chi trả 78
Bảng 4.23: Đề xuất mức chi trả phí VSMT của hộ...........................................80
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ so sánh thành phần rác thải của 2 vùng.............................48
Biểu đồ 4.2: Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt ở khu du lịch biển Sầm Sơn........51
Biểu đồ 4.3: Đánh giá của cộng đồng dân cư về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải.70
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Nguồn phát sinh rác thải.....................................................................11
Sơ đồ 2.2 : Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý rác thải..........12
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
xiii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQ
CC
CĐ
CN
CP
DN
DV
ĐH
MT
NĐ
NN
NQ
RT
SL
SP
TBN
TC
TMDV
TNHH
TP
TTCN
UBND
VSMT
Diễn giải nội dung
Bình quân
Cơ cấu
Cao đẳng
Công nghiệp
Chính phủ
Doanh nghiệp
Dịch vụ
Đại học
Môi trường
Nghị định
Nông nghiệp
Nghị quyết
Rác thải
Số lượng
Sản phẩm
Tây Ban Nha
Trung cấp
Thương mại dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
xiv
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề chung của nhân loại được cả thế giới
quan tâm. Hàng ngày, một khối lượng rác khổng lồ đã được thải ra ngoài môi
trường khiến môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Mức sống của con người ngày
càng cao thì vấn đề rác thải cũng trở thành một vấn đề nóng, không chỉ ở đô thị
mà vùng nông thôn, bãi biển cũng không tránh khỏi. Do tính đặc thù của biển là
phục vụ cho ngành du lịch nên lượng rác thải xả thải ra hàng ngày rất lớn. Cùng
với lợi ích do du lịch thì bãi biển đang phải hứng chịu những tác động không tốt
của môi trường do các hoạt động kinh doanh du lịch mang lại. Điều này không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người mà còn tác động
không nhỏ đến cảnh quan và môi trường sống của biển. Chính vì vậy việc đánh
giá hiện trạng rác thải là việc làm cần thiết.
Sầm Sơn là một trong những địa danh nổi tiếng, là niềm tự hào của
ngành du lịch Thanh Hóa và cũng là ngành du lịch Việt Nam. Nằm trên bờ Vịnh
Bắc Bộ, địa hình Sầm Sơn tương đối bằng phẳng, là vùng sơn thủy hữu tình với
khí hậu trong lành, dải bờ biển cát vàng thoai thoải, nước trong xanh soi bóng
núi Trường Lệ với những di tích văn hóa đã được xếp hạng quốc gia. Ngày nay,
Sầm Sơn đang dần trở thành một khu du lịch văn minh, giàu đẹp, đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao. Hằng năm có hàng vạn lượt
khách du lịch trong và ngoài nước đến với Sầm Sơn, góp phần tạo nên sự phát
triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã nói riêng và của tỉnh Thanh
Hóa nói chung.
1
Tuy nhiên những năm gần đây, Sầm Sơn phát triển quá nhanh, trong khi
cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ nên Sầm Sơn đang phải đối mặt với vấn
nạn ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm môi trường biển.
Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường biển tại khu du lịch Sầm Sơn là do
công tác vệ sinh môi trường chưa được các tổ chức, các cá nhân kinh doanh
trong lĩnh vực này quan tâm một cách thường xuyên. Công tác quản lý quy
hoạch còn lỏng lẻo, nhất là quản lý các dự án đầu tư du lịch. Đáng chú ý, xu
hướng bê tông hóa tại các khu, điểm du lịch biển đang gia tăng đã dẫn đến diện
tích khuôn viên cây xanh, thảm thực vật bị thu hẹp dần. Một số cơ sở lưu trú và
nhà hàng chưa có biện pháp xử lý nước thải, còn đổ thẳng ra biển hoặc cho thẩm
thấu vào đất, cát ngấm vào nguồn nước ngầm và các thủy vực lân cận, có nguy
cơ làm lây truyền nhiều loại dịch bệnh hoặc gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng
thủy sản. Rác thải chưa được thu gom xử lý triệt để dẫn tới tình trạng ô nhiễm
môi trường, nhất là tại một số bãi tắm ven bờ gần khu dân cư, nhà hàng khách
sạn; hệ thống xử lý nước thải chưa được đầu tư đồng bộ, cho nên nguồn nước
thải tại các khu vực này chủ yếu được xả thẳng ra biển. Ngoài ra ý thức của du
khách chưa cao, vẫn còn tình trạng vứt rác thức ăn thừa bừa bãi trên các bãi tắm,
trong khi đó phần lớn rác thải sinh hoạt chưa được xử lý, nếu có xử lý chỉ bằng
phương pháp chôn lấp, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường tự nhiên, chất
lượng nguồn nước và cuộc sống của người dân nơi đây.
Để du lịch Sầm Sơn thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, bảo đảm
phát huy hiệu quả lâu dài, bền vững, không có cách nào khác là phát triển du lịch
phải gắn với bảo vệ môi trường. Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng công tác quản lý rác thải tại khu du lịch biển Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng rác thải và quản lý rác thải tại khu du lịch biển Sầm
Sơn, từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
môi trường biển tại khu du lịch Sầm Sơn trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rác thải và công tác quản lý rác
thải tại khu du lịch biển Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Đánh giá thực trạng rác thải và công tác quản lý rác thải tại khu du lịch
biển Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng công tác quản lý rác thải tại
khu du lịch biển Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rác thải tại khu
du lịch biển Sầm Sơn trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý rác thải tại khu du lịch biển Sầm Sơn?
Vai trò của công tác quản lý rác thải tại khu du lịch biển Sầm Sơn như thế nào ?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý rác thải tại khu du lịch
biển Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ?
Những giải pháp nào cần được đề xuất nhằm cải thiện và nâng cao công
tác quản lý rác thải?
1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng công tác quản lý rác thải tại khu du
lịch biển Sầm Sơn.
3
- Các yếu tố ảnh hưởng đễn công tác quản lý rác thải tại khu du lịch biển
Sầm Sơn.
* Đối tượng điều tra: hộ gia đình, Công ty môi trường và dịch vụ Sầm Sơn…
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung :
+ Tìm hiểu các vấn đề về rác thải và quản lý rác thải tại khu du lịch biển
Sầm Sơn.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rác thải tại khu du lịch biển
Sầm Sơn.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao thiệu quả công tác quản lý rác thải tại khu du
lịch biển Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Về không gian:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian:
Số liệu được thu thập từ năm 2010 – 2015 và tiến hành khảo sát trong năm
2016.
4
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số lý luận về môi trường và rác thải
2.1.1.1.Môi trường
a. Môi trường
Có rất nhiều quan điểm đưa ra các khái niệm về môi trường, một số định
nghĩa về môi trường như sau:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Luật Bảo vệ Môi trường Việt
Nam, 2005).
Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên
ngoài của một hệ thống nào đó.Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu
hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong
đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang
xem xét cần phải có tính tương tác với hệ thống đó (Vũ Ngọc, 2009).
b. Môi trường ở khu du lịch biển
Đặc điểm du lịch sinh thái biển
Phân bổ
Biển đảo Việt Nam với tiềm năng du lịch lớn với đường bờ biển dài
3.260km có hình cong chữ s từ Móng Cái ( Quảng Ninh ) đến Hà Tiên ( Kiên
Giang ) và hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ phân bổ rải rác ở hầu hết các tỉnh từ bắc
đến nam.
5
Tính mùa vụ
Khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới nóng ẩm. Vì vậy hoạt động du lịch
biển chịu ảnh hưởng của yếu tố khí hậu, vào mùa hè là mùa cao điểm của du lịch
biển bở thời tiết nóng bức nên nhu cầu tắm biển, nghỉ dưỡng tăng cao, còn về
mùa đông ở miền bắc du lịch biển lại trở thành mùa thấp điểm vì mùa đông ở
miền bắc lạnh không thích hợp cho loại hình du lịch tắm biển và nghỉ dưỡng. Do
tính chất thất thường của thời tiết như mưa bão vì thế hoạt động du lịch biển
không diễn ra thường xuyên, liên tục.
Sự đa dạng về các loại hình du lịch
Du lịch biển là sự tổng hợp đa dạng nhiều loại hình du lịch khác nhau
như: nghỉ dưỡng, thể thao, nghiên cứu, thám hiểm, cắm trại…vì vậy, có thể đáp
ứng nhu cầu đa dạng khác nhau của du khách (Nguyễn Hữu Uân, 2009).
Thực trạng môi trường ở khu du lịch biển
Du lịch biển là một phần của hoạt động du lịch. Tuy nhiên trong những
năm gần đây, môi trường ở khu du lịch biển đang bị ô nhiêm nặng nề.
Dọc bờ biển Việt Nam có khoảng 125 bãi biển, thuận lợi cho việc phát
triển du lịch, trong đó có hơn 30 bãi biển đã được đầu tư và khai thác. Nhưng
trong vài năm gần đây, tại vùng biển Nam Trung Bộ, đặc biệt là tại Khánh Hoà,
Ninh Thuận, ven bờ biển xuất hiện các lớp nhầy màu xám đen dày cả gang tay,
trộn với xác chết của sinh vật, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Tại Bình Thuận, chất
thải từ đất liền theo bảy dòng sông lớn đổ ra biển rồi bị sóng đánh tấp vào bờ gây
ô nhiễm các bãi tắm, khu du lịch. Đặc biệt, tại vịnh Phan Thiết, chất thải từ sông
Cà Ty và sông Cái đổ ra ứ đọng dài ngày với nhiều loại rác sinh hoạt, sản xuất,
chế biến thủy sản. Bãi biển Thuận An đang dần trở thành một “bãi rác” lớn. Dọc
bãi biển có rất nhiều các loại rác thải, từ túi nilon, bao bì, vỏ bánh kẹo đến vỏ
6
bánh lọc, vỏ hoa quả, hộp sữa… Rác thải ra đã gây ô nhiễm nghiêm trọng bờ
biển, gây ấn tượng không tốt cho du khách đến tham quan.
Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm này là: các cơ sở kinh
doanh du lịch chưa có hệ thống xử lý nước thải; du khách vứt rác tùy tiện; những
người bán hàng rong không thu nhặt thức ăn thừa khách vứt trên bãi cát... Ngoài
ra, lượng chất thải sinh hoạt tăng nhanh, phần lớn chưa được xử lý, hoặc xử lý
bằng phương pháp chôn lấp, vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến cảnh quan, môi trường
tự nhiên, chất lượng các nguồn nước. Hệ thống xử lý nước thải, rác thải sinh hoạt
tại các điểm du lịch, bãi tắm hiện yếu kém. Nhiều điểm du lịch chưa làm hệ
thống xả nước bẩn, không có thùng đựng rác công cộng.
Để khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, du lịch biển cần sự tham gia
của các cấp, các ngành và mọi thành phần của xã hội (Nguyễn Khắc Hoàn, 2012).
2.1.1.2. Rác thải
a. Khái niệm
Rác thải: là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng
và thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không có ý nghĩa với
người này nhưng lại là lợi ích của người khác. Trong cuộc sống, rác thải được
hình dung là những thứ không còn được sử dụng cùng với những chất độc được
xuất ra từ chúng.
Rác liên quan trực tiếp tới sự phát triển của con người cả về công nghệ và
xã hội. Cấu tạo của các loại rác biến đổi qua thời gian và nơi chốn, với quá trình
phát triển và đổi mới có tính chất công nghiệp đang trực tiếp ảnh hưởng tới
nguồn phế liệu. Ví dụ như nhựa và công nghệ hạt nhân. Một số thành phần của
rác có giá trị kinh tế đã được tái chế lại một cách hoàn hảo (Hà Thị Anh, 2008).
7
b. Phân loại rác thải
* Theo bản chất nguồn tạo thành:
- Rác thải sinh hoạt: là chất thải rắn được sản sinh ra trong hoạt động hằng
ngày của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan, trường
học, các trung tâm dịch vụ thương mại.
- Rác thải công nghiệp: là chất thải rắn của các sơ sở sản xuất ( từ cá thế thủ
công nghiệp đến nhà máy )
- Rác thải xây dựng: là các phế thải như: cát, đá, bê tông, vôi vữa… do các
hoạt động phá vỡ công trình, xây dựng công trình.
- Rác thải nông nghiệp: những chất thải được thải ra từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
* Theo mức độ nguy hại của rác thải:
- Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ cháy, gây phản ứng độc
hại, chất thải sinh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy nổ hoặc các chất phóng xạ,
các chất nhiễm khuẩn lây lan… có nguy cơ đe dọa sức khỏe con người và sinh
vật.
- Rác thải không nguy hại: là các loại chất thải không chứa các chất và hợp
chất gây nguy hại trực tiếp và có khả năng tương tác thành phần.
* Theo tính chất hóa học:
- Rác thải hữu cơ
- Rác thải vô cơ
* Theo đặc tính của vật chất:
- Chất thải dạng kim loại
- Chất thải dạng dẻo
- Chất thải dạng giấy bìa (Hà Thị Anh, 2008).
c. Rác thải từ du lịch biển
8
Rác xuất hiện trên bãi biển có nguồn gốc khác nhau, mật độ và những đặc
điểm cũng khác nhau:
- Rác do sinh hoạt của du khách thăm quan, nghỉ ngơi, tắm biển đã xả ra
trên bãi biển mọi lúc, mọi nơi. Đây là nguồn rác chủ yếu, thường xuyên xuất
hiện trên khu vực cát khô. Rác rất đa dạng, thường có kích thước nhỏ và lẫn vào
trong cát. Một số ít rác loại này có cạnh sắc như: mảnh thủy tinh, vỏ sò, vỏ ốc bị
vỡ, các que bằng kim loại, gây nguy hiểm cho du khách. Để thu gom các loại rác
này, phải tiến hành lấy lớp cát trên bề mặt bãi biển, đổ lên sàng lỗ nhỏ, sàng cát,
tách rác ra để đưa vào thùng chứa.
- Rác do sóng biển đưa vào bờ. Loại rác này xuất hiện trên bãi cát ướt, phần
lớn nắm trên mặt cát, tập trung nhiều ở dải ngấn nước thủy triều. Rác này xuất
hiện hằng ngày, với khối lượng tương đối lớn. Rác ở trên mặt nước biển có thể
do du khách xả ra trong khi tắm biển, do gió cuốn rác từ trên bờ đưa xuống nước,
cũng có thể do ngư dân đánh cá xả ra từ ngoài khơi bị sóng biển đưa vào bờ.
Loại rác này có kích thước trung bình, mật độ tương đối lớn. Đa số rác là thực
vật như lá cây, cành cây, vỏ các loại quả cây, tảo biển, dong biển, những loại dễ
gây ô nhiễm môi trường. Loại rác này được thu gom bằng cách, dùng cào có
nhiều răng, cào dồn rác lại để đưa vào thùng chứa.
- Loại rác phát sinh do bão lụt, thiên tai, tai nạn tàu thuyền xảy ra trên biển.
Loại rác này gồm có các cành cây, thân cây, vật dụng, rêu, bèo, rau, các loại bị
nước cuốn trôi từ trên rừng, từ làng mạc ven sông đưa ra biển. Sóng biển đánh
dạt lên bờ. Loại rác này có kích thước lớn, thường tập trung với mật độ và khối
lượng rất lớn. Rác này không xuất hiện thường xuyên, một năm đôi ba lần vào
những mùa mưa bão. Để thu gom nó chỉ có thể dùng sức người hoặc phương tiện
bốc lên xe tải (Phạm Văn Hùng, 2013).
2.1.2. Nội dung công tác quản lý rác thải
2.1.2.1. Khái niệm và nội dung công tác quản lý rác thải
9
a. Khái niệm quản lý rác thải
Quản lý rác thải: là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay
thẩm tra các vật liệu rác thải. Quản lý rác thải thường liên quan đến những vật
chất do hoạt động của con người sản xuất ra, đồng thời đóng vai trò giảm bớt ảnh
hưởng của chúng đến sức khỏe con người, môi trường hay tính mỹ quan. Quản lý
rác thải cũng góp phần phục hồi các nguồn tài nguyên lẫn trong rác thải. Quản lý rác
thải có thể bao gồm chất rắn, chất lỏng, chất khí, mỗi loại được quản lý bằng những
phương pháp và lĩnh vực chuyên môn khác nhau (Chu Văn Sáu, 2010).
b. Khái niệm về hoạt động quản lý rác thải rắn
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP, hoạt động quản lý rác thải rắn bao
gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý rác thải
rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế
và xử lý rác thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi
trường và sức khỏe con người.
c. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP, nguyên tắc quản lý chất thải rắn phải
thực hiện theo những nguyên tắc sau:
1. Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn
phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
2. Chất thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng,
xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
3. Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân huỷ, có
khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài
nguyên đất đai.
4. Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
10
- Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt :
Nhà dân, khu
dân cư
Cơ quan, trường
học, bệnh viện
Thương mại
Rác thải
DV công cộng: du
lịch…
Xây dựng
Khu công nghiệp,
nhà máy, xí nghiệp
Nông nghiệp, hoạt
động xử lý rác thải
Nguồn: Tham khảo từ tài liệu của Ngọc Ân, 2001
Sơ đồ 2.1: Nguồn phát sinh rác thải
2.1.2.2. Các phương pháp thu gom rác thải
Thu gom rác vô cơ
Trong rác vô cơ có thể phân loại thành 2 loại rác là rác tái chế và rác
không tái chế ( rác khô ):
Thu gom rác tái chế: Rác tái chế bao gồm kim loại, giấy, cao su, nhựa, đồ điện
phần lớn đã được những người đồng nát thu nhặt, phần còn lại lẫn trong rác vô cơ
người thu gom đựng riêng trong túi nilon hoặc túi vải để bấn lại cho cơ sở tái chế.
Thu gom rác khô: Các thành phần rác không có khả năng tái chế sẽ được thu
gom, đựng trong thùng, xô màu đỏ hoặc chứa trong các vật dụng có sẵn ở gia
đình như thúng, sọt, bao, túi nilon (Nguyễn Hưng, 2012).
11