Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
HẢI PHÒNG – 2017
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong luận văn là kết quả nghiên
cứu tìm hiểu của riêng cá nhân tôi. Toàn bộ số liệu, tài liệu được tôi đưa ra
trong luận văn là trung thực, đúng với thực tế.
Hải Phòng, ngày 17 tháng 5 năm 2017
Tác giả
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn đã tận tình chỉ bảo
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo đã giảng dạy tôi trong hai năm
học chuyên ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Hải Phòng.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị, em trong Phòng Nông
Nghiệp & PTNT huyện An Lão đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu
thập, xử lý thông tin, cũng như đã cho tôi nhiều lời khuyên bổ ích nhằm
phục vụ hoàn thiện tốt bài luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp nơi
tôi công tác đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian học tập, nghiên cứu. Đặc
biệt, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, những người đã luôn
động viên và giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình nghiên
cứu, học tập.
Hải Phòng, ngày 17 tháng 5 năm 2017
Tác giả
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ .vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................. 4
1.1. Khái niệm về đầu tư, đầu tư phát triển, đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước .................................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư ..................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm đầu tư phát triển..................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ............................... 5
1.2. Nội dung quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ...................... 7
1.2.1. Phân cấp quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước .. .............. ..7
1.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN .......... 8
1.2.3. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTPT từ NSNN ............................ 9
1.2.4. Phối hợp trong quản lý ĐTPT từ NSNN của các cơ quan chức
năng.................................................................................................................12
1.2.5. Kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn ĐTPT từ NSNN ................................12
1.3. Đặc điểm đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ngành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn .......................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO (2012 – 2016) ..................................... 17
2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội huyện An Lão ..................................... 17
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 17
2.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội ................................................................... 18
2.1.3. Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện An Lão những năm
gần đây (2012-2016) ....................................................................................... 19
iv
2.2. Thực trạng quản lý ĐTPT từ NSNN trong ngành nông nghiệp & PTNT
trên địa bàn huyện An Lão giai đoạn (2012 – 2016) ..................................... 21
2.2.1. Khai quát bộ máy tổ chức quản lý ĐTPT từ NSNN trong ngành Nông
nghiệp & PTNT trên địa bàn huyện An Lão .................................................. 21
2.2.2. Phân cấp quản lý ĐTPT từ NSNN ........................................................ 23
2.2.3. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN . 25
2.2.4. Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTPT từ NSNN ..... 28
2.2.5. Công tác phối hợp quản lý ĐTPT từ NSNN của các cơ quan chức năng
trên địa bàn huyện An Lão .............................................................................. 33
2.2.6. Công tác kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTPT từ NSNN ..... 34
2.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý ĐTPT từ NSNN trong ngành
Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn huyện An Lão giai đoạn(2012-2016) ........... 35
2.3.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp gia tăng và có sự chuyển dịch hợp lý .... 36
2.3.2. Cơ sở hạ tầng đầu tư một cách hoàn chỉnh và từng bước phát huy tác dụng ... 41
2.4. Những hạn chế trong quản lý ĐTPT từ NSNN trên địa bàn huyện An Lão
giai đoạn (2012 – 2016) ................................................................................. 42
2.4.1. Thực hiện phân cấp quản lý ĐTPT tại các dự án đầu tư sử dụng vốn
NSNN còn có hạn chế, bất cập ...................................................................... 42
2.4.2. Chất lượng vốn ĐTPT từ NSNN chưa cao .......................................... 42
2.4.3. Quản lý ĐTPT từ NSNN vẫn còn có sai phạm gây thất thoát lãng phí
NSNN ............................................................................................................. 45
2.4.4. Công tác kiểm tra, giám sát chưa thực sự hiệu quả ............................. 45
2.5. Những nguyên nhân chủ yếu của thực trạng quản lý ĐTPT từ NSNN
trong ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện An Lão .................................... 46
2.5.1. Nguyên nhân thành công ..................................................................... 46
2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐTPT TỪ
NSNN TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN
LÃO ................................................................................................................ 48
3.1. Những quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp huyện An Lão đến
năm 2020 định hướng đến năm 2025 ............................................................ 48
v
3.1.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp của huyện .................................... 48
3.1.2. Mục tiêu phát triển nôn nghiệp ............................................................ 49
3.2. Định hướng phát triển nông nghiệp huyện An Lão ................................ 51
3.2.1. Định hướng chung ................................................................................ 51
3.2.2. Định hướng tái cơ cấu trong các lĩnh vực cụ thể ................................. 52
3.3. Các biện pháp hoàn thiện quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
trong ngành nông nghiệp & PTNT trong thời gian tới .................................. 55
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ĐTPT từ NSNNS .................. 55
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện lập quy hoạch, kế hoạch ĐTPT từ NSNN .......... 55
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTPT từ
NSNN ............................................................................................................. 59
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra thực hiện kế hoạch ĐTPT từ NSNN . 65
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 71
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải thích
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Đvt
Đơn vị tính
ĐTPT
Đầu tư phát triển
HĐND
Hội đồng nhân dân
NTM
Nông thôn mới
NSNN
Ngân sách nhà nước
Nông Nghiệp & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
T.đ
Tỷ đồng
Tr.đ
Triệu đồng
UBND
Ủy ban nhân dân
VĐT
Vốn đầu tư
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Số lượng dự án, công trình ĐTPT từ NSNN trong ngành
Nông nghiệp & PTNT huyện An Lão giai đoạn(2012-2016)
28
2.2
Vốn đầu tư phát triển từ ngân NSNN huyện An Lão giai
đoạn (2011-2015)
30
2.3
Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp từ NSNN theo cơ cấu tiểu
ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện An Lão
31
2.4
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp An Lão giai đoạn 20112015
36
2.5
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện An Lão giai đoạn
2011 - 2015
37
2.6
Cơ cấu diện tích, sản lượng lúa huyện An Lão giai đoạn
2011 – 2015
38
2.7
Bảng vốn đầu tư trong chăn nuôi huyện An Lão giai đoạn
2011 – 2015
39
2.8
Vốn đầu tư cho công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm, vật nuôi huyện An Lão 2011 – 2015
40
2.9
Nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM huyện An Lão giai đoạn
2011 – 2015
41
3.1
Mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp đến năm 2020
49
3.2
Mục tiêu phát triển xã hội đến năm 2020
50
3.3
Định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp đến năm 2025
50
3.4
Định hướng phát triển xã hội đến năm 2025
51
bảng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, trước
hết nông nghiệp sản xuất và cung cấp các yếu tố tối cần thiết cho xã hội loài
người tồn tại và phát triển, cung cấp ngoại tệ thông qua xuất khẩu, là thị
trường tiêu thụ tư liệu sản xuất và tiêu dùng, là một nguồn thu ngoại tệ thông
qua xuất khẩu. Nông nghiệp còn có vai trò to lớn và là cơ sở trong sự phát
triển bền vững của môi trường. Những sản phẩm của ngành nông nghiệp dù
cho trình độ khoa học - công nghệ phát triển như hiện nay cũng không thể có
ngành nào thay thế được. Các sản phẩm của nông nghiệp như lương thực,
thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định tới sự tồn tại và phát triển
của con người và sự phát triển kinh tế xã hội cũng như các vấn đề về an ninh
lương thực và ổn định chính trị của mỗi quốc gia.
Kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra yêu cầu
là phải đầu tư cho sản xuất nông nghiệp một cách tương xứng với tiềm năng
và vai trò của nó nhằm đáp ứng trước hết cho tự bản thân sự phát triển của
ngành kinh tế nông nghiệp, cho sự phát triển của các ngành khác và cho toàn
bộ nền kinh tế.
An Lão là huyện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nông
nghiệp. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ của huyện trong thời
gian qua, đầu tư nông nghiệp trên địa bàn huyện An Lão cũng có nhiều
chuyển biến tích cực và cũng đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt
trong điều kiện huyện An Lão đang trên đà hoàn thành chương trình “Mục
tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới”. Tuy nhiên huyện An Lão cũng gặp
không ít những khó khăn, thách thức trong công cuộc hội nhập và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Nông nghiệp huyện An Lão cần phải được quan tâm đầu
tư một cách đúng mức để khai thác được tiềm năng và cơ hội và vượt qua
những thách thức để đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói
riêng và thành phố nói chung. Vấn đề đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
luôn được nhà nước, thành phố và huyện quan tâm. Trước hết cần khẳng định
rằng đầu tư phát triển cho nông nghiệp từ ngân sách đóng vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Vốn
2
ngân sách đầu tư cho nông nghiệp có vai trò to lớn, giúp tăng cường năng lực
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Mặt khác, do đặc điểm của đầu tư
trong nông nghiệp là khả năng thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu
hồi vốn, rủi ro cao nên chưa thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực này.
Vốn ngân sách đóng vai trò đi tiên phong, mở đường để thu hút các nguồn
vốn khác thông qua các hình thức: tạo ra cơ sở hạ tầng tốt, nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp đồng thời tạo cho các nhà đầu tư có cảm giác yên tâm
hơn đầu tư vào nông nghiệp khi có sự tham gia của Nhà nước.
Đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước trong ngành nông nghiệp chủ
yếu đầu tư cho thuỷ lợi, chuyển dịch cơ cấu sản xuất…, hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân. Tuy nhiên việc quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách sao
cho có hiệu quả cao nhất luôn đặt ra cho các nhà quản lý những chăn trở nhất
định, chính vì vậy, tôi đã chọn và viết đề tài: “Một số biện pháp hoàn thiện
quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trong ngành Nông Nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện An Lão, Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Đánh giá quá trình quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trong
những năm vừa qua trong ngành Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn huyện An
Lão: Những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục.
2.2. Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước trong ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện An
Lão nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp nông
dân, nông thôn trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
đầu tư phát triển và hiệu quả quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Phương hướng chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
An Lão và các biện pháp quản lý đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư phát triển trong ngành nông
nghiệp trên địa bàn huyện An Lão thời gian qua (2012 - 2016) và định hướng
đến năm 2020.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu và viết luận văn, tác giả sử dụng các
phương pháp như thống kê, so sánh, phân tích, duy vật biện chứng, tổng
hợp… kết hợp giữa lý thuyết với tình hình thực tiễn tại huyện An Lão.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
trong ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện An Lão.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện quản lý đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước trong ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện An Lão.
4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Các khái niệm về đầu tư, đầu tư phát triển và đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm đầu tư [3]
Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi
công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về
nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi đầu tư.
Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức
lao động và trí tuệ. Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm các tài
sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất( nhà máy, đường sá, bệnh viện,
trường học ,..), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa
học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao
động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong lĩnh vực đầu tư có nhiều hình thức đầu tư như đầu tư thương
mại, đầu tư tài chính, đầu tư tài sản vật chất và sức lao động…
- Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua
hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn để thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế( nếu
không xét đến ngoại thương) mà chỉ làm tăng tái sản xuất cho chính người
đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
giữa người bán với người đầu tư và giữa người đầu tư với khách hàng của họ.
- Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm,
mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: là loại đầu tư trong đó người có tiền
bỏ ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu
để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là
5
việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực
hiện các chi phí thương xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền
kinh tế xã hôị. Loại đầu tư này được gọi chung là đầu tư phát triển.
Trên góc độ tài chính thì đầu tư phát triển là quá trình chi tiêu để duy trì sự
phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh
tế, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn.
1.1.2. Khái niệm đầu tư phát triển [3]
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản
vật chất (nhà xưởng, thiết bị… ) và tài sản trí tuệ ( trí thức, kỹ năng…), gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều loại nguồn lực. Bao gồm là tiền vốn,
đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên…
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị..), tài sản trí tuệ ( trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật…) và tài sản vô hình ( những phát minh sáng chế, bản quyền). Các kết quả
đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm những năng lực sản xuất của xã hội.
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó đầu tư nhà nước nhằm thúc dẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối
thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng
nguồn nhân lực.
1.1.3. Khái niệm đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước [3], [13]
Đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước là việc sử dụng phần vốn ngân
sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển, vốn vay nước ngoài của Chính phủ
và vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nước ngoài cho Chính phủ và chính
quyền các cấp (ODA), vốn tín dụng đầu tư của các ngân hành quốc doanh và
vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, dùng để đầu tư vào các khâu then
chốt và cần thiết của nền kinh tế quốc dân, các dự án đầu tư có hiệu quả, các
ngành kinh tế mũi nhọn có vị trí quyết định đến sự hình thành và phát triển cơ
6
cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Những ngành này cần một lượng lớn vốn
đầu tư, thời gian xây dựng và thu hồi vốn dài…
Đầu tư phát triển bằng vốn nhà nước chủ yếu được tiến hành theo kế hoạch
nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ.
Căn cứ vào khả năng thu hồi vốn trực tiếp của các dự án đầu tư và tính chất
nguồn vốn, hiện tại Nhà nước định ra ba hình thức đầu tư phát triển đó là: Cấp
phát đầu tư, tín dụng đầu tư và doanh nghiệp đầu tư.
- Hình thức cấp phát đầu tư: dành cho các dự án đầu tư không có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp thuộc các lĩnh vực như kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
dự án giao thông, thủy lợi, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng Quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, các trạm thú y, động thực vật; nghiên cứu giống mới,
cải tạo giống; các dự án xây dựng công trình, dự án quản lý nhà nước, khoa học
kỹ thuật; dự án bảo vệ môi trường sinh thái; dự án an ninh quốc phòng, các
doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, góp vốn cổ phần liê doanh bằng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật; một
số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dân theo quyết
định của Chính phủ; các dự án quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng
đô thị, nông thôn; các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Tất cả nhu
cầu vốn trên được cân đối từ ngân sách nhà nước.
- Hình thức tín dụng đầu tư dành cho các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kinh tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tạo việc làm có khả năng thu hồi vốn; các
dự án đầu tư cho một số ngành kinh tế quan trọng của Nhà nước trong thời gian
từng thời kỳ (như điện, xi măng, sắt thép…); các dự án đầu tư của ngành đảm
bảo hiệu quả kinh tế và khả năng thu hồi vốn. Các nhu cầu vốn này một phần
được ngân sách Nhà nước bố trí theo chính sách từng thời kỳ, số còn lại là nguồn
vốn tín dụng đầu tư ngân của các ngân hàng quốc doanh.
- Hình thức doanh nghiệp tự đầu tư dành cho các dự án đầu tư mới hoặc
mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước bằng nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp
Đầu tư phát triển bằng vốn Nhà nước có điểm khác cơ bản đầu tư bằng vốn
không phải của Nhà nước là cơ chế quản lý. Do chủ sở hữu vốn ĐTPT của Nhà
7
nước là Nhà nước, chủ đầu tư chỉ là người sử dụng vốn nên cần có cơ chế quản
lý chặt chẽ đi liền với việc kiểm tra giám sát để hạn chế tiêu cực, thất thoát, lãng
phí. Còn vốn đầu tư không phải của Nhà nước, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn
đích thực nên cơ chế quản lý đơn giản, gọn nhẹ hơn
1.2. Nội dung quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước [13]
Quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được xem xét trên 5 nội dung:
- Phân cấp quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐTPT từ NSNN;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước
- Phối hợp trong quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của các cơ
quan chức năng;
- Kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
1.2.1. Phân cấp quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý là việc chủ thể quản lý cấp trên phân chia và trao cho cấp
quản lý thấp hơn một phần quyền quản lý, đồng thời, quy định rõ quyền hạn và
trách nhiệm cho mỗi cấp quản lý. Phân cấp quản lý về bản chất đó là sự phân
chia một phần quyền quản lý của chủ thể này cho chủ thể khác. Người được
phân cấp quản lý(được cấp trên trao quyền quản lý) có quyền và chịu trách
nhiệm trước pháp luật một cách toàn diện về nội dung được phân cấp trong quá
trình tổ chức thực hiện công việc, độc lập xử lý, quyết định mọi vấn đề, không
phụ thuộc vào người đã phân cấp cho mình.
Mục tiêu của phân cấp quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước là
phân chia quyền quản lý giữa chính quyền từ quản lý cấp trên với cấp quản lý
thấp hơn, nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của chính quyền địa phương trên cơ sở phân định rõ, cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước, bảo
đảm sự quản lý tập trung, thống nhất và thông suốt của Chính phủ, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân
dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
8
1.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước
Hàng năm Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
sau. Căn cứ chỉ thị này, Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước năm sau, đồng thời thông báo dự toán ngân sách nhà
nước đã được phê duyệt cho các địa phương. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
thông tư hướng dẫn xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch đầu tư phát triển và phối hợp với Bộ Tài chính thông báo vốn đầu tư phát
triển thuộc ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
Tại cấp tỉnh, thành (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh), UBND tỉnh hướng dẫn lập
dự toán ở địa phương. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị thuộc tỉnh, dự toán thu do các cơ
quan thuế, hải quan lập, dự toán thu, chi của cấp huyện. Trên cơ sở đó, hai sở tổ
chức thực hiện lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Sau khi
tổng hợp, Sở Tài chính báo cáo uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét. Sau đó, báo cáo
dự toán ngân sách địa phương sẽ được gửi đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan quản lý các chương trình, mục tiêu quốc gia.
Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định
cho từng địa phương và các nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa
phương, uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản
thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện. UBND tỉnh là cơ
quan quyết định dự toán ngân sách địa phương, thực hiện phân bổ ngân sách
địa phương trên cơ sở báo cáo của UBND tỉnh và báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - ngân sách của HĐND tỉnh. Trường hợp có thay đổi lớn về thu chi
ngân sách của tỉnh, UBND tỉnh có quyền điều chỉnh dự toán ngân sách cho
phù hợp với tình hình thực tiễn và đúng quy định của pháp luật. HĐND quyết
định các chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách địa phương. HĐND tỉnh còn quyết định một số khoản thu
về phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp
luật. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
9
nhà nước hoàn thành khi dự toán ngân sách tỉnh đã được HĐND cấp tỉnh
thông qua.
Cùng với việc lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước, HĐND còn xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách đối với đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước một cách đồng bộ, kịp thời và phù hợp với
những điểm đặc thù của đầu tư phát triển ở từng địa phương, bao quát đầy đủ,
toàn diện các giai đoạn của quy trình đầu tư phát triển. Các chính sách này
hướng tới thực hiện các mục tiêu cụ thể của từng dự án đầu tư, của cả chương
trình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội theo chiến lược phát triển từng ngành, lĩnh vực và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước.
1.2.3. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trong quy
hoạch, kế hoạch trở thành thực hiện. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước là tuân thủ các chỉ tiêu dự kiến ban đầu, mà
còn phải phân tích ứng với những biến đổi khách quan khi thực hiện và đảm bảo
tính hiệu quả của đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
gồm, phân bổ vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch đã được phê duyệt, việc tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, các nhiệm vụ đầu tư phát triển
trong dự toán ngân sách, tổ chức việc cấp phát vốn và thanh, quyết toán vốn đầu
tư phát triển cho các đơn vị thụ hưởng. Mọi khoản cấp phát vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước đều được thực hiện qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
Phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cho các công
trình, dự án được thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ các quy định Luật ngân
sách nhà nước. Việc bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư; ưu tiên bố trí
các dự án quan trọng quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình, dự án hoàn
thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA, không bố trí vốn cho
các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn. Việc phân bổ vốn đảm bảo
dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
10
Về thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư, đối với vốn đầu tư thuộc địa phương
quản lý, uỷ ban nhân dân cấp huyện lập phương án phân bổ đầu tư trình uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định. Riêng các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn để lại
theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ và dự án
bổ sung có mục tiêu từ Nhà nước Trung ương cho các địa phương còn phải tuân
thủ theo các quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng của từng nguồn
vốn đầu tư phát triển.
Việc cấp phát vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được thực hiện trên
cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về xây dựng công trình. Điều đó có
nghĩa là chỉ những dự án đầu tư thực hiện đầy đủ các trình tự của dự án đầu tư phát
triển và xây dựng thì mới được cấp vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Việc cấp phát vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được thực hiện
đúng mục đích. Cấp phát vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cho các dự
án đảm bảo đúng kế hoạch đã được nhà nước xét duyệt. Đây là một nguyên tắc
quan trọng, đảm bảo đầu tư phát triển kinh tế có kế hoạch và cân đối nền kinh tế
trong cả nước, trong mỗi vùng và trong mỗi ngành kinh tế.
Phương thức cấp phát vốn rất đa dạng. Vốn có thể được cấp một lần, trước
khi dự án được tiến hành. Vốn đầu tư có thể được cấp nhiều lần, theo tiến độ dự
án hoặc mức độ hoàn thành của dự án, hoặc tạm ứng trước...
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo đúng mức
độ thực tế hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi giá dự toán được duyệt. Điều này
nhằm đảm bảo việc cấp phát đúng mục đích, đúng giá trị của công trình. Vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được cấp phát trực tiếp cho từng công
trình, theo phương thức cấp phát không hoàn trả và cho vay có hoàn trả. Quá
trình chi vốn đó được thực hiện dưới sự kiểm tra của cơ quan quản lý cấp phát.
Việc cấp phát vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được kiểm tra,
bảo đảm việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Kiểm tra trong toàn bộ
chu kỳ đầu tư, từ giai đoạn đầu đến khi đưa công trình vào sử dụng. Thực hiện
nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích.
Trong quá trình thực hiện vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện
tốt kế hoạch vốn đầu tư phát triển của địa phương, kiểm tra việc thực hiện vốn
đầu tư phát triển, đảm bảo ngân sách nhà nước được thực hiện nghiêm theo
11
các quy định của Nhà nước, giám sát việc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nhằm kiểm định chủ trương đầu tư phát triển của tỉnh có đạt mục tiêu đề ra
không và việc tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển có đảm bảo cho
việc chủ trương được thi hành có hiệu quả không. Giám sát còn cho biết vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước có được sử dụng hiệu quả và đúng mục
đích không.
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được quyết toán theo dự
toán ngân sách nhà nước (quyết toán năm) và quyết toán theo công trình hoàn
thành (thực hiện khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng).
Về quyết toán theo năm, sau khi kết thúc năm ngân sách, vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước được kiểm tra để đánh giá lại những việc đã
làm được, chưa làm được, xác định tính đúng đắn của số liệu báo cáo thực hiện
vốn đầu tư phát triển. Việc quyết toán được thực hiện trong thời gian của năm
ngân sách tiếp theo. Ở cấp quốc gia, Quốc hội xem xét, phê chuẩn tổng quyết
toán ngân sách nhà nước trong đó có quyết toán chi đầu tư phát triển chậm nhất
là 18 tháng. Quốc hội phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước trên cơ sở
bản trình của Chính phủ và báo cáo thẩm tra của Uỷ ban kinh tế ngân sách của
Quốc hội. Ở cấp tỉnh, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trong quyết toán ngân sách địa phương. Quy trình quyết
toán vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước thuộc ngân sách địa phương
quản lý được thực hiện từ dưới lên, trên cơ sở các báo cáo quyết toán của các
đơn vị dự toán gửi cho cơ quan tài chính. Ngân sách cấp dưới đã được quyết
toán được gửi lên cấp trên và là một bộ phận cấu thành của ngân sách quyết toán
cấp trên. Cấp huyện lập quyết toán của mình gửi lên Sở Tài chính và uỷ ban
nhân dân tỉnh. Sở Tài chính tổng hợp và lập quyết toán ngân sách cấp tỉnh, gửi
uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và phê duyệt.
Về quyết toán công trình, dự án hoàn thành, sau khi các công trình, dự án
sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước đã hoàn thành và được
đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư thực hiện quyết toán theo quy định của nhà nước.
Báo cáo quyết toán công trình, dự án đã hoàn thành được lập cùng với hồ sơ
hoàn công và được thực hiện kiểm toán, thông qua hội đồng thẩm định. Sau đó,
những hồ sơ báo cáo này được trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, kiểm tra.
Việc quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo từng công trình,
12
dự án được coi là kết thúc khi công trình, dự án được hoàn thành, hoàn tất các
thủ tục quyết toán theo quy định và chấm dứt việc theo dõi tài khoản cấp phát
vốn tại Kho bạc nhà nước.
1.2.4. Phối hợp trong quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
của các cơ quan chức năng
Sự phối hợp giữa các khâu, các cấp trong bộ máy quản lý đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và kiểm
tra thực hiện kế hoạch này được thực hiện một cách thông suốt. Trong quản lý
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, cơ quan quản lý xác định những việc
cần có sự phối hợp thực hiện. Đó là những việc cần có sự tham gia của từ hai cơ
quan, bộ phận trở lên. Trong đó, xác định rõ các công việc, cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp, cơ quan chịu trách nhiệm chính, cơ quan hỗ trợ,... Đồng thời xác
định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, từng bộ phận trong phối hợp thực hiện các
chức năng quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước
Thanh tra, kiểm tra là một nội dung quan trọng của quản lý đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước.
Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước là nhằm bảo đảm cho các luật, pháp lệnh và các quy định về quản lý vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được thi hành một cách nghiêm minh và
công bằng. Thanh tra, kiểm tra quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
còn nhằm tăng cường vai trò giám sát, trách nhiệm của các chủ thể quản lý nhà
nước nhằm hạn chế, đẩy lùi các hành vi tham nhũng, thất thoát, lãng phí nguồn
lực quốc gia. Qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý có thể xác định được tính
đúng đắn, hợp lý của các chính sách, cơ chế quản lý vốn đầu tư của cơ quan
quản lý, đồng thời có thể phát hiện những hạn chế, bất cập trong chính sách và
cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của tỉnh. Mặt khác,
kiểm tra giúp cơ quan quản lý phát hiện những sai phạm, những vi phạm của
các chủ thầu, của các cơ quan tổ chức thực thi chính sách, cơ chế quản lý vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của tỉnh.
13
Hình thức thanh tra, kiểm tra có thể là thanh tra, kiểm tra định kỳ, kiểm tra
đột xuất, giám sát, thanh tra, kiểm toán… Kiểm tra đối với việc thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được thực hiện trên một số
nội dung như sau:
Hình thành bộ máy kiểm tra vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước từ
cấp tỉnh đến huyện. Bộ máy này có thể được thành lập riêng để kiểm tra một số
dự án đầu tư quan trọng sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có thể sử dụng bộ
máy kiểm tra hiện có để kiểm tra. Đó là các cơ quan thanh tra (Thanh tra Chính
phủ, các cơ quan thanh tra chuyên ngành tại các bộ, ngành, địa phương
như thanh tra xây dựng, thanh tra tài chính, thanh tra kế hoạch và đầu tư…), cơ
quan kiểm tra chi ngân sách nhà nước và thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu
tư phát triển hoàn thành, các cơ quan điều tra, kiểm soát, xét xử (công an,
viện kiểm sát, tòa án), cơ quan kinh tế nhà nước (ngoại kiểm).
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, địa vị pháp lý của từng cơ quan kiểm tra,
kiểm soát để có cơ sở pháp lý khi thực thi nhiệm vụ. Tiến hành các hoạt động
kiểm tra vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ
được pháp luật quy định.
Việc kiểm tra đối với vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được
thực hiện trong toàn bộ quá trình đầu tư phát triển, từng giai đoạn trong chu
trình của đầu tư, kiểm tra, việc hình thành và hoạt động của cơ quan chủ đầu tư,
Ban quản lý đầu tư, việc thanh toán và quyết toán vốn đầu tư, việc thực hiện các
mục tiêu của từng dự án đầu tư, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan quản
lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Mục đích của kiểm tra, kiểm soát là để phát hiện những mặt tích cực, chỉ ra
được những khuyết điểm, sai phạm. Cùng với kiểm tra là xử lý kết quả kiểm tra,
nhằm phát huy được những yếu tố tích cực, đẩy lùi, hạn chế, ngăn chặn, răn đe
một cách hữu hiệu tình trạng tham nhũng, lãng phí vốn đầu tư ở các đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhà
nước trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Yêu cầu của kiểm tra là trung thực, đầy đủ, chính xác, khách quan và kịp
thời. Vì vậy, cơ quan quản lý của chính quyền tỉnh tạo điều kiện thực hiện
chức năng kiểm tra, nhằm đảm bảo các yêu cầu của kiểm tra, từ tổ chức bộ
14
máy, đội ngũ cán bộ, quy định về địa vị pháp lý, quy định chức năng, nhiệm
vụ một cách chặt chẽ, về quy trình, đảm bảo tính độc lập trong hoạt động.
1.3. Đặc điểm đầu tư phát triển ngành nông nghiệp [15]
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc thù với những đặc điểm riêng
biệt, vì vậy mà đầu tư trong nông nghiệp cũng có những nét đặc trưng riêng,
không giống bất cứ một ngành kinh tế nào trong nền kinh tế.
- Đặc trưng thứ nhất là đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp là quá trình
thực hiện một công cuộc đầu tư cũng như việc thu hoạch những kết quả của
nó chịu ảnh huởng nhiều của các điều kiện tự nhiên. Điều đặc trưng này là
do đặc điểm ngành nông nghiệp chi phối. Đầu tiên, khi đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, do đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu nên chúng ta phải nghiên
cứu rất kĩ về các điều kiện của đất , chất lượng và đặc điểm của đất và đặc
điểm về địa hình. Bởi vì đất tốt hay xấu ảnh hưởng rất mạnh tới quá trình
thực hiện đầu tư và thành quả thu được. Nếu đất tốt thì cây trồng phát triển
thuận lợi, có xây dựng hạ tầng cơ sở thì cũng giảm chi phí và ngược lại.
Nghiên cứu về đất còn cho chúng ta biết nên trồng loại cây nào, nên nuôi
loại động vật gì, để từ đó có kế hoạch sản xuất. Địa hình cũng có ảnh hưởng
tới đầu tư, nếu địa hình bằng phẳng thì có thể đầu tư nhiều loại cây trồng, vật
nuôi thích hợp cho vùng đồng bằng, đỡ tốn công san lấp và thuận lợi về giao
thông do vậy vận chuyển các nông sản mang ra thị trường nhanh và đảm bảo
tươi sống. Khi đầu tư dựa vào điều kiện của địa hình để có những chính sách
đầu tư phù hợp nhất.
Khí hậu cũng ảnh hưởng tới quá trình đầu tư,khi đầu tư người ta thường
phải nghiên cứu rõ điều kiện khí hậu, bởi nó có ảnh hưởng mạnh tới kết quả
của sản xuất nông nghiệp hay kết quả đầu tư. Ví dụ như khi tiến hành đầu tư
xây dựng hệ thông thuỷ lợi thì thường tiến hành vào mùa nước cạn, bởi khi
nước lên thì việc xây dựng rất khó và cực kì tốn kém. Hoặc khi ta đầu tư một
loại cây lương thực náo đó, chẳng hạn như cây lúa, ta không thể trồng lúa vào
mùa đông lạnh ,bởi lúa là cây không thích hợp với điều kiện giá rét, do vậy
mà đầu tư không thu được lợi ích tốt. Do vậy mà khi đầu tư vào nông nghiệp
các nhà đầu tư phải nghiên cứu rất kĩ đặc điểm tự nhiên của từng vùng để có
thể có những công cuộc đầu tư mang hiệu quả cao hoặc có những biện pháp
phòng tránh ảnh hưởng xấu của tự nhiên hữu hiệu.
15
Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên đầu tư trong nông nghiệp
cũng mang tính thời vụ khá rõ rệt. Rất nhiều hoạt động đầu tư trong nông
nghiệp phải nghiên cứu thời điểm đầu tư và chọn khu vực điểm điểm đầu tư.
Bởi vì, trồng trọt và chăn nuôi không thể tiến hành quanh năm cho nên chọn
thời điểm để sản xuất là rất cần thiết. Do vậy khi đầu tư vào một loại đối
tượng nào đó thì ta chỉ có thể bắt đầu đầu tư tại một thời gian rõ ràng và cố
định trong năm, như trồng cây thì thường phải vào mùa xuân. Tuy nhiên, với
trình độ khoa học phát triển chúng ta có thể đầu tư đa dạng và với khoảng
thời gian rộng hơn.
Một đặc trưng nổi rõ của đầu tư trong nông nghiệp đó là nó đỏi hỏi một
lượng vốn đầu tư khá lớn, có độ rủi ro cao nhưng tỷ suất lợi nhuận lại thấp
hơn nhiều so với các ngành, lĩnh vực khác. Cụ thể, khi ta tiến hành đầu tư
vào hệ thống cơ sở hạ tầng (như hệ thống thuỷ lợi) hay khoa học công nghệ
thì lượng vốn đầu tư thất không nhỏ chút nào. Ví dụ như để phát hiện ra một
loại giống mới cho sản xuất nông nghiệp thì lượng vốn bỏ ra và số nhà khoa
học cần cho nghiên cứu không thua kém để cho một sản phẩm công nghiệp
mới ra đời. Hoặc chi phí để xây một hệ thống thuỷ lợi cũng không kém việc
xây dựng một nhà máy hay một khách sạn du lịch. Vì vậy mà khi đầu tư, đỏi
hỏi các nhà đầu tư phải có những chính sách biện pháp huy động đủ vốn và
kịp tiến độ.
Đầu tư trong nông nghiệp có độ rủi ro cao, đây là vấn đề thiệt thòi cho
nông nghiệp. Sở dĩ rủi ro cao vì đầu tư trong ngành nông nghiệp một mặt
chịu những rủi ro chung của các công cuộc đầu tư mặt khác nó còn chịu ảnh
hưởng cực mạnh của những biến đổi tự nhiên xấu. Ngoài ra việc kiểm soát
và hạn chế những loại rủi ro này là rất khó, đôi khi không thể ngăn chặn nổi.
Một thiệt thòi lớn của đầu tư là tỷ suất lợi nhuận của hoạt động đầu tư trong
nông nghiệp rất thấp thường chỉ vài phần trăm một năm trong khi các ngành
khác đạt hơn 10% , do nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng không cao. Khi
đầu tư thời gian thu hồi vốn cũng rất lâu. Còn một số công trình đầu tư trong
nông là hoà vốn, thậm chí nhiều công trình không thu đủ số vốn đầu tư ban
đầu bỏ ra.
Tóm lại, hoạt động đầu tư phát triển trong nông nghiệp có những nét
riêng, chính vì những nét này mà các nhà đầu tư thường không muốn bỏ vốn
16
của mình đầu tư vào ngành nồng nghiệp, hoặc có thì cũng rất ít. Do vậy để
thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển thì đòi hỏi chính phủ mỗi nước phải có
những chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư và
bản thân nhà nước phải bỏ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở.
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO (2012-2016)
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện An Lão
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Ngày 05/3/1980, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra Quyết định
số 71 về điều chỉnh địa giới hành chính huyện An Thuỵ, thị xã Kiến An và thị
xã Đồ Sơn. Theo đó An Lão lại trở về sát nhập với thị xã Kiến An và đổi tên
thành huyện Kiến An.
Đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, ngày 6/6/1988, Hội đồng Bộ trưởng
ra Quyết định số 100 về việc phân vạch địa giới hành chính đổi tên huyện
Kiến An thành huyện An Lão và thành lập thị xã Kiến An. Huyện An Lão
được trở về đúng với tên gọi của mình sau 19 năm chia tách, sáp nhập.
Huyện An Lão nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, cách trung
tâm thành phố khoảng 19 km;
Phía Nam giáp huyện Tiên Lãng.
Phía Đông bắc giáp quận Kiến An, phía đông giáp huyện Kiến Thụy;
Phía Bắc giáp huyện An Dương
Phía Tây giáp huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương.
Diện tích 11.490 ha
Dân số 136.399 người (2017), trong đó số lao động trong độ tuổi: 85.986
người, chiếm 63,01% tổng số dân, số người có khả năng lao động 79.760 người.
Huyện An Lão, thành phố Hải Phòng là Huyện Anh hùng, được tái lập ngày
08/08/1988 theo quyết định số 100-QĐ/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng. Đây là
nơi có vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng của thành phố
Hải Phòng và vùng Duyên hải Bắc Bộ, là đầu mối giao thông của Thành phố. An
Lão có nhiều khu, cụm công nghiệp, trung tâm dịch vụ, du lịch, là căn cứ hậu cần,
kỹ thuật của Bộ chỉ huy Quân sự thành phố, các đơn vị quân đội thuộc Bộ tư lệnh
quân khu 3 và Bộ tư lệnh Hải quân.