TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
THEO ISO 14001: 2015 CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG SÔNG ĐÀ YALY
Nhóm:
3
Lớp:
ĐH6QM1
Giảng viên hướng dẫn:
Th.s Nguyễn Như Yến
Trường:
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2019
DANH MỤC VIẾT TẮT
QLMT
Quản lý môi trường
MT
Môi trường
KCMT
Khía cạnh môi trường
TĐMT
Tác động môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
CSMT
Chính sách môi trường
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Vị trí nhà máy
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhu cầu mong đợi các bên quan tâm và nghĩa vụ tuân thủ
Bảng 2.2. Xác định các khía cạnh MT
Bảng 2.3. Đánh giá theo các yếu tố
Bảng 2.4. Đánh giá theo trọng số
Bảng 2.5. Đánh giá khía cạnh MT theo trọng số và các yếu tố
Bảng 2.6. Nghĩa vụ tuân thủ
Bảng 2.7. Mục tiêu MT và hoạch định
Bảng 2.8. Chuẩn bị và ứng phó với tình huống khẩn cấp
Bảng 2.9. Phương pháp đo hàm lượng các thông số trong các MT
Bảng 2.10. Đánh giá sự tuân thủ các thủ tục của nhà máy
Bảng 2.11. Sự không phù hợp, nguyên nhân và hành động khắc phục, phòng ngừa
Bảng 2.12. Chi phí hoàn thành xây dựng hệ thống chất lượng MT của công ty trong vòng
6 tháng
MỞ ĐẦU
Mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức khi hoạt động đều gây nên những tác động
môi trường với những mức độ ảnh hưởng khác nhau, vấn đề là các doanh nghiệp với các
quy mô khác nhau đó cần làm những gì để có thể quản lý, giảm thiểu tác động lên môi
trường của mình. Đó là lý do của sự ra đời của tiêu chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản lý
môi trường. Được ban hành lần đầu vào năm, tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có mặt tại
138 quốc gia và vùng lãnh thổ và đã có trên 140.000 doanh nghiệp/tổ chức được chứng
nhận.
Công nghiệp xi măng là một trong những ngành công nghiệp lâu đời tại Việt Nam
và đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, đây
cũng là ngành gây ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt với các nhà máy công nghệ cũ tiêu thụ
nhiều năng lượng, năng suất thấp, tải lượng ô nhiễm cao. Bởi vậy, việc áp dụng chiến lược
phát triển mới trong ngành xi măng, đảm bảo cung cấp đủ xi măng, nâng cao năng suất lao
động những vẫn đảm bảo thoả mãn các điều kiện môi trường là một những nhu cầu cấp
thiết cho công nghiệp Việt Nam nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng.
Công ty cổ phần xi măng Sông Đà là một trong những doanh nghiệp tiên phong
trong lĩnh vực sản xuất xi măng tại Tây Nguyên. Đây cũng là một trong những doanh
nghiệp tham gia chương trình “Hỗ trợ chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 14001:2008 sang phiên bản mới ISO 14001:2015 cho các doanh nghiệp ngành
công nghiệp” do Viện Năng suất Việt Nam chủ trì thực hiện trong khuôn khổ Chương
trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
Việt Nam đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Xuất phát từ thực tế trên,
nhóm chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng môi
trường theo ISO 14001:2015 cho Công ty cổ phần Xi măng sông Đà Yaly”
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá
Công ty xi măng Sông Đà - doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Sông Đà.
Tên giao dịch: SONG DA YALY CEMENT JSC
Mã số thuế: 5900305243
Địa chỉ: Thôn 9, Xã Nghĩa Hưng, Huyện Chư Păh, Tỉnh Gia Lai
Đại diện pháp luật: Bùi Xuân Hải
Giám đốc công ty: Nguyễn Xuân Khuê
Ngày cấp giấy phép: 22/07/2003
Ngày hoạt động: 22/07/2003 (Đã hoạt động 16 năm)
Điện thoại: 059 3 845 559
Hình 1.1. Vị trí nhà máy
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly từ
khi thành lập đến nay có thể chia thành 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: từ năm 1992 đến năm 2001
Sau khi công trình thủy điện Hòa Bình được xây dựng xong, để giải quyết nguồn
nhân lực còn dôi dư hoặc không có điều kiện chuyển đi công tác nơi khác, lãnh đạo Tổng
công ty xây dựng thủy điện Sông Đà quyết định xây dựng Nhà máy xi măng Sông Đà lò
đứng với dây chuyền thiết bị, công nghệ nhập từ Trung Quốc, công suất thiết kế 8,2 vạn
tấn xi măng/ năm.
Nhà máy được chính thức khởi công xây dựng từ tháng 02 năm 1993 với tổng
diện tích đất đai là 35.333 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 32.600 m2, diện tích sân
bãi là 2.733 m2. Các phân xưởng được bố trí linh hoạt, phù hợp với diện tích đất đai và
phù hợp với dây chuyền công nghệ. Đến tháng 10 năm 1994, nhà máy được xây dựng
xong và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Dây chuyền thiết bị tương đối
hoàn chỉnh và hiện đại kể từ khâu nghiền sấy phối liệu cho đến khâu đóng bao xi măng.
Địa hình nơi Nhà máy xây dựng có nhiều thuận lợi cho việc cung cấp nguyên,
nhiên vật liệu, vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm. Một bên Nhà máy nằm sát Sông Đà
thuận tiện cho giao thông đường thủy, một bên Nhà máy nằm gần với Quốc lộ 6 thuận
tiện cho việc vận chuyển, chuyên chở bằng đường bộ.
Nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất sẵn có ở địa phương như đá vôi, đất sét
và nguồn nhân lực...
Sau gần một năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sản
phẩm xi măng của đơn vị đã được Tổng cục đo lường chất lượng chứng nhận phù hợp với
tiêu chuẩn Việt Nam và sản phẩm đã được đưa vào xây dựng các công trình dân dụng,
một số các công trình trọng điểm tại địa phương. Tuy bước đầu Nhà máy còn gặp nhiều
khó khăn về sản xuất và địa bàn tiêu thụ sản phẩm song với đội ngũ cán bộ nhân viên có
trình độ và tay nghề được đào tạo thường xuyên kết hợp với sự ủng hộ của Tổng công ty
Sông Đà, công suất máy móc thiết bị ngày càng được nâng cao, chất lượng sản phẩm
ngày càng ổn định và sản phẩm của đơn vị đã chiếm được phần lớn thị trường khu vực
Tây Bắc, khu vực Hà Nội, Hà Tây.
Đến tháng 6 năm 1996, sản phẩm của đơn vị tiếp tục được cấp dấu chất lượng
hợp chuẩn và công suất thực tế đã khai thác đạt khoảng 80% so với công suất thiết kế.
Tháng 3 năm 1998, sản phẩm của Nhà máy đạt Huy chương Bạc về chất lượng xi măng
quốc gia, đạt 100% công suất thiết kế và tiêu thụ. Năm 2000, Tổng công ty Sông Đà giao
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ 75.000 tấn xi măng/năm, thực tế đã sản xuất và tiêu thụ đạt
85.000 tấn.
Tháng 10 năm 2001, Nhà máy được cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000. Hiện nay, Công ty vẫn duy trì áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng này và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ngày càng phù hợp. Năm
2001, 100% sản phẩm của Nhà máy sản xuất ra đều đạt tiêu chuẩn quốc gia và được
khách hàng tín nhiệm. Mẫu mã, bao bì được cải tiến phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Năm 2001, Nhà máy đã sản xuất và tiêu thụ đạt 89.000 tấn xi măng.
Giai đoạn 2: từ năm 2002 đến nay
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc chuyển các doanh nghiệp
Nhà nước thành Công ty cổ phần (theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của
Chính phủ), Nhà máy Xi măng Sông Đà Yaly là đơn vị thành viên của Công ty Sông Đà
12 thuộc Tổng công ty Sông Đà đã trở thành Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly hoạt
động theo Luật doanh nghiệp theo Quyết định số 1461 QĐ/BXD ngày 01/11/2002 với số
vốn Điều lệ khi thành lập là 17 tỷ đồng (trong đó Tổng công ty Sông Đà giữ cổ phần chi
phối chiếm tỷ lệ 52,7%). Công ty tiếp tục hoạt động trên cơ sở máy móc, dây chuyền thiết
bị công nghệ và nguồn nhân lực hiện có. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy
định của Pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng và độc lập về tài sản, có Điều lệ tổ chức và
hoạt động của công ty.
Năm 2002, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đặt ra là 90.000 tấn xi măng/ năm, thực
tế đã sản xuất và tiêu thụ 110.000 tấn, đạt 122% so với kế hoạch và đạt 134% so với công
suất thiết kế. Từ năm 2003 cho đến nay, sản lượng sản xuất và tiêu thụ luôn được giữ
vững, đạt từ 100.000 tấn đến 110.000 tấn/ năm.
Năm 2005, Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly đã vinh dự được Đảng và
Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng III cho những đóng góp của đơn vị trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Từ một đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động chính là sản xuất xi măng, sau khi
cổ phần hóa, Công ty cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly đi vào hoạt động độc lập theo Luật
doanh nghiệp, ngành nghề sản xuất kinh doanh đang từng bước được mở rộng.
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO
ISO 14001:2015
2.1. Bối cảnh của tổ chức (4)
2.1.1. Tổ chức và bối cảnh của tổ chức
A. Các vấn đề nội bộ:
a) Ngành nghề kinh doanh:
Công ty cổ phần xi măng sông Đà Yaly là doanh nghiệp cung ứng chủ yếu các
sản phẩm từ xi măng cho khu vực Gia Lai và Kon Tum. Hoạt động kinh doanh của công
ty bao gồm:
Sản xuất và kinh doanh sản phẩm xi măng Sông Đà Yaly (tên mới là xi măng
Elecem)
Nghiền, đóng bao xi măng lò quay PCB30, PCB40, PC40.
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
Sản xuất và kinh doanh vỏ bao xi măng, vật liệu xây dựng
Vận chuyển xi măng và vật liệu xây dựng bằng phương tiện cơ giới đường bộ
theo các hợp đồng kinh tế chi tiết với khách hàng
b) Vốn điều lệ:
Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Yaly được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá Công
ty xi măng Sông Đà - doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Sông Đà - theo
Quyết định số: 936 QĐ/BXD ngày 03/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Vốn điều lệ
tại thời điểm thành lập Công ty là 15 tỷ đồng, vốn điều lệ tại thời điểm hiện nay là 45 tỷ
đồng, trong đó Tổng công ty Sông Đà (nay là Tập đoàn Sông Đà) giữ cổ phần chi phối,
chiếm tỷ lệ 53,3%.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, đặc biệt là tháng 02 thực hiện chủ
trương tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, Tổng công ty
Sông Đà đã thoái toàn bộ phần vốn Nhà nước tại Công ty cổ xi măng Sông Đà Yaly,nắm
bắt lấy cơ hội nhà đầu tư chiến lược đã đầu tư mua và nắm cổ phần chi phối, chiếm tỷ lệ
65% vốn điều lệ.
c) Nguồn nhân lực:
Tổng số CBCNV tính đến ngày 31/12/2018 là: 94 người trong đó:
- CBCNV lao động trực tiếp: 66 người
- CBCNV quản lý và NV phục vụ: 28 người
(Báo cáo thường niên công ty cổ phần xi măng sông Đà Yaly năm 2018)
d) Sản phẩm: xi măng Elecem đạt tiêu chuẩn ISO 14001:2008
đ) Quy mô sản xuất: 132,000 tấn xi măng/năm
e) Tình hình máy móc, cơ sở vật chất
-
Máy đào: 2 chiếc
-
Máy xúc: 4 chiếc
-
Máy ủi: 1 chiếc
-
Dây chuyền sản xuất xi măng: 2 dây chuyền
-
Trạm cân 100 tấn :1 trạm
-
Trạm nghiền 75T/h :1 trạm
-
Lò quay (Công suất 1000 tấn/ngày)
-
Máy sấy
-
Máy nghiền
B. Các vấn đề bên ngoài:
Công ty cổ phần xi măng sông Đà Yaly hiện không nằm trong khu công nghiệp
hay khu chế xuất, khu công nghệ cao nào của tỉnh Gia Lai
Điều kiện tự nhiên:
Đất: thổ nhưỡng đất đỏ bazan, có tầng phân hóa sâu, tơi xốp, giàu chất dinh
dưỡng. Trữ lượng khoáng sản phong phú hầu như chưa khai thác
Khí hậu: khí hậu cận xích đạo nóng ẩm quanh năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến hết
tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, trong đó tháng 3 và tháng 4 là hai tháng
nóng và khô nhất. Tổng lượng bức xạ mặt trời trung bình hàng năm 240-250 kcal/cm2. Số
giờ nắng trung bình 2.200-2.700 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
1.900-2.000mm, tập trung chủ yếu trong mùa mưa.
Rừng và khoáng sản: còn nhiều diện tích rừng với thảm sinh vật đa dạng, trữ
lượng khoáng sản phong phú
C. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
❖ Cơ quan công ty
❖ 02 xí nghiệp và phân xưởng sản xuất trực thuộc
❖ Chi nhánh xí nghiệp 3
❖ Xí nghiệp khai thác đá
❖ Xưởng sản xuất xi măng
Trong đó:
Cơ quan công ty bao gồm:
❖ HĐQT công ty
❖ Ban kiểm soát công ty
❖ Ban Tổng giám đốc điều hành
❖ Các phòng chức năng của công ty
Các khu của công ty gồm:
❖ Khu văn phòng
❖ Khu bãi chứa vật liệu
❖ Khu sản xuất: các nhà xưởng
❖ Kho chứa thành phẩm
Chức năng của các phòng trong công ty:
• Phòng Tổ chức hành chính
- Quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo, ....
- Quản lý hồ sơ sử dụng đất, đăng ký kinh doanh, sổ BHXH, con dấu, văn thư,...
- Đề xuất mua sắm, cấp phát, quản lý trang thiết bị văn phòng,...
- Tổ chức tiếp khách, xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo,...
• Phòng Kỹ thuật - Hoá nghiệm
- Đảm bảo chất lượng xi măng PCB 30 theo TCVN 6260-97.
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 bằng văn bản, theo dõi kiểm
soát việc ban hành và áp dụng.
- Đề xuất giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất.
- Thiết kế, giám sát, nghiệm thu các hạng mục xây dựng cơ bản của công ty; kiểm
tra, giám sát kỹ thuật, chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm trang bị bảo hộ lao động, đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện các phương án an toàn lao động trong công ty.
• Phòng cơ điện
- Xây dựng, quản lý quy trình kỹ thuật, quy trình vận hành, bảo quản sửa chữa
máy móc thiết bị
- Quản lý hồ sơ sáng kiến, cải tiểns kỹ thuật, hồ sơ kỹ thuật về thiết bị máy móc.
- Quản lý xe, máy, thiết bị xây dựng, tài sản cố định, ...
- Lập kế hoạch dự trù vật tư, phụ tùng thay thế hàng tháng, ...
• Phòng kinh tế - kế hoạch
- Tham mưu giám đốc ký Hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán vật tư, nguyên
liệu và sản phẩm của công ty.
- Lập kế hoạch và thanh toán tiền lương, thưởng, ...
- Xây dựng, điều hoà kế hoạch sản xuất kinh doanh; Lập và trình duyệt các kế
hoạch định hướng của công ty.
- Theo dõi, lập báo cáo tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất; theo dõi việc kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Lập kế hoạch đầu tư, tái đầu tư; theo dõi, tổ chức thực hiện đúng trình tự về
công tác đầu tư,...
• Phòng vật tư - tiêu thụ
- Dự trữ, cấp phát các loại nguyên, nhiên vật liệu, vật tư bảo hộ lao động; quản lý,
điều hành thủ kho và kho thành phẩm, tổ bốc xếp, tổ vận tải trự thuộc phòng quản lý đáp
ứng cho yêu cầu tiêu thụ sản phẩm.
- Quản lý, điều hành các đại lý tiêu thụ xi măng
- Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
• Phòng Tài chính - kế toán
- Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động SXKD và sử dụng kinh phí của công ty.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành SXKD, lập báo cáo kế toán, thống
kê, quyết toán của công ty.
- Lập phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng. lợi
nhuận,...
- Tính toán, trích nộp các khoản nộp ngân sách nhà nước, các loại quỹ, phân phối
lợi nhuận,....
- Quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng,...
2.1.2. Nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm
Bảng 2.1. Nhu cầu mong đợi các bên quan tâm và nghĩa vụ tuân thủ
Nội bộ/Bên ngoài
Nhu cầu, mong đợi
Nghĩa vụ tuân thủ
Ban lãnh đạo - Sự thống nhất ý kiến, làm việc có Người đứng đầu các
(Tập
hợp hệ thống giữa các ban ngành theo phòng ban có nhiệm vụ
người
đứng những nhiệm vụ đã đặt ra.
đầu công ty,
các
phòng,
ban)
Nội bộ
quản lý, kiểm soát các
hoạt động thuộc thẩm
quyền chuyên môn của
phòng ban mình để đáp
ứng các nhu cầu về
nguồn hàng và chất
lượng sản phẩm.
Công ty cần có nghĩa vụ
tuân thủ các quy định
của pháp luật về bảo vệ
môi trường và an toàn
lao động.
Người
đạo
đốc)
lãnh - Sự thống nhất và đoàn kết trong Công ty cần có trách
(Giám nội bộ công ty ở tất cả các khâu của
quá trình sản xuất, từ nhập khẩu,
sản xuất, thành phẩm, bảo quản,
kiểm kê, phân phối,…
nhiệm và nghĩa vụ thực
hiện theo quy định đã ký
kết trong hợp đồng đối
với khách hàng, giao
- Nâng cao sự uy tín và chất lượng hàng đúng thời hạn và
đối với khách hàng. Xem xét đầy giải quyết các khiếu nại
đủ các yêu cầu, xử lý các đơn hàng của khách hàng.
và các khiếu nại của khách hàng Công ty cần có nghĩa vụ
tuân thủ các quy định
- Nhận được phản hồi, đánh giá về của pháp luật về bảo vệ
chất lượng sản phẩm và dịch vụ từ môi trường và an toàn
lao động.
khách hàng.
kịp thời.
- Sự hỗ trợ từ các nguồn lực: Nhân
viên, người lao động, các tổ chức
doanh nghiệp chi nhánh trực thuộc
Tổng công ty Sông Đà và các đối
tác bên ngoài trong quá trình hoạt
động cũng như phân phối sản
phẩm.
- Sự tuân thủ các quy định pháp
luật trong lĩnh vực môi trường và
an toàn sức khỏe.
Nhân viên
Người
động
- Có nhu cầu được hướng dẫn và
lao huấn luyện rõ ràng về cách thức
làm việc, quy trình công nghệ.
Được đào tạo thuần thục.
Công ty cần có nghĩa vụ
và trách nhiệm trong
việc thực hiện hợp đồng
với nhân viên, trả lương
- Môi trường làm việc ổn định, an đúng hạn và có văn bản
thông báo kịp thời cho
toàn đối với sức khỏe, tính mạng.
nhân viên về những thay
- Tự do ngôn luận, giải quyết các
đổi (nếu có).
khiếu nại, than phiền (nếu có).
- Dễ dàng làm việc với bảo hiểm
khi có sự cố xảy ra.
- Trả lương chính xác, đúng hạn.
Cơ
quan - Sự tuân thủ các quy định của pháp Tuân thủ pháp luật
QLNN
luật về bảo vệ môi trường của công
ty: Nhập liệu, quy trình sản xuất,
xứ lý chất thải,…
- Báo cáo đầu đủ theo quy định: Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra; báo cáo
quan trắc, xả thải, kiểm toán chất
thải.
Cộng
đồng - Hạn chế khói bụi.
Tuân thủ pháp luật
xung quanh
- Nước thải cần xử lý trước khi thải
ra sông. Cần có biện pháp xử lý
nước sông ô nhiễm.
Bên
ngoài
Khách hàng
- Giá cả phù hợp, sản phẩm uy tín, Nghĩa vụ tuân thủ các
chất lượng.
yêu cầu trong hợp đồng
của khách hàng
- Đơn hàng thực hiện chính xác.
- Sản phẩm giao đúng thời gian.
- Sản phẩm đáp ứng tất cả các tiêu
chuẩn kỹ thuật.
- Giải quyết khiếu nại về chất
lượng sản phẩm, đơn hàng và các
yêu cầu có liên quan trong hợp
đồng.
Bảo hiểm
- Tạo được sự an tâm cho nhân viên Nghĩa vụ tuân thủ các
và khách hàng
hợp đồng với bên bảo
- Được hỗ trợ, giúp đỡ, bồi thường, hiểm
khi có vấn đề xảy ra.
Nhà cung cấp
- Đơn hàng mua hàng chính xác.
Nghĩa vụ tuân thủ các
- Thanh toán đơn hàng đúng hạn.
hợp đồng với bên nhà
cung cấp
Tổng công ty - Nâng cao uy tín và chất lượng của Nghĩa vụ tuân thủ các
Sông Đà (Tập xi măng Yaly trong nước và đáp quy định chung của hệ
đoàn Sông Đà) ứng các nhu cầu của thị trường thống Tập đoàn Sông Đà
quốc tế.
- Ngày càng khẳng định vị thế của
mình trong ngành sản xuất xi măng
ở Việt Nam.
2.1.3. Phạm vi của hệ thống QLMT
Công ty Cổ phần xi măng Sông Đà Yaly (Tây Nguyên) là công ty con (chi nhánh)
thuộc Tổng Công ty Sông Đà (nay là Tập đoàn Sông Đà). Dựa vào bối cảnh của tổ chức,
nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm, các sản phẩm và dịch vụ của tổ chức có thể
xác định phạm vi hệ thống quản lý môi trường của Công ty Cổ phần xi măng Sông Đà
bao gồm: Bộ máy lãnh đạo công ty và hệ thống các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của
công ty từ hoạch định kinh doanh, marketing, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm phù hợp
với các yêu cầu theo hợp đồng của khách hàng.
Công ty Cổ phần xi măng Sông Đà Yaly hiện không nằm trong khu công nghiệp
hay khu chế xuất, khu công nghệ cao nào của tỉnh Gia Lai. Công ty sản xuất xi măng này
sẽ phân phối cho các đại lý lớn, vừa và nhỏ. Sản phẩm xi măng của công ty phát triển
ngày càng ổn định và đã chiếm được phần lớn thị trường không chỉ ở Tây Nguyên mà ở
cả khu vực Tây Bắc, khu vực Hà Nội, Hà Tây.
2.2. Sự lãnh đạo (5)
2.2.1. Chính sách môi trường
Chính sách môi trường của công ty
1. Cam kết giảm gánh nặng ô nhiễm môi trường thông qua việc kiểm soát chặt chẽ ô
nhiễm môi trường từ các hoạt động của công ty như: giảm thiểu tối đa lượng khí
thải, nước thải, chất thải rắn từ các nhà máy sản xuất có khả năng gây ô nhiễm môi
trường cho khu vực xung quanh
2. Cam kết sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt
là nhiên liệu không tái sinh
3. Cam kết tuân thủ các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về bảo vệ môi trường
của cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan
4. Liên tục áp dụng và duy trì hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001, đồng thời cải tiến liên tục hệ thống quản lý môi trường nhằm nâng cao các
kết quả hoạt động môi trường của công ty
5. Trao đổi một cách trung thực với cộng đồng và các bên có liên quan các vấn đề về
môi trường.
Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty có trách nhiệm thực hiện, tuân thủ
đầy đủ nội quy về chính sách của công ty.
Chính sách này được phổ biến đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty
và được công bố công khai đến cộng và các biên tham hữu liên quan.
2.2.2. Trách nhiệm, quyền hạn và vai trò trong tổ chức
* Trách nhiệm:
Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập, thực hiện và duy trì chính sách môi trường,
trong phạm vi đã xác định của hệ thống quản lý môi trường của tổ chức:
a) Thích hợp với mục đích và bối cảnh của tổ chức, bao gồm bản chất, quy mô và
các tác động môi trường từ các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức;
b) Cung cấp khuôn khổ cho việc thiết lập các mục tiêu môi trường;
c) Bao gồm cam kết bảo vệ môi trường, kể cả ngăn ngừa ô nhiễm và (các) cam
kết cụ thể khác liên quan đến bối cảnh của tổ chức.
d) Bao gồm cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tuân thủ;
e) Bao gồm cam kết về cải tiến liên tục hệ thống quản lý môi trường để nâng cao
kết quả hoạt động môi trường.
* Vai trò, quyền hạn
- CSMT gắn liền với các hoạt động, sản phẩm của công ty, các KCMT và kết quả
của các hoạt động môi trường trước đó.
- CSMT có thể là một tài liệu độc lập hay hợp nhất với các chính sách khác của
công ty (chính sách về chất lượng sản phẩm).
- CSMT nên rõ ràng để có thể đánh giá mức độ tuân thủ, công ty phải chứng minh
những lời cam kết trong chính sách được đáp ứng như thế nào.
- CSMT phải đơn giản và dể hiểu. Giám đốc phải tự hỏi xem đang cố gắng đạt
được điều gì và làm thế nào để truyền đạt cho tất cả nhân viên.
- Bảo đảm rằng giám đốc của công ty xác nhận và cam kết với lời tuyên bố trong
CSMT: phải ký và đề ngày tháng. Sau đó, CSMT sẽ được thông báo bằng thông cáo hay
phân phát tới các bên hữu quan bên trong và ngoài công ty.
2.3. Hoạch định (6)
2.3.1. Khía cạnh MT
Khía cạnh MT của công ty được xác định như sau
Bảng 2.2. Xác định các khía cạnh MT
STT
1.
1
2
Hoạt động
Hoạt động
văn phòng
In ấn giấy
tờ
Quản lý
nhân sự
Đánh giá tác động tới môi trường của các KCMT
KCMT
Điện năng
tiêu thụ
Giấy thừa,
qua sử dụng
Vỏ bút, vỏ
ống mực
Ghim, kẹp
qua sử dụng
Băng dính
thừa
Giấy tờ hỏng
Thiết bị máy
tính hỏng
Mực in thừa
3
Lưu trữ tài
liệu
Giấy tờ hỏng
Kẹp ghim
hỏng
Đĩa vi tính,
board mạch
Đất
Nước
Khí
Tài nguyên
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Sinh vật
hỏng
2.
1.
Khu vực
sản xuất
Sơ chế vật
liệu thô
Nung vật
liệu trong lò
Làm nguội
và đóng bao
Điện năng
tiêu thụ
Phát sinh bụi
Phát sinh
tiếng ồn
Phát sinh đất
đá thừa
Phát sinh
nhiệt thải
Sử dụng
quặng
khoáng sản
Phát sinh vụn
vật liệu thải
bỏ
Phát sinh bụi
Phát sinh
nhiệt thừa
Phát sinh vỏ
bao thừa
Phát sinh bụi
Phát sinh
nước thải tẩy
rửa và làm
mát
Tiêu tốn điện
năng
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
3.
4.
Khu bãi
chứa nhiên
liệu
Vận chuyển
nguyên liệu
Kho chứa
thành
phẩm
Bảo quản
sản phẩm
Tiêu tốn
xăng dầu
Phát sinh khí
thải và nước
thải
Tiêu tốn điện
năng
Phát sinh sản
phẩm hỏng
Phát sinh bụi
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
2.3.2. Khía cạnh MT ý nghĩa
Để xác định các khía cạnh MT có ý nghĩa, chúng tôi xin đưa ra cách đánh giá theo các yếu tố và trọng số dưới đây:
Bảng 2.3. Đánh giá theo các yếu tố
Đánh giá
Yếu tố
Có (1 điểm)
Không (0 điểm)
Yêu cầu pháp luât (PL)
Có yêu cầu phải kiểm soát
Không yêu cầu kiểm soát
Bản chất của KCMT (BC)
Độc hại nguy hiểm
Không độc hại nguy hiểm
Tần suất tác động đến MT (TS)
Xảy ra thường xuyên
Ít xảy ra
Mức độ tác động đến MT (MĐ)
Nghiêm trọng
Không nghiêm trọng
Không hoặc có biện pháp quản lý nhưng
Các biện pháp quản lý (QL)
Có các biện pháp quản lý
không hiệu quả
Bảng 2.4. Đánh giá theo trọng số:
Tình trạng
Mô tả
Trọng số
Bình thường
Các yếu tố gắn với các hoạt động xảy ra trong điều kiện bình thường hoặc thường xuyên xảy ra như:
dùng nhiệt độ, nước, tiếng ồn do chạy máy, …
0,5
Bất thường
Các yếu tố gắn với các hoạt động định kỳ không liên tục, đột xuát hoặc trong điều kiện không mong
muốn xảy ra như rò rỉ, máy bị chảy dầu, …
1
Khẩn cấp
Là tình huống bất thường, ngoài dự kiến, gây ra tác động rất tiêu cực tới MT và con người như: rò rỉ
hóa chất độc hại, hỏa hoạn, sự cố hệ thống xử lý, …
2
Dựa vào công thức đánh giá theo trọng số và yếu tố nêu trên, chúng tôi xin đưa ra bảng đánh giá như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá khía cạnh MT theo trọng số và các yếu tố
Đánh giá theo yếu tố
Khu
vực
Hoạt động
KCMT
Tình
trạng
PL
BC
TS
MD
QL
Tổng cộng
01
02
03
04
05
Trọng
số
Tổng
điểm
Kết luận
Khu
vực
văn
phòng
In ấn giấy tờ
Quản lý
nhân sự
Lưu trữ tài
liệu
Khu
vực
sản
xuất
Sơ chế vật
liệu thô
Tiêu thụ điện
Bình
thường
1
0
0
0
1
2
1
3
Không
đáng kể
Giấy thừa, qua
sử dụng
Bình
thường
0
0
1
0
1
2
1
3
Không
Đáng kể
Vỏ bút, vỏ ống
mực thừa
Bình
thường
1
1
1
0
1
4
1
5
Đáng kể
Sự cố cháy nổ
Khẩn cấp
1
1
1
1
1
5
2
7
Đáng kể
Băng dính thừa
Bình
thường
1
0
1
0
1
3
0.5
3.5
Không
Đáng kể
Nguy cơ chập
điện
Bất
thường
1
1
1
1
1
5
2
7
Đáng kể
Thiết bị máy
tính hỏng
Đĩa vi tính,
board mạch
hỏng
Bất
thường
1
1
1
1
1
5
0.5
5.5
Đáng kể
Bất
thường
1
1
1
1
1
5
1
6
Đáng kể
Tiêu thụ điện
Bình
thường
0
1
0
0
1
2
1
3
Không
đáng kể
Phát thải nhiệt
Bình
thường
1
1
0
0
0
2
0.5
2.5
Không
Đáng kể
Phát sinh bụi
Bình
thường
1
0
1
1
1
4
1
5
Đáng kể
Sự cố cháy nổ
Khẩn cấp
1
1
1
1
1
5
2
7
Đáng kể
Sử dụng nhiên
Bình
0
1
0
1
1
3
2
5
Đáng kể
Nung vật
liệu trong lò
Làm nguội
và đóng bao
liệu hóa thạch
thường
Phát sinh tiếng
ồn
Bình
thường
0
0
1
1
0
3
0.5
3.5
Không
đáng kể
Tiêu thụ năng
lượng điện
Bình
thường
1
1
0
0
0
2
0.5
2.5
Không
Đáng kể
Phát sinh bụi
Bình
thường
1
1
1
1
0
4
1
5
Đáng kể
Tiêu thụ nhiên
liệu
Bình
thường
1
1
0
1
0
3
0.5
3.5
Không
Đáng kể
Nguy cơ chập,
nổ
Bất
thường
1
1
1
1
1
5
1
6
Đáng kể
Chất thải rắn.
chất thải nguy
hại
Bình
thường
0
1
1
1
1
4
1
5
Đáng kể
Phát sinh bụi
Bình
thường
1
1
1
1
0
4
1
5
Đáng kể
Phát sinh xả
nước thải
Bình
thường
0
1
1
1
1
4
1
5
Đáng kể
Nhiệt thải
Bình
thường
0
1
0
0
1
2
1
3
Không
Đáng kể
Nguy cơ cháy,
chập,nổ
Bất
thường
1
0
1
1
1
4
2
6
Đáng kể
Tiêu thụ năng
lượng
Bình
thường
1
1
0
0
0
2
1
3
Không
Đáng kể
Khu
bãi
chứa
nhiên
liệu
Kho
chứa
thành
phẩm
Vận chuyển
nguyên
nhiên liệu
Bảo quản
sản phẩm
Sử dụng phụ gia
hóa chất công
nghiệp
Bình
thường
1
0
1
1
1
4
1
5
Đáng kể
Tiệu thụ xăng,
dầu
Bình
thường
0
1
0
0
1
2
0.5
2.5
Không
Đáng kể
Xả khí thải, bụi
Bình
thường
1
1
1
1
1
5
1
6
Đáng kể
Tiếng ồn
Bình
thường
0
0
1
1
0
2
0.5
2.5
Không
đáng kể
Sử dụng điện
Bình
thường
1
1
0
0
0
2
1
3
Không
Đáng kể
Sử dụng xăng,
dầu
Bình
thường
1
1
0
0
1
3
1
4
Không
Đáng kể
Phát sinh sản
phẩm hỏng
Bình
thường
1
1
0
1
1
4
1
5
Đáng kể
Bụi
Bình
thường
1
0
1
1
1
4
2
6
Đáng kể
Kết luận: Các khía cạnh môi trường có ý nghĩa bao gồm:
1. Chất thải rắn
2. Chất thải nguy hại
3. Nguy cơ chập điện, cháy nổ
4. Bụi, khí thải
5. Sử dụng nhiên hóa thạch
6. Sử dụng phụ gia hóa chất công nghiệp
7. Xả nước thải