NHÂN XET CUA GIANG VIÊN
̣
́
̉
̉
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
ĐIÊM
̉
Chư ky cua giang viên
̃ ́ ̉
̉
Ghi băng sô
̀
́
Ghi băng ch
̀
ữ
Giang viên 1
̉
Giang viên 2
̉
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................3
2.1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài...............................................................................................4
4.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................................4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn...............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
5.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu...........................................................................4
5.2. Phương pháp quan sát, so sánh..........................................................................2
5.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp.......................................................4
6. Kết cấu đề tài.....................................................................................................5
PHÂN N
̀ ỘI DUNG..................................................................................................6
Chương 1: Những lý luận chung về ma túy, các chính sách – pháp luật phòng,
chống ma túy và quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy...................6
1.1 Một số khái niệm cơ bản................................................................................6
1.1.1. Khái niệm “Ma túy”........................................................................................6
1.1.2. Phân loại chất ma túy......................................................................................7
1.1.3. Khái niệm “Người sử dụng ma túy”..............................................................8
1.1.4. Một số loại ma túy thương được sử dụng hiện nay......................................8
1.1.5. Tác hại của ma túy..........................................................................................10
1.2. Một số chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy hiện nay..............12
Chương 2: Một số thiếu sót trong chính sách – pháp luật về phòng chống ma
túy
ảnh hưởng đến công tác quản lý người sự dụng ma túy hiện nay.................13
2.1. Thực trạng người sử dụng ma túy và triển khai thực hiện các chính sách,
pháp luật phòng, chống ma túy hiện nay tại nước ta........................................13
2.1.1. Thực trạng người sử dụng ma túy.............................................................13
2.1.2. Tình hình thực hiện các chính sách – pháp luật về cai nghiện ma túy và
phòng, chống ma túy hiện nay..............................................................................14
2.2. Những thuận lợi, khó khăn của các chính sách – pháp luật về phòng,
chống
ma túy ở nước ta hiện nay....................................................................................16
2.2.1. Thuận lợi.......................................................................................................16
2.2.2. Khó khăn........................................................................................................17
2.3. Những thiếu sót trong chính sách – pháp luật ảnh hưởng đến công tác
quản
lý người sử dụng ma túy hiện nay.......................................................................18
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................20
1. Kết luận..............................................................................................................21
2. Khuyến nghị........................................................................................................22
TAI LIÊU THAM KHAO
̀
̣
̉ .......................................................................................23
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua các thời kỳ chiến tranh xâm lược của các nước phương Bắc và phương
Tây trong lịch sử, cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị
trường mở cửa hội nhập của nước ta hiện nay là sự xuất hiện, tăng trưởng của
hàng loạt các tệ nạn nảy sinh trong lòng xã hội hoặc là những tệ nạn được “du
nhập” từ các nước bên ngoài vào ngày càng nhiều hơn. Một trong những tệ nạn
nguy hiểm nhất của con người đó là tệ nạn ma túy hay được biết đến với một cái
tên rùng rợn hơn “cái chết trắng”. Trong nghiên cứu “Sử học và các vấn đề xã hội”
của Giáo sư Trần Minh Thái có nêu “...đến cuối thời Chúa Nguyễn và Chúa Trịnh
chưa thấy một tư liệu nào nói về hút thuốc phiện, hay sử dụng các chất gây nghiện
tương tự ở Việt Nam. Cho đến những năm 1820 mới bắt đầu có những ghi chép sơ
lược về người hút á phiện do thương nhân người Hoa đem qua”. Tiếp đó là các
cuộc xâm lược thuộc địa, các chính sách “ngu dân”, “đồng hóa”, “khai sáng”,... từ
các nước phương Tây, đặc biệt là thời kỳ Pháp thuộc thì thuốc phiện và các chất
gây nghiện được nhắc tới ngày một nhiều hơn.
Cho đến nay, tệ nạn ma túy ở nước ta đang theo đà tăng lên không có dấu
hiệu ngừng nghỉ, các hành vi vi phạm về ma túy ngày càng đa dạng và khó kiểm
soát. Điều đáng lo ngại là người sử dụng ma túy rất đa dạng về thành phần có cả
công chức, viên chức, học sinh, sinh viên, thậm chí cả đảng viên với xu hướng ngày
càng trẻ hóa gây khó khăn trong công tác nhận biết và quản lý đối tượng. Nguy
hiểm hơn là người nghiện ma túy hiện nay đang dần chuyển từ các loại ma túy tự
nhiên sang sử dụng ma túy tổng hợp (ATS) – đây là những loại ma túy vô cũng nguy
hiểm, có tính gây nghiện cao, tác dụng mạnh gây rối loạn tâm thần, ảo giác, hoang
tưởng, không kiểm soát được hành vi,... Tệ nạn ma túy có tác hại rất lớn đến kinh
tế, chính trị, xã hội, hạnh phúc, giống nòi, làm suy thoái về đạo đức, lối sống, là
nguyên nhân dẫn đến các loại tội phạm như trộm cắp, cướp của giết người, lừa
đảo, cưỡng đoạt tài sản, cuồng dâm, gây rối trật tự công cộng...
Tình trạng mua bán, tàng trữ, sử dụng ma túy hiện nay đang có chiều hướng
diễn biến phức tạp. Lượng ma túy bắt giữ ngày càng nhiều, thuốc lắc, ma túy đá,
ketamine cùng nhiều loại ma túy mới đang ngày đêm đầu độc giới trẻ. Bọn tội
phạm dùng đủ các chiêu trò để qua mặt lực lượng truy bắt và điên cuồng chống trả
khi bị bắt quả tang mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc khi đang sử dụng ma túy.
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
5
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
Số tội phạm về ma túy bị bắt giữ ngày càng nhiều và không có dấu hiệu suy giảm,
số trường hợp người nghiện ma túy bị bắt cũng ngày càng cao. Theo báo cáo về tình
hình kết quả công tác phòng, chống tệ nạn ma túy quý I năm 2019, chỉ tính từ tháng
7/2018 đến nay, lực lượng phòng, chống ma túy phối hợp với các lực lượng chức
năng phát hiện, bắt giữ 129 vụ với 91 đối tượng. Tang vật thu giữ lên đến hơn 1,6
tấn ma túy thô các loại, gần 180.000 viên ma túy tổng hợp, 218kg heroin, 30kg thuốc
phiện, 725kg ma túy đá, 127.6kg cocain, 502kg ketamin, 40.6kg cần sa. Cũng theo
báo cáo trên, hiện cả nước có 222.582 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong
đó: trên 67,5% người đang sinh sống ngoài xã hội; 13,5% người trong cơ sở cai
nghiện bắt buộc; 19% người trong trại tạm giam, tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng. Tổng số người đang được điều trị cai nghiện tại các cơ sở là 34.620
học viên.
Với một thực trạng về tệ nạn ma túy đang diễn ra tràn lan như hiện nay.
Đảng và nhà nước đang rất cần một chính sách, sự đổi mới pháp luật, đẩy mạnh
truy quét các tội phạm về ma túy, đòi hỏi công tác đấu tranh phòng, chống ma túy
cần được đẩy mạnh, quyết liệt hơn. Tuy nhiên trên thực tế, theo nhận định của các
chuyên gia về tội phạm ma túy thì các cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương
chưa thật sự thống nhất về quan điểm quản lý đối với tội phạm ma túy nói chung
và người sử dụng ma túy nói riêng. Có quan điểm cho rằng cần phải đưa hết người
nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trong khi Đề án đổi mới công tác cai
nghiện đã được Thủ tướng phê duyệt là hướng tới chủ yếu cai nghiện tự nguyện
và tại cộng đồng”. Bên cạnh đó là những bất cập, thiếu sót trong Luật Phòng,
chống ma túy (năm 2000), các chính sách, nghị định còn chồng chéo nhau gây khó
khăn trong công tác quản lý.
Nhận thấy được tầm quan trọng của các chính sách pháp luật trong công tác
phòng, chống ma túy, tôi chọn “Một số thiếu sót trong Chính sách – Pháp luật về
phòng, chống ma túy ảnh hưởng đến công tác quản lý người sử dụng ma túy
tại nước ta hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho cho bài tiểu luận của mình.
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
6
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng tệ nạn ma túy hiện nay, về tình hình chung công tác
quản lý người sử dụng ma túy hiện nay từ đó nhằm tìm ra những điểm khó khăn,
hạn chế của vấn đề.
Tìm hiểu về các chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác phòng,
chống ma túy hiện nay tại nước ta.
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, những thiếu sót trong quá trình triển
khai và thực hiện chính sách pháp luật về quản lý người sử dụng ma túy.
Đưa ra các quan điểm, giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả phòng
chống tệ nạn ma túy và quản lý người sử dụng ma túy.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tiến hành thu thập số liệu về thực trạng tệ nạn ma túy diễn ra hiện nay,
tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về phòng chống ma túy và quan lý người
sử dụng am túy. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện các chính
sách đó.
Từ những số liệu thu thập được, tiến hành phân tích tổng hợp, đánh giá số
liệu về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về tệ nạn ma túy.
Bằng sự hiểu biết và những nghiên cứu của bản thân, chỉ ra những thiếu
sót, bất cập trong các chính sách, pháp luật đó. Từ đó, đề xuất, khuyến nghị cho các
cấp chính quyền về những giải pháp thực hiện hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
7
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
Những bất cập trong chính sách – pháp luật về phòng, chống ma túy có ảnh
hưởng đến công tác quản lý người sử dụng ma túy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khách thể: Chính sách, Pháp luật của Việt Nam về phòng, chống
ma túy hiện nay đang có hiệu lực thi hành.
Phạm vi không gian: Trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Phạm vi nội dung: Trong đề tài này tôi tập trung tìm hiểu thực trạng tệ nạn
ma túy hiện nay, các chính sách, pháp luật hiện có về phòng chống ma túy, những
khó khăn, thuận lợi bất cập trong công tác quản lý người sử dụng ma túy.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa lý luận
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp nghiên cứu
khoa học trong công tác xã hội vào trong bài tiểu luận để tìm hiểu và đánh giá chính
xác tổng quan, chính sách có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Đê tai nghiên c
̀ ̀
ưu nay se bô sung thêm vao kho tai liêu khoa hoc cua khoa
́ ̀ ̃ ̉
̀
̀ ̣
̣
̉
Công tác xã hội – Trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII), làm phong phú, trau
dồi thêm kho tàng kiến thức và lý luận khoa học xã hội về công tác xã hội trong
quản lý trường hợp với người nghiện ma túy. Là cái nhìn tổng quát, dân ch
̃ ưng cu
́
̣
thê trong vi
̉
ệc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến phòng, chống ma túy.
Đây cung se la d
̃
̃ ̀ ữ liêu tham khao đê cho cac bai nghiên c
̣
̉
̉
́ ̀
ứu khac sau nay.
́
̀
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bai tiêu luân làm rõ đ
̀ ̉
̣
ược thực trạng tệ nạn ma túy đang diễn ra hiện nay.
Hiệu quả của các chính sách pháp luật trong việc góp phần giảm thiểu tệ nạn ma
túy. Chỉ ra được những điểm bất cập trong quá trình thực hiện các chính sách đó và
những ảnh hưởng không tốt của nó đến công tác quản lý người sử dụng ma túy. Tư ̀
đo đ
́ ề xuất cho các cấp chính quyền có thể nhìn nhận ra những thiếu sót đó để thay
đổi để công tác phòng chống qua túy và quản lý người sử dụng ma túy đạt kết quả
cao hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
8
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
5.1. Phương phap s
́ ưu tâm tai liêu
̀
̀ ̣
Thu thâp cac sô liêu, bao cao, vân đê co liên quan trên Internet, tông cuc thông
̣
́ ́ ̣
́ ́
́ ̀ ́
̉
̣
́
kê, niên giam thông kê, cac trang bao Online uy tin,... lam sô liêu, c
́
́
́
́
́
̀
́ ̣
ơ sở ly luân cho
́ ̣
bai
̀ tiêu luân.
̉
̣
5.2. Phương phap quan sat, so sanh
́
́
́
Quan sat sô liêu đa thu thâp, so sanh cac sô liêu v
́ ́ ̣
̃
̣
́
́ ́ ̣ ới nhau từ đo đ
́ ưa ra những ví
du cu thê h
̣ ̣ ̉ ơn, dân ch
̃ ưng xac đang vê v
́
́ ́
̀ ấn đề nghiên cứu.
5.3. Phương phap thông kê, phân tich tông h
́
́
́
̉
ợp
Thông kê lai tât ca cac sô liêu, bao cao liên quan sau đo phân tich tông h
́
̣ ́ ̉ ́ ́ ̣
́ ́
́
́
̉
ợp
môt cach ki l
̣ ́
̃ ương cac sô liêu đa nêu đê lam sang to vân đê.
̃
́ ́ ̣
̃
̉ ̀
́
̉ ́ ̀
6. Kết cấu báo cáo
Phần Mở đầu
Phần Nội dung
+ Chương 1: Những lý luận chung về ma túy, các chính sách – pháp
luật phòng, chống ma túy và quản lý trường hợp với người nghiện ma túy.
+ Chương 2: Một số thiếu sót trong chính sách – pháp luật về phòng,
chống ma túy ảnh hưởng đến công tác quản lý người sử dụng ma túy hiện nay.
Phần Kết luận và kiến nghị
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
9
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Những lý luận chung về ma túy, các chính sách – pháp luật phòng,
chống ma túy và quản lý trường hợp với người nghiện ma túy
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm “Ma túy”
Theo từ Điển Hán – Việt: “ma” là tê mê, “túy” là say sưa. Ma túy là chất
đưa đến sự say sưa, mê mẩn. Đây cũng là từ tiếng Việt dùng để dịch chữ nước
ngoài dùng để chỉ các chất gây nghiện thuộc loại nguy hiểm như: thuốc phiện,
morphine, heroin, cocain, cần sa và một số thuốc tổng hợp có tác dụng tương tự
morphine được sử dụng trong điều trị y tế. Như vậy, có thể hiểu nôm na: ma túy là
chất đưa đến sự say sưa và mê mẫn.
Theo định nghĩa của Tổ chức Văn hoá giáo dục của Liên Hiệp Quốc
công nhận thì “Ma tuý là chất khi đưa vào cơ thể sẽ làm thay đổi chức năng của
cơ thể”.
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
10
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
Tổ chức Y tế Thế giới (1982) đã phát triển định nghĩa sau: “Ma tuý theo
nghĩa rộng nhất là mọi thực thể hoá học hoặc là những thực thể hỗn hợp, khác với
tất cả những cái được đòi hỏi để duy trì một sức khoẻ bình thường, việc sử dụng
những cái đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả cấu trúc của vật”.
Luật phòng, chống ma tuý của Việt Nam tại điều 2 đã đưa ra một số
định nghĩa về ma tuý hoặc có liên quan đến khái niệm ma tuý như sau:
+ Chất ma tuý là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định
trong các danh mục do Chính phủ ban hành;
+ Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây
tình trạng nghiện đối với người sử dụng;
+ Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo
giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện với người sử
dụng;
+ Tiền chất là các chất không thể thiếu được trong quá trình điều
chế, sản xuất ma tuý được quy định do chính phủ ban hành;
+ Thuốc gây nghiện, hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được
quy định trong danh mục do Bộ Y tế do chính phủ ban hành;
1.1.2. Phân loại chất ma túy
Có nhiều cách để phân loại ma túy. Nhưng thông thường ma túy được
phân loại theo ba hình thức chính: phân loại theo luật pháp, phân loại theo tác
dụng va phân loai d
̀
̣ ựa theo nguôn gôc san sinh.
̀ ́ ̉
Phân loại theo luật pháp:
+ Ma túy hợp pháp: Những loại ma túy hợp pháp thông dụng như:
Rượu, bia; Nicôtin (thuốc lá); Caphêin; Thuốc bác sĩ cho toa như thuốc ngủ an
thần (sedativehypnotics) gồm có: Benzôđaiazêpin (Benzodiazepines) như
Serepax, Valium, Librium,...; Một số dược phẩm trong nhóm amphetamies
nhưdexamphetamine, methylphenidate, phentermine,...
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
11
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
+ Ma túy bất hợp pháp: Những loại ma túy được xem là bất hợp
pháp gồm có: Cần sa (Cannabis); Bạch phiến (Heroin); Các loại gây ảo giác
(Hallucinogens/Psychedelics): LSD, DMT, Psilocybin, Psilocin, Mescaline, DOM
(STP), Phencyclidine or PCP, Ketamine...; Côken (Cocaine); Mêthaqualôn
(Methaqualone) và những loại gây nghiện (narcotics) mua không có toa bác sĩ;
Các loạiamphetamine bất hợp pháp nhưmethamphetamine, crystal
methamphetamine,...
Phân loại theo tác dụng:
+ Chất kích thích: Thuốc kích thích là thuốc có tác dụng làm tăng
nhanh hoạt động của hệ thống thần kinh và nhiều bộ phận trong cơ thệ.Các loại
thuốc kích thích bao gồm: Nicôtin (nicotine) trong thuốc lá; Càphêin (caffeine)
trong trà, cà phê, các loại nước tăng lực (energy drinks), sôcôla (chocolate),
nước côca côla (coke); Amphêtamin và những loại thuốc cùng họ hoặc có
công
thức,
Detamphetamine, Methylenedioxymethamphetamine
(MDMA), Methylpheniate,... Côken – Cocaine; Dexamphetamine,...
+ Chất ức chế: Thuốc ức chế thần kinh có tác dụng làm suy giảm,
làm chậm lại hoạt động của hệ thống thần kinh bao gồm: Thuốc có tác dụng an
thần, gây ngủ (Rượu, Bia, rượu chát, Benzôđaizêpin là những thứ thuốc an
thần loại nhẹ hoặc thuốc ngủ. Những loại Benzô thông dụng như Librium,
Antenax, Valium, Propam,Mogadon, Dormicum, Nitepam, Alepam, Murelax,
Serapax, Benzotran, Rivotril, Euhypnos, Normison, Temaze, Rohypnol...); Thu ốc
giảm đau thuộc nhóm á phiện (Thuốc phiện, morphine, pethidine, codein, bạch
phiến, methadone, buprenorphine,...); Cần sa ở liều lượng nh ẹ; Những ma túy
dạng bốc hơi hoặc dạng hít (Xăng, thuốc chùi sơn, keo, dung dịch pha loãng
sơn,...)
+ Chất gây ảo giác: Thuốc gây ảo giác có tác dụng tạo ra ảo giác
như thấy hoặc nghe những điều không có thực, thấy thời gian và không gian thay
đổi, thấy sự vật chung quanh di chuyển hoặc thấy s ự v ật có màu sắc đậm hơn
hay khác hơn bình thường. Các loại thuốc gây ảo giác gồm có: LSD (lysergic
acid diethylamide), DMT (dimethyltryptamine), Psilocybin (magic mushroom),
Psilocin (magic mushroom), Mescaline (peyote cactus), DOM hay STP (ch ất t ổng
hợp từ Mescaline), MDMA (ecstasy, thuốc lắc) ở liều lượng mạnh,
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
12
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
Phencyclidine or PCP (angel dust), Ketamine, Cần sa ở liều l ượng m ạnh
(marijuana, hash, hash oil),...
Phân loại dựa theo nguồn gốc sản sinh:
+ Ma túy tự nhiên: Thuốc phiện, cần sa… Đây là các chất ma túy có
sẵn trong tự nhiên, là những ancaloit của một số loài thực vật như: cây thuốc
phiện (cây anh túc, anh tử túc, a phiến ...), cây cần sa (còn gọi là bồ đà, cây gai
dầu), cây cô ca....
+ Ma túy bán tổng hợp: hêroin,...
+ Ma túy tổng hợp: estasy,đá (hay là crystal meth), Morphine. Các
loại ma túy tổng hợp từ hóa chất độc hại thuốc nhóm amphetamin,
ketamin, methaphetamin.… Các chất ma túy tổng hợp thường độc hại hơn thuốc
phiện 500 lần.
1.1.3. Khái niệm “Người sử dụng ma túy”
Theo Luật phòng, chống ma tuý (2000) của Việt Nam: “Người sử dụng
ma tuý là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị
lệ thuộc vào chất này”.
1.1.4. Một số loại ma túy thường được sử dụng hiện nay
Heroin: Heroin là loại ma túy lâu đời nhất ở nước ta. Đây là loại ma túy bán
tự nhiên được bào chế từ cây thuốc phiện cộng với các hóa chất khác, nó là một
loại ma túy mạnh, gây tình trạng phụ thuộc nặng nề về cơ thể và tâm thần, người
sử dụng có thể nghiện sau thời gian ngắn sử dụng, chỉ trong vòng một tuần.
Ma túy đá: Là loại ma túy có nguồn gốc tổng hợp và có tác dụng cực mạnh
khi đi vào cơ thể người sẽ gây các rối loạn tâm thần, lo âu, trầm cảm, kích động,
suy giảm nhận thức, đặc biệt các triệu chứng loạn thần (hoang tưởng, ảo giác) gây
nên tâm trạng hoảng loạn, sợ bị truy hại và sợ bị giết, rất dễ dẫn đến hành vi bạo
lực, hay còn được gọi là "ngáo đá'.
Cần sa: Là loại cây có chứa chất gây nghiện (hay gọi là chất ma túy). Trong
cần sa có 3 chất chính đã được tìm thấy là: Cannabinoid, Tetrahydrocannabinol
(THC) và Cannabinol. Trong đó, THC là hoạt chất chính gây tác dụng về mặt tâm
thần, dễ tan trong chất béo nên khi hút, THC nhanh chóng xâm nhập mô phổi. Có
người hút sau vài phút sẽ có những thay đổi về mặt tâm sinh lý như choáng váng,
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
13
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
đầu nhẹ lâng lâng, thấy hơi đói, thèm đồ ngọt. Trường hợp bị sốc khi hút cần sa
dẫn đến tình trạng ói mửa, đau bụng, cay mắt, tim đập nhanh,...
Thuốc lắc: Thuốc lắc là dạng ma túy được bào chế dưới dạng viên và
thường có màu sặc sỡ với các hình nổi bề mặt. Thuốc lắc cùng nhóm ATS, tuy
nhiên ít nguy hiểm hơn so với ma túy đá, tỷ lệ gây loạn thần cũng thấp hơn. Mặc
dù vậy, nếu sử dụng lâu ngày, người dùng cũng sẽ bị loạn thần với ảo thanh dai
dẳng và hoang tưởng.
Lá khát: Lá khát là loại ma túy mạnh hơn cần sa, đây là một cây lâu năm
được trồng nhiều bởi người dân châu Phi như Ethiopia, Somalia, và Yemen. Lá cây
khát chứa 2 chất là Cathine và Cathinone. Đây chính là 2 tiền chất để điều chế ma
túy đá. Người sử dụng loại lá ma túy này có các biểu hiện như mắt bị mờ, rụng
răng, rối loạn tâm thần, trở nên hung hăng bất thường, thường xuyên chìm trong ảo
giác.
Nấm ảo giác (nấm ma thuật): Là loại ma túy mới có mặt ở Việt Nam. Nó
gây ra một thứ ảo giác khác lạ so với nhiều loại ma túy khác. Chúng có mùi thơm
thoang thoảng pha trộn giữa mùi của nấm hương với thuốc lá. Các chất ma túy
trong cây nấm này khiến người dùng lâng lâng, bay bổng, cười khóc vô cớ, khiến
người trầm cảm trở nên tươi vui lạ thường.
Tem giấy (bùa lưỡi): Đây là một loại ma túy mới, trên bìa có in hình các
nhân vật nổi tiếng hay các ca sĩ thế giới. Các miếng tem giấy được tẩm chất LSD
là chất gây ảo giác mạnh nhất từ trước đến nay mà con người biết đến, thuộc
nhóm kích thích. Vài chục microgam chất này đã có thể gây ảo giác, hoang tưởng
nguy hiểm cho bản thân người dùng và người xung quanh. Người dùng chỉ cần liếm
hoặc ngậm hẳn mẩu giấy này trong miệng khoảng 5 phút sau, các ảo giác sẽ xuất
hiện ngay lập tức.
Ma túy tổng hợp 5FRMDMBPICA và NEthylpentylone: Đó đều là các
chất ma túy có tác động mạnh đến hệ thần kinh, gây ảo giác, bị cấm sử dụng ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Các loại ma túy này có chứa hoạt chất Cathine (giống
chất có trong cây lá khát) kích thích thần kinh và gây ảo giác, có thể làm tăng huyết
áp, làm cho nhiệt độ cơ thể tăng, gây co giật và nhão cơ, gây nguy hại cho sức khỏe
con người.
Ketamine: Ketamine là một trong những loại ma túy tổng hợp được sử dụng
phổ biến nhất hiện nay bên cạnh ma túy đá, thuốc lắc, cỏ Mỹ,... Ketamin có ở dạng
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
14
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
chất lỏng, bột tinh thể, viên nén, viên nhộng. Nếu tiêm qua đường tĩnh mạch chỉ sau
một phút, người bệnh sẽ rơi vào tình trạng vô thức, gây ảo giác, hoang tưởng, bị
kích động mạnh, không cảm thấy đau đớn, rối loạn thị giác, cảm giác mùi vị, sờ mó
bị thay đổi méo mó, mất định hướng về không gian và thời gian, gây mất trí nhớ
ngắn hạn không nhận biết mình là ai có thể dẫn đến các hành vi không an toàn cho
bản thân và người xung quanh.
Cỏ Mỹ: ỏ Mỹ là một loại ma túy tổng hợp gần giống cần sa, nhưng chứa
chất XLR11. Đây là chất gây ảo giác mạnh làm cho người nghiện có cảm giác
nhanh "lên đỉnh" và kéo dài thời gian "phê" hơn so với loại ma túy thông thường.
Người sử dụng laoij ma túy này sẽ không kiểm soát được hành vi, tinh thần kích
động, căng thẳng, có những tư tưởng cực đoan gây hại cho mình và người khác.
Nếu sử dụng trong thời gian lâu dài, người nghiện dần dần sẽ gầy gò, sinh ra các
bệnh về gan, thận, các bệnh về da, suy giảm hệ miễn dịch.
1.1.5. Tác hại của ma túy
Ảnh hưởng đến bản thân:
+ Ma tuý làm huỷ hoại sức khoẻ, làm mất khả năng lao động, học tập,
làm cho thần kinh người nghiện bị tổn hại. Dùng ma tuý quá liều có thể dẫn đến
cái chết.
+ Gây nghiện mạnh, sức khoẻ giảm sút. Tiêm chích ma tuý dùng
chung bơm kim tiêm không tiệt trùng dẫn đến lây nhiễm viêm gan vi rut B, C, đặc
biệt là HIV(dẫn đến cái chết). Tiêm chích ma tuý là một trong những con đường
lây nhiễm HIV phổ biến nhất tại Việt Nam. Người nghiện ma tuý có thể mang vi
rut HIV và lây truyền cho vợ/bạn tình của con cái họ.
+ Thoái hoá nhân cách, rối loạn hành vi, lối sống buông thả, dễ vi
phạm pháp luật.
+ Mâu thuẫn và bất hoà với bạn bè, thầy cô giáo và gia đình.
+ Mất lòng tin với mọi người, dễ bị người khác lợi dụng, học tập
giảm sút hoặc bỏ học, ảnh hưởng đến tương lai tiền đồ, nếu đã có việc làm thì dễ
bị mất việc làm.
+ Ma tuý còn gây tác hại lâu dài cho con cái, nòi giống: các chất ma tuý
ảnh hưởng đến hệ thống hoocmon sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục,
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
15
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
ảnh hưởng đến quá trình phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các gien
độc có điều kiện hoạt hoá, dẫn tới suy yếu nòi giống.
Ảnh hưởng đến gia đình:
+ Làm tiêu hao tiền bạc của bản thân và gia đình. Nhu cầu cần tiền để
mua ma tuý của người nghiện là rất lớn, mỗi ngày ít nhất từ 50.000100.000
đồng/ngày thậm chí 1.000.000 2.000.000 đồng/ngày, vì vậy khi lên cơn nghiện
người nghiện ma tuý có thể tiêu tốn hết tiền của, tài sản, đồ đạc của gia đình vào
việc mua ma tuý để thoả mãn cơn nghiện của mình, hoặc để có tiền sử dụng ma
tuý, nhiều người đã trộm cắp, hành nghề mại dâm, hoặc thậm chí giết người, cướp
của.
+ Sức khoẻ các thành viên khác trong gia đình giảm sút ( lo lắng, mặc
cảm, ăn không ngon, ngủ không yên,...vì trong gia đình có người nghiện)
+ Gây tổn thất về tình cảm (thất vọng, buồn khổ, hạnh phúc gia đình
tan vỡ, ly thân, ly hôn, con cái không ai chăm sóc,...)
Gia đình tốn thời gian, chi phí chăm sóc và điều trị các bệnh của người nghiện do
ma tuý gây ra.
Ảnh hưởng đến xã hội:
+ Gây mất trật tự an toàn xã hội, gia tăng các tệ nạn xã hội: Lừa đảo,
trộm cắp, giết người, mại dâm, băng nhóm,...
+ Ảnh hưởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc.
+ Làm giảm sút sức lao động sản xuất trong xã hội.
+ Tăng chi phí ngân sách xã hội cho các hoạt động ngăn ngừa, khắc
phục, giải quyết các hậu quả do ma tuý đem lại. Ma tuý còn là nguồn gốc, là điều
kiện nảy sinh, lan truyền đại dịch HIV/AIDS (một hiểm hoạ toàn cầu chưa có
thuốc chữa,... Hiện nay nước ta có trên 130.000 người nhiễm HIV/AIDS thì có 75%
là do tiêm chích ma tuý)
+ Ảnh hưởng đến giống nòi, huỷ diệt giống nòi: do các chất ma tuý
ảnh hưởng đến hệ thống hoocmon sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục,
ảnh hưởng đến quá trình phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các gien
độc có điều kiện hoạt hoá, dẫn tới suy yếu nòi giống.
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
16
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
1.2. Một số chính sách, pháp luật về phòng chống ma túy hiện nay
Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10, ngày 09/12/2000.
Bộ Luật hình sự (2015), sửa đổi và bổ sung một số điều năm 2017; Bộ Luật
tố tụng hình sự năm 2003 về các tội danh liên quan đến ma túy.
Nghị định 80/2018/NĐCP, ngày 17/05/2018 về việc Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 147/2003/NĐCP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấp phép và quản lý hoạt động của cơ sở
cai nghiện ma túy tự nguyện; Nghị định số 135/2004/NĐCP ngày 10 tháng 6 năm
2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh,
tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh.
Nghị định 73/2018/NĐCP, ngày 15/05/2018 về việc quy định các danh mục
chất ma túy và tiền chất.
Nghị định số 96/2012/NĐCP quy định về điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Quyết định số 23/QĐUBDT ngày 13/02/2014 của Ủy ban Dân tộc về việc
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống
tệ nạn ma túy, mại dâm củ Ủy ban Dân tộc.
Quyết định 424/QĐTTg, ngày 07/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Chương trình Quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2020.
Quyết định 1640/QĐTTg, ngày 18/08/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về
việc Quy hoạc mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
Thông tư 124/2018/TTBTC về việc quy định quản lý, sử dụng kinh phí
thực hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện.
Thông tư 04/2016/TTBLĐTBXH, ngày 28/04/2016 về việc Ban hành khung
chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy.
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
17
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
Công văn số 2896/BYTQLD ngày 15/05/2012 Về việc phối hợp kiểm soát
các hoạt động hợp pháp liên quan đến thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất
dùng làm thuốc.
Công văn số 1936/BYTBLĐTBXH, ngày 25/04/2012 Kế hoạch cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện.
Chương 2: Một số thiếu sót trong chính sách – pháp luật về phòng, chống ma
túy ảnh hưởng đến công tác quản lý người sử dụng ma túy hiện nay
2.1. Thực trạng người sử dụng ma túy và triển khai thực hiện các chính sách
pháp luật phòng, chống ma túy hiện nay tại nước ta
2.1.1. Thực trạng người sử dụng ma túy
Trong những năm gần đây tệ nạn ma tuý và tội phạm ma tuý ở nước ta diễn
biến rất phức tạp. Ma tuý đã vào trường học, rình rập từng nhà, từng ngõ ngách gây
ra những cái chết dần chết mòn không những cho người nghiện, mà cả gia đình họ.
Nghiện ma tuý cũng là nguyên nhân gây ra những tệ nạn xã hội khác. Đa số người
nghiện ma tuý, để có tiền mua ma tuý đều phạm tội trộm cắp, cướp giật, lừa đảo
và có khoảng 75% các tội phạm hình sự có nguyên nhân bắt nguồn từ những người
nghiện ma tuý.
Theo báo cáo của Cục phòng, chống tệ nạn xã hội (Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội), trong 10 năm trở lại đây, ở Việt Nam đã có khoảng 10.000 người
nghiện ma tuý (học sinh, sinh viên chiến khoảng hơn 2.800 em). Trong đó, có tới
70% số người nghiện dưới 30 tuổi, đặc biệt có tới 50% tổng số người nghiện là trẻ
em (dưới 16 tuổi) gấp hơn 100 lần so với nhóm thanh niên không nghiện, 80% là
nghiện nặng, 85.5% là người đã có tiền án tiền sự. Riêng ở Hà Nội, số người trẻ
nghiện chiếm đến 39%. Trong năm 2018, các lực lượng chức năng đã phát hiện
24.931 vụ vi phạm về ma túy, tỷ lệ phạm nhân có tiền sử nghiện ma túy là 28.58%
và có tới 225.099 người nghiện ma tuý đang được quản lý hồ sơ. Trong số người
nghiện ma túy đang được quản lý thì tỷ lệ người sử dụng ATS (các loại ma túy tng
hợp) chiếm khoảng 60 70% trong tổng số người nghiện. Riêng ở các tỉnh miền
Trung và miền Nam, tỷ lệ này lên đến 70 – 85% trong số người nghiện. Còn theo
nghiên cứu tại Hà Nội, Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh cho thấy, 40% người nghiện
heroin có sử dụng ATS và số này có tỷ lệ loạn thần cao gấp 9,7 lần số không sử
dụng ATS. Việc sử dụng ATS và các chất hướng thần gây rối loạn tâm thần “ngáo
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
18
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
đá” dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật và gây ra các vụ án giết người vô cớ gây
bức xúc, lo lắng trong nhân dân. Cũng theo báo cáo trên, trong năm 2018, số tiền chi
cho việc phòng, chống ma túy trên cả nước là 125 tỉ 703 triệu đồng.
Còn theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trung bình mỗi
người nghiện ma túy thường tiêu tốn khoảng 230.000 – 250.000 đồng/ngày cho việc
mua và sử dụng ma túy, như vậy nếu tính chung thì số tiền thiệt hại là rất lớn. Bên
cạnh đó, những năm gần đây người nghiện ma túy của Việt Nam luôn gia tăng. Đặc
biệt, ma túy tổng hợp (ATS) đã và đang phát triển, dần thay thế các loại ma túy từ
tự nhiên như: thuốc phiện, cần sa,.... Đáng chú ý, báo cáo cũng chỉ rõ tỷ lệ người
tiêm chích ma túy nhiễm HIV có xu hướng giảm trong mấy năm qua nhưng vẫn lan
rộng trên cả nước. Có hơn 14.000 người sử dụng ma túy được xét nghiệm và phát
hiện nhiễm HIV, hầu hết ở lứa tuổi khá trẻ từ 20 39 tuổi chiếm 82% và lây
truyền qua đường máu (46,7%). Mặc dù tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS giảm dần, nhưng
nguy cơ tiềm tàng lây nhiễm cao ở nhóm nghiện chích ma tuý vẫn đang là mối nguy
cho cả cộng đồng. Cùng với đó, số người nghiện ma túy được tiếp nhận các dịch
vụ điều trị cũng đang có chiều hướng gia tăng. Tính đến tháng 05/2015, cả nước có
146 cơ sở điều trị thay thế bằng Methadone tại 44 tỉnh thành trên cả nước, với hơn
29.000 người nghiện ma túy được điều trị. Tuy nhiên, theo Viện Nghiên cứu sức
khỏe tâm thần, loạn thần tình trạng rối loạn tâm thần ở người sử dụng ATS chủ
yếu là hoang tưởng chiếm tỷ lệ 68,2%, ảo giác là 72,7%, trầm cảm chiếm 23,8% và
15% trầm cảm trong thời gian 3 năm sau khi sử dụng ATS. Những người trầm cảm
thường có hành vi tự sát nên đã gây rất nhiều khó khăn cho các cơ sở cai nghiện trên
toàn quốc.
Tất cả những diễn biến trên đang khiến cho tình hình tội phạm ma túy ngày
càng trở nên phức tạp. Gia tăng tội phạm ma túy kéo theo nhiều tệ nạn cũng như
các loại hình tội phạm khác, đe dọa đến tình hình an ninh, trật tự quốc gia, đến
cuộc sống lành mạnh của người dân và sự băng hoại đạo đức của xã hội.
2.1.2. Tình hình thực hiện các chính sách – pháp luật về cai nghiện và phòng,
chống ma túy hiện nay
Theo chủ trương của Chính phủ giao chỉ tiêu cho các tỉnh, thành phố trên cả
nước đến cuối năm 2020 phải điều trị thay thế bằng Methadone cho ít nhất 120.000
nghìn người nghiện (bằng 1/2 tổng số người nghiện được quản lý hồ sơ), đây là
quyết tâm và cố gắng rất lớn của Chính phủ, các ban ngành nhằm giúp giảm tác hại
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
19
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
của tệ nạn ma túy. Tinh thần của chủ trương là phải xác định công tác phòng,
chống ma túy là nhiệm vụ vừa trọng tâm, vừa cấp bách, thường xuyên và lâu dài,
đồng thời phải đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng, chính quyền. Ở
đâu, nơi nào để số người nghiện ma túy tăng, tội phạm ma túy lộng hành thì người
đứng đầu phải chịu trách nhiệm.
Thực hiện chủ trương đó, tính đến tháng 11/2018, cả nước đã thành lập được
123 cơ sở cai nghiện với biên chế hơn 7.000 cán bộ, lương bình quân mỗi người là
4 6 triệu đồng/tháng, lưu lượng tiếp nhận cai nghiện khoảng 60.000 người/năm
với cơ sở vật chất hàng nghìn ha. Nhưng hiện tại chỉ có 22.200 người đang được
cai nghiện tại các trung tâm cai nghiện, trong đó có 14 trung tâm cai nghiện không có
người nghiện gây lãng phí ngân sách. Ngoài ra còn có 180 cơ sở điều trị mathadone,
tại 42 tỉnh thành đang điều trị cho 42 nghìn người nghiện ma túy. Ngày 01/03/2016,
Bộ Y tế ban hành Quyết định số 786/QĐBTY “Hướng dẫn can thiệp sử dụng ma
túy tổng hợp dạng Amphetamine và điều trị nghiện thay thế bằng Methadone”. Từ
đó, phần lớn các cơ sở cai nghiện ma túy đang dần chuyển đổi thành cơ sở đa chức
năng (cai nghiện tự nguyện; cai nghiện bắt buôc; cơ sở xã hội; điều trị Methadone).
Hiện tại, tổng số người đang được điều trị, cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện hơn
34.480 học viên; 28 tỉnh, thành phố đã xây dựng kế hoạch cai nghiện tại gia đình,
cai nghiện tại cộng đồng theo Đề án đổi mới công tác cai nghiện.
Về vấn đề đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, được thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 17/2008/BCABYTBLĐTBXH, trước tiên người sử dụng ma
túy sẽ được xác định tình trạng nghiện để đảm bảo chính xác tình trạng nghiện.
Sau đó, người nghiện được đưa vào các trung tâm, cơ sở cai nghiện bắt buộc tại địa
phương để cai nghiện. Sau khi người nghiện đã qua thời gian cai nghiện bắt buộc
tại trung tâm, cơ sở giáo dục tại xã phường hoặc cai nghiện tại gia đình, cộng đồng
mà vẫn tái nghiện thì sẽ được lập lại quy trình cai nghiện như ban đầu. Riêng đối
với người nghiện không có nơi cư trú ổn định sẽ tạm thời đưa vào cơ sở xã hội ở
địa phương, sau đó, nếu xác định tình trạng nghiện, Tòa án quyết định đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc. Trong quá trình cai nghiện tại cơ sở, người sử dụng ma túy
được đảm bảo về quyền con người như chế độ ăn (theo quy định mức 0,8 hệ số
lương cơ sở), tiền quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân; tham gia các hoạt động học
nghề, học văn hóa, vui chơi giải trí; lao động sản xuất (thu nhập bình quân năm
2018 là 483.000đ/người/tháng),... Đặc biệt, người cai nghiện ma túy tại các trung
tâm cai nghiện được tham gia giáo dục chuyên đề, tư vấn tâm lý, sức khỏe; thăm
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
20
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
gặp gia đình; giao ban nhóm, học kiến thức giá trị sống. Bên cạnh đó, còn được cán
bộ tư vấn trị liệu tâm lý nhằm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh từng
người, giúp cho học viên ổn định về tâm lý, hiểu được khó khăn bản thân và giải
pháp vượt qua nhằm giảm thiểu hành vi tiêu cực, phấn đấu trong học tập và lao
động trở thành người có ích.
2.2. Những thuận lợi, khó khăn của các chính sách – pháp luật về phòng,
chống ma túy ở nước ta hiện nay
2.2.1. Thuận lợi
Những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, giải pháp và
chỉ đạo quyết liệt nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và cộng đồng
trong cuộc chiến chống ma túy; công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng chống ma
túy được triển khai sâu rộng; trên cả nước đã xuất hiện nhiều mô hình, điển hình
trong phòng chống ma túy; công tác đấu tranh, phòng chống ma túy từng bước được
xã hội hóa, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Qua đó, đã kiềm chế
được tốc độ gia tăng người nghiện, nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh,
phòng chống ma túy.
Năm năm gần đây là thời kỳ tập trung đổi mới công tác cai nghiện ma túy.
Các chính sách, pháp luật dần được hoàn thiện. Hệ thống cơ sở cai nghiện đã được
quy hoạch theo hướng đa dạng hóa các biện pháp, hình thức điều trị cai nghiện (bắt
buộc, tự nguyện, điều trị thay thế,…) và quy mô phù hợp với tình hình và nhu cầu
cai nghiện ma túy từng địa phương, vùng miền.
Đổi mới toàn diện công tác cai nghiện theo hướng thân thiện, tích cực với
người nghiện ma túy; nghiên cứu, xây dựng được các mô hình mới trong công tác
cai nghiện ma túy, giảm số người điều trị tại các cơ sở cai nghiện, tăng số người
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
21
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
được điều trị tại cộng đồng để từng bước giảm tỷ lệ tái sử dụng ma túy và ngăn
ngừa có hiệu quả số người nghiện mới.
Vai trò quan trọng của các cơ quan báo chí trong việc tuyên truyền về các
chính sách, pháp luật phòng, chống ma tuy một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu
quả góp phần cảnh báo hiểm họa ma túy và kêu gọi mọi người chung tay giúp đỡ
người nghiện ma túy.
Thủ tục đưa người sử dụng ma túy vào trung tâm, cơ sở cai nghiện bắt
buộc từ thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã/phường trước đây, nay
do Tòa án Nhân dân quyết định, điều này đảm bảo được tính chuyên môn, đúng
người, đúng luật và hơn hết là đảm bảo được quyền công dân theo hiến pháp.
Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện tự nguyện
với thủ tục thông thoáng, tạo điều kiện khuyến khích người nghiện tham gia cai
nghiện để tăng người cai nghiện tự nguyện.
Vấn đề chất lượng, hiệu quả cai nghiện được quan tâm thông qua việc xây
dựng các tài liệu về tư vấn điều trị, chú trọng công tác đào tạo, huấn luyện cho đội
ngũ cán bộ chuyên môn trên cơ sở thực tiễn và hợp tác quốc tế. Đã khắc phục một
bước tình hình cơ sở vật chất xuống cấp của các Cơ sở cai nghiện thông qua đó
góp phần hạn chế tình trạng bỏ trốn của học viên.
Nhiều mô hình cai nghiện mới xuất hiện, trong đó, đáng chú ý là mô hình
xây dựng cơ sở cai nghiện thân thiện, kết nối chặt chẽ với cộng đồng, mô hình
Điểm tư vấn, hỗ trợ cai nghiện tại cộng đồng trong việc tư vấn, hỗ trợ tạo công ăn
việc làm cho người cai nghiện trở về hòa nhập cộng đồng bền vững.
Chính sách cho gia đình người cai nghiện vay vốn phát triển sản xuất, ổn
định cuộc sống dù mới đang thí điểm tại 15 tỉnh, thành phố nhưng đã mang lại
những kết quả khả quan, qua đó làm giảm sự kỳ thị của cộng đồng với người
nghiện.
2.2.2. Khó khăn
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy
vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp. Thực tiễn đấu tranh, phòng chống loại tội phạm
này còn gặp nhiều khó khăn, lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy còn
mỏng, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán
bộ cơ sở chưa đồng đều, trang thiết bị được trang bị còn hạn chế, đặc biệt là
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
22
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
những khó khăn, vướng mắc trong thực thi pháp luật về phòng chống ma túy cụ
thể:
Luật Phòng, chống ma tuý chưa tương thích với Luật Xử lý vi phạm hành
chính, nhiều địa phương chưa quan tâm bố trí kinh phí và cơ sở vật chất cho cai
nghiện tại cộng đồng để tổ chức các điểm tư vấn, điều trị cắt cơn, điều trị
Methadone. Người nghiện, gia đình người nghiện ma tuý không tự nguyện khai báo
và đăng ký cai nghiện tự nguyện, không hợp tác với cơ quan chức năng trong việc
lập hồ sơ cai nghiện, tình trạng người sử dụng ma túy gia tăng, độ tuổi sử dụng
ngày càng trẻ hóa,…
Các loại ma túy mới liên tục xuất hiện, trong đó nhiều loại mạnh, cực độc,
gây tác hại nghiêm trọng cho người sử dụng và là nguyên nhân của nhiều loại vi
phạm pháp luật. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 600 loại ma túy tổng hợp, hiện
diện ở Việt Nam chúng ta trên 550 loại. Trong khi đó, các trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật, công cụ, nghiệp vụ của các lực lượng chuyên trách phòng, chống tội
phạm của ta chưa ngang tầm với yêu cầu này.
Đề án đổi mới công tác cai nghiện đã thực hiện cách đây 5 năm, tuy được
đánh giá cao nhưng gần như hiệu quả chưa đạt được như mong muốn. Những đổi
mới của đề án này còn hình thức, cơ học, nội dung và phương thức thực hiện chưa
tốt, chưa tạo được mô hình tiêu biểu để nhân rộng. Nhiều địa phương cũng chưa
quan tâm, bố trí kinh phí được duyệt để nâng cấp sửa chữa các cơ sở cai nghiện.
Hiện nay mới chỉ có 5/38 tỉnh chi khoảng 35 tỷ đồng, chiếm khoảng 5,8%.
2.3. Những thiếu sót trong chính sách – pháp luật ảnh hưởng đến công tác
quản lý người sử dụng ma túy hiện nay
Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành luật, các chính sách liên quan đến phòng, chống ma túy liên tục được Đảng và
các bộ ngành ban hành. Tuy nhiên, vì có quá nhiều văn bản pháp luật quy định về
vấn đề này nên trong quá trình thực thi luật đã xảy ra nhiều điểm bất cập mắc phải
như các văn bản pháp luật chống chéo nhau, văn bản pháp luật này mâu thuẫn với
văn bản pháp luật khác. Điều này đã và đang gây khó khăn trong công tác quản lý
người sử dụng ma túy hiện nay. Cụ thể:
Việc áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy
đủ 12 đến dưới 18 tuổi không được thực hiện. Do Khoản 1; Điều 29; Luật Phòng,
chống ma túy (2000) quy định: “Người nghiện ma túy từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
23
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ”. Tuy nhiên thực tế hiện
nay cả nước ta vẫn chưa hề có bất kỳ trung tâm cai nghiện nào dành riêng cho trẻ
em, người chưa thành niên. Cai nghiện bắt buộc đối với trẻ em hiện nay vẫn là
biện pháp đưa vào trung tâm cai nghiện bắt buộc và cách ly khỏi cộng đồng hai
năm. Đây vừa sai quy định của Pháp luật, vừa không phải là biện pháp thích hợp để
bảo vệ trẻ em chống lại việc sử dụng bất hợp pháp chất ma túy.
Việc tổ chức cai nghiện bắt buộc đối với người đã cai nghiện tại gia đình,
cộng đồng mà tái nghiện và người nghiện là người chưa thành niên, không có nơi
cư trú nhất định thì không được thực hiện trên thực tế do sự mâu thuẫn giữa Luật
Xử lý vi phạm hành chính (2012) và Luật Phòng, chống ma túy (2000), dẫn đến tình
trạng người nghiện mà không thể đưa đi cai nghiện.
Về công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, Luật Phòng, chống ma túy
quy định: “Người nghiện phải tự khai báo và đăng ký cai nghiện tại gia đình, cộng
đồng”. Nhưng trên thực tế thì hầu như không có người nghiện nào thực hiện việc
tự khai báo và đăng ký với chính quyền để cai nghiện.
Việc quy định người đi cai nghiện tự nguyện phải có đơn và giấy tờ tùy
thân gởi cho cơ sở cai nghiện. Sau đó, trong thời hạn 07 ngày, giám đốc cơ sở cai
nghiện mới đưa ra quyết định cho cai nghiện, đồng thời khi tiếp nhận người cai
nghiện thì cơ sở cai nghiện phải thông báo cho chính quyền địa phương nơi người
cai nghiện cư trú. Với những rườm rà trong việc đăng ký cai nguyện tự nguyện đã
dẫn đến tình trạng người cai nghiện và gia đình có những mặc cảm, tự ti, xấu hổ.
Từ đó, làm cho công tác khuyến khích người nghiện đăng ký đi cai nghiện tự
nguyện trở nên khó khăn hơn.
Pháp luật quy định: “Hành vi vi phạm không thuộc xã/phường mà người vi
phạm cư trú; cơ quan lập hồ sơ trong vòng 15 ngày phải xác định nơi cư trú”. Tuy
nhiên, trong thời gian xác định nơi cư trú đó, chưa có chế tài hay quy định nào về
việc quản lý người vi phạm từ đó các đối tượng vi phạm nói chung và người
nghiện ma túy nói riêng sẽ có cơ hội bỏ trốn, gây khó khăn cho cơ quan lập hồ sơ.
Luật Phòng, chống ma túy (2000) quy định “Đối với người chấp hành xong
quyết định cai nghiện bắt buộc phải áp dụng biện pháp quản lý sau cai từ 01 đến 02
năm”, trong khi đó Luật xử lý vi phạm hành chính lại quy định “Đối với người chấp
hành xong quyết định cai nghiện bắt buộc thì được trả về địa phương”. Như vậy
công tác quản lý người sử dụng ma túy nên thực hiện theo quy định của Luật nào
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
24
Quản lý trường hợp đối với người nghiện ma túy SV: Nguyễn Trọng Hoàng
Ân
mới đúng, hay không thực hiện theo Luật nào là sai, đây là câu hỏi lớn đặt ra cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong quản lý người sử dụng ma túy.
Trong cách tiếp cận và quan điểm tiếp cận có sự khác nhau giữa các Bộ,
ngành dẫn đến những khó khăn nhất định. Bộ Công an muốn đưa người nghiện vào
Trung tâm cho “sạch địa bàn”; ngành Y tế tiếp cận người nghiện trên cơ sở coi họ
là người bệnh cần được chăm sóc y tế; còn Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
thì xem người nghiện như một đối tượng yếu thế cần được trợ giúp và cung cấp
cho họ các dịch vụ để họ tự nguyện lựa chọn. Trong khi đó, một số tỉnh, thành phố
chưa quan tâm đến công tác này, không bố trí hoặc bố trí rất ít kinh phí và nguồn
lực trông chờ chủ yếu vào kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương làm chậm trễ
trong công tác quản lý người sử dụng ma túy.
Thời gian quản lý bắt buộc sau cai nghiện tại cơ sở quản lý sau cai nghiện
lên đến 02 năm và theo mô hình khép kín, thiếu thân thiện là chưa hợp lý với đề án
mới, làm mất đi cơ hội tái hòa nhập cộng đồng của người sau cai nghiện. Còn làm
tăng thêm chi phí của nhà nước, của xã hội, của bản thân và gia đình người nghiện.
Chính sách này đã hình thành tâm lý chống đối, bỏ trốn của các học viên tại các cơ
sở cai nghiện, cơ sở quản lý sau cai nghiện.
Luật Phòng, chống ma túy (2000) và sửa đổi bổ sung năm 2008 đã đề cập
đến chính sách xã hội hóa, nhưng chưa cụ thể và những văn bản quy định chi tiết đã
không thể hiện được tinh thần tiến bộ này, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
chưa được hướng dẫn cụ thể để thực thi. Do đó, hiệu quả của chính sách xã hội
hóa trong công tác quản lý người sử dụng ma túy chưa cao.
Việc giao cho một “tổ công tác cai nghiện” thực hiện các công tác quản lý
người sử dụng ma túy, tuy có số đông và đầy đủ các thành phần nhưng trong đó
phần lớn là cán bộ kiêm nhiệm, thiếu cả chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm,
trong khi điều trị nghiện chất và giáo dục phục hồi đòi hỏi những kiến thức và kỹ
năng về xã hội và y tế chuyên biệt và phải nhiệt huyết, trong khi trách nhiệm nặng
nề mà không lương, phụ cấp ít, nên thiếu động lực làm việc.
Quy định “Người cai nghiện tự nguyện tại gia đình, tại cộng đồng nếu
không phải là các đối tượng chính sách thì phải trả kinh phí theo quy định của Bộ
Tài Chính” là không hợp lý, vì đa số người nghiện có xuất thân gia đình tương đối
khó khăn, khả năng đóng góp của người nghiện ma túy và gia đình của họ là rất
GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
25