Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài tập lớn môn lắp ráp và bảo trì máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.25 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bài tiểu luận môn học : Lắp ráp và BTMT
Đề tài : Nghiên cứu tìm hiểu vể các loại chipset
trên bảng mạch chính trong máy tính (Mainboard)
Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Tuấn Tú
Nhóm số:
Nhóm 4
Lớp:
IT5009.2

Hà Nội 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bài tiểu luận môn học : Lắp ráp và BTMT
Đề tài : Nghiên cứu tìm hiểu vể các loại chipset
trên bảng mạch chính trong máy tính (Mainboard)
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện :

Ths Nguyễn Tuấn Tú
Nguyễn Đức An
Nguyễn Văn Chỉnh
Trần Văn Diệp
Nguyễn Trọng Huy
Lê Ngọc Khanh


Lớp:

IT5009.2

Hà Nội 2019


MỤC LỤC
Lời nói đầu : lịch sử ra đời và phát triển của chipset …………………………….1
Chương 1 : tổng quan về chipset………………………………………………....2
1. Khái niệm chung ……………………………………………………………..2
Hình 1.1 Chipset trong mainboard .......................................................................2
1.1 Khái niệm về chipset …………………………………………………….......2
1.2 Công dụng ……………………………………………………………….......2
1.2 Nhận biết chipset trong mainboard …………………………………………..3
2. Phân loại ………………………………………………………………………3
Hình 1.2 Nhận biết vị trí của chipset trong mainboard .........................................3
2.1 Chíp cầu bắc …...…………………………………………………………....3
2.1.1 Khái niệm ……...………………………………………………………….3
Hình 1.3 Chip cầu bắc ...........................................................................................4
2.1.2 Tổng quan ……...…………………………………………………………..4
2.1.3 Tầm quan trọng ……...……………………………………………………..4
2.1.4 Sự phát triển ……...………………………………………………………..5
2.2 Chíp cầu nam ………………………………………………………………...5
2.2.1 Khái niêm ……...…………………………………………………………..5
Hình 1.4 Chip cầu nam ..........................................................................................6
2.2.2 Tổng quan ……...…………………………………………………………..6
2.2.3 Tên gọi ……...……………………………………………………………...6
3. Vai trò …………………………………………………………………………6
3.1 Chipset quyết định sự tương thích của phần cứng ……………………………6

3.2 Chipset quyết định các tùy chọn mở rộng ……………………………………7
3.3 Chipset quyết định khả năng oc của hệ thống ………………………………..8
Chương 2: tìm hiểu về một số chipset hiện nay …………………………………..8
1. Một số hãng sản xuất chipset hiện nay ………………………………………..9
1.1 Intel ……………………………………………………………..…………...9
1.2 AMD…………………………………………………………………………9
1.4 VIA ……...………………………………………………………………......9
1.5 Nvidia ………...……………………………………………………………10


2. Tìm hiểu về một số chipset …………………………………………………..10
2.1 chipset của intel …………………………………………………………….10
2.1.1 chipset intel 4 series ………………………………………………………10
Hình 2.1 Chipset intel 4 series ............................................................................10
2.1.2 Chipset intel g45 express ………………...……………………………….11
Hình 2.2 Chipset intel G45 Express ...................................................................11
2.1.3 chipset intel p45 express …………………………………………………11
Hình 2.3 Chipset intel P45 Express .....................................................................11
2.2 Chipset của AMD …...………………..…………………………….............12
2.2.1 chipset amd- phenom ……………………………………………………..12
Hình 2.4 Chipset AMD Phenom ........................................................................12
2.2.2 Chipset AMD 790gx ……………………………………………………..12
Hình 2.5 Chipset AMD 790GX ..........................................................................13
2.2.3 Chipset amd- quad-core phenom 9600+ black edition ……………………13
Hình 2.6 Chipset AMD- QUAD-CORE Phenom 9600+ BLACK EDITION ....14
2.3 Chipset của Via …………………………………………………… ……....14
2.3.1 Chipset Via-Nano ………………………………………………………...14
Hình 2.7 Chipset VIA -NANO ...........................................................................15
2.3.2 chipset via-vn800 ………………………………………………………...15
Hình 2.8 Chipset VIA-VN800 ............................................................................15

2.4 Chipset của SIS ………………………..……....……………………..........16
2.4.1 Chipset SIS M671MX ...............................................................................16
Hình 2.9 Chipset SIS M671MX .........................................................................16
2.4.2 Chipset SIS 655 FX ...................................................................................16
2.4.3 Chipset SIS 655 TX ...................................................................................17
2.5 Chipset của ATI ............................................................................................17
2.5.1 Chipset ATI- MOBILITY RADEON HD 3000 SERIES ..........................17
Hình 2.10 Chipset ati - mobility radeon hd 3000 series .....................................17
Kết luận ..............................................................................................................18


LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử ra đời và phát triển của chipset
Để có được chipset sử dụng như ngày nay chipset trên mainboard đã phải
trải qua quá trình phát triển nhiều năm. Cùng với các linh kiện điện tử khác, các
chipset ngày càng được tối ưu hóa về công năng cũng như hiệu năng sử dụng.
Vào những ngày đầu của máy tính, bo mạch chủ máy tình thường được gắn
rất nhiều mạch tích hợp (IC) có chức năng riêng biệt. Những IC thường là một
hoặc nhiều con chip có chức năng điều khiển từng thành phần của hệ thống như
chuột, bàn phím, card đồ họa, âm thanh, mạng …Và đây là tiền đề của các chipset
trên mainboard.
Nhưng hãy thử tưởng tượng, trên một bo mạch chủ với kích thước không
lớn nhưng lại chứa quá nhiều những con IC như vậy thì rõ ràng bo mạch sẽ không
thể hoạt động được hiệu quả. Chính vì lý do đó, các kỹ sư máy tính đã tìm cách
để tạo ra một hệ thống tốt hơn. Họ bắt đầu tích hợp những con chip đơn lẻ vào
nhau. Từ đó giảm đáng kể số lượng chip điều khiển trên bo mạch chủ.
Sau đó không lâu sự xuất hiện của chuẩn truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị
ngoại vi trên mainboard PCI đã cho ra đời khái niệm mới được sinh ra đó là cầu
dẫn. Thay vì một loạt những con chip sở hữu chức năng riêng thì giờ đây trên các
bo mạch chủ các chip cầu bắc và chip cầu nam sẽ có nhiệm vụ trung gian tổng

hợp và nắm giữ các nhiệm vụ rất khác nhau.

Nhóm 4 !

1


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHIPSET
1. KHÁI NIỆM CHUNG
1.1 Khái niệm về chipset

1.1 chipser trong mainboard

Chipset là thành phần có trên bo mạch chủ, gồm một nhóm các mạch tích hợp
các chip được thiết kế để làm việc cùng nhau như một sản phẩm đơn.
Với sự xuất hiện của chuẩn truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị ngoại vi trên bo
mạch chủ PCI (Peripheral Component Interconnect) thì một khái niệm mới được
sinh ra đó là bridge (cầu). Thay vì một loạt những con chip sở hữu chức năng
riêng thì những chiếc bo mạch được trang bị một con chip northbridge (cầu bắc)
và southbridge (cầu nam). 2 con chip ở 2 đầu bo mạch nắm giữ các nhiệm vụ rất
khác nhau.
1.2 Công dụng
Về cơ bản shipset đóng vai trò là trung tâm giao tiếp của bo mạch chủ. Điều
khiển mọi hoạt động truyền tải dữ liệu giữa các phần cứng. Và là thành phần xác
định tính tương thích giữa các phần cứng với bo mạch chủ. Những phần cứng này
bao gồm CPU, RAM, card đồ họa (GPU) và ổ cứng. Nó cũng cho biết về khả năng
nâng cấp, mở rộng hệ thống.

2



1.3 Nhận biết chipset trong mainboard
Là con chip lớn nhất trong main phía trên có ghi trên nhà sản xuất.
2. PHÂN LOẠI

1.2 Nhận biết vị trí của chipset trong mainboard

Trong bảng mạch chính chipset được chia thành hai vùng: Chip cầu bắc
(northbridge) và Chip cầu nam (southbridge).
2.1 Chip cầu bắc
2.1.1 Khái niệm
Chip cầu bắc trong tiếng Anh gọi là Memory Controller Hub (MCH) là một
con chip đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bo mạch chủ của PC và giao tiếp
với chip cầu nam.

3


1.3 Chip cầu bắc

2.1.2 Tổng quan
Đây là con chip đóng vai trò trung gian giúp các phần cứng như CPU,
RAM, AGP hoặc PCI Express. Một vài loại còn chứa chương trình điều khiển
video tích hợp. Hay còn gọi là Graphics and Memory Controller Hub (GMCH).
Vì các bộ xử lý và RAM khác nhau yêu cầu các tín hiệu khác nhau, một chip cầu
bắc chỉ làm việc với một hoặc hai loại CPU và nói chung chỉ với một loại RAM.
Có một vài loại chipset hỗ trợ hai loại RAM (những loại này thường được sử dụng
khi có sự thay đổi về chuẩn). Ví dụ, chip cầu bắc của chipset NVIDIA nForce2
chỉ làm việc với bộ xử lý Duron, Athlon, và Athlon XP với DDR SDRAM, chipset
Intel i875 chỉ làm việc với hệ thống sử dụng bộ xử lý Pentium 4 hoặc Celeron có

tốc độ lớn hơn 1.3 GHz và sử dụng DDR SDRAM, chipset Intel i915g chỉ làm
việc với Intel Pentium 4 và Intel Celeron, nhưng có thể sử dụng bộ nhớ DDR hoặc
DDR2.
2.1.3 Tầm quan trọng
Chip cầu bắc trên một bo mạch chủ là nhân tố rất quan trọng quyết định số
lượng, tốc độ và loại CPU cũng như dung lượng, tốc độ và loại RAM có thể được
sử dụng. Các nhân tố khác như điện áp và số các kết nối dùng được cũng có vai
trò nhất định. Gần như tất cả các chipset ở cấp độ người dùng chỉ hỗ trợ một dòng
vi xử lý với lượng RAM tối đa phụ thuộc bộ xử lý và thiết kế của bo mạch chủ.
Các máy Pentium thường có giới hạn bộ nhớ là 128 MB, trong khi các máy dùng
Pentium 4 có giới hạn là 4 GB. Kể từ Pentium Pro đã hỗ trợ địa chỉ bộ nhớ lớn
hơn 32 bit, thường là 36 bit, do đó có thể định vị 64 GB bộ nhớ. Tuy nhiên các bo
4


mạch chủ chỉ hỗ trợ một lượng RAM ít hơn vì các nhân tố khác (như giới hạn của
hệ điều hành và giá thành của RAM).
Mỗi chip cầu bắc chỉ làm việc với một hoặc hai loại chip cầu nam. Do vậy
nó đặt ra những hạn chế kỹ thuật đối với chip cầu nam và ảnh hưởng đến một số
đặc tính của hệ thống.
Chip cầu bắc đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định một máy tính
có thể được kích xung đến mức nào.
2.1.4 Sự phát triển
Bộ điều khiển nhớ điều khiển việc giao tiếp giữa CPU và RAM được đưa
vào trong các bộ vi xử lý AMD64, Các nhà thiết kế máy tính khác như Intel, IBM
đã cân nhắc sự thay đổi này cho các dòng sản phẩm của họ. Một ví dụ cho sự thay
đổi này là chipset đơn NVIDIA's nForce cho hệ thống AMD64. Nó kết hợp tất cả
các đặc tính một Cầu Bắc thông thường (computing) với một cổng tăng tốc đồ
họa (Accelerated Graphics Port_AGP) và nối trực tiếp tới CPU. Trên các bo mạch
nForce4 chúng được xem như MCP (Media Communications Processor - Bộ xử

lý giao tiếp đa phương tiện).
Trong tương lai, một giải pháp cho System-on-chip|SOC/Single Chip sẽ
luôn phổ thông hơn do đòi hỏi giảm thiểu các thành phần khi lắp ráp. Tuy nhiên
các chíp lớn có thể làm giảm tính đa dụng của giải pháp và làm tăng tính phức tạp
cũng như số lượng chân. Điều dự đoán này tại thời điểm hiện tại không quan trong
lắm vì gần đay co rất nhiều loại bus tốc độ cao (PCIe, SATA) có thể lập trình
nguyên bản hoặc cao hơn.Điều này giống như đem việc thực hiện chuẩn kết nối
thông qua một bus chuẩn (có thể là PCIe), loại bus có thể được kết hợp, thành một
bộ điều khiển siêu vào-ra (Super I/O)
2.2 Chíp cầu nam
2.2.1 khái niêm
Chip cầu nam, hay còn gọi là I/O Controller Hub (ICH), là một chip đảm
nhiệm những việc có tốc độ chậm của bo mạch chủ trong chipset. Khác với chip
cầu bắc, chip cầu nam không được kết nối trực tiếp với CPU. Đúng hơn là chip
cầu bắc kết nối chip cầu nam với CPU

5


1.4 Chip cầu nam

2.2.2 Tổng quan
Bởi vì chip cầu nam được đặt xa cpu hơn, nó có trách nhiệm liên lạc với
các thiết bị có tộc độ chậm hơn trên máy tính như: Bios, Sata, USB, Cmos.... Một
chíp cầu nam thường làm việc với một vài chip cầu bắc khác, mỗi cặp chip cầu
bắc và nam phải có thiết kế phù hợp thì mới có thể làm việc với nhau. Chưa có
chuẩn công nghiệp rộng rãi cho các thiết kế thành phần logic cơ bản của chipset
để chúng có thể hoạt động với nhau. Giao tiếp chung giữa chip cầu bắc và nam
đơn giản là bus PCI.
2.2.3 Tên gọi

Tên gọi "chip cầu nam" bắt nguồn từ việc vẽ một kiến trúc trên sơ đồ. Trong
đó CPU phải ở trên sơ đồ tại phía bắc. CPU nối với chipset qua một cầu nối có
tốc độ cao (cầu bắc) ở phía bắc của các thiết bị khác. Cầu bắc sau đó được nối với
phần còn lại của chipset qua một cầu nối có tốc độ nhanh hơn(cầu nam).

3. VAI TRÒ
3.1 Chipset quyết định sự tương thích của phần cứng
Sự tương thích của các phần cứng (chẳng hạn như CPU hay RAM mà bạn
có thể gắn trên bo mạch chủ), các tùy chọn mở rộng (bạn có thể gắn bao nhiêu
thiết bi qua cổng PCI) và khả năng ép xung (OC).
Khi ráp máy thì việc lựa chọn phần cứng rất quan trọng. Nhất CPU nhì
chipset 2 thành phần này luôn được chúng ta tìm hiểu và chọn lựa đầu tiên mà
chipset thì luôn đi với bo mạch chủ nên có thể nói chọn CPU trước rồi bo mạch
6


chủ sau. Khi đã có chipset hay bo mạch chủ, chúng ta sẽ biết được phải chọn
những phần cứng còn lại như thế nào, chẳng hạn như loại RAM gì (DDR3 hay
DDR4), tốc độ cao hay thấp; ổ cứng gì và số lượng ổ có thể gắn; các lựa chọn
card đồ họa và có hỗ trợ nhiều card (thiết lập SLI hay CrossFire) hay không cũng
như các tùy chọn card mở rộng khác. Chính vì sự đa dạng này khiến chipset cũng
có nhiều phiên bản, phiên bản cao cấp nhất thì dĩ nhiên hỗ trợ nhiều thứ hơn và dĩ
nhiên tiền cũng nhiều hơn.
3.2 Chipset quyết định các tùy chọn mở rộng
Chipset quyết định các tùy chọn phần cứng mở rộng nhờ bus. Những thành
phần phần cứng và thiết bị ngoại vi kết nối với bo mạch chủ thông qua các bus.
Mọi bo mạch chủ đều hỗ trợ nhiều loại bus khác nhau và mỗi loại bus có tốc độ,
băng thông khác nhau. Chúng ta có thể chia làm 2 loại bus: bus trong (internal
bus) và bus ngoài (external bus). PCI Express (PCIe) là loại internal bus điển hình
và nó khai thác các lane để các thành phần như card mở rộng (card đồ họa, card

âm thanh, card mạng …), RAM giao tiếp với CPU và ngược lại. Theo cách giải
thích đơn giản nhất thì một lane là 2 cặp dây dẫn, một dây gởi dữ liệu đi và dây
kia nhận dữ liệu. Như vậy, PCIe x1 sẽ có 4 dây, PCIe x2 sẽ có 8 dây … Càng
nhiều dây, càng nhiều dữ liệu được trao đổi. Kết nối PCIe x1 đạt tốc độ truyền tải
dữ liệu 250 MB/s mỗi chiều, PCIe x2 thì 500 MB/s … Về các phiên bản PCIe thì
sẽ có một bài riêng, những thông số này tương ứng với PCIe thế hệ đầu tức PCIe
1.x, thế hệ PCIe mới nhất là PCIe 4.0 thì 1 lane đã có tốc độ đến gần 2 GB/s.
Số lượng lane sẵn có trên bo mạch chủ tùy thuộc vào khả năng của CPU và
bản thân bo mạch chủ. Một ví dụ, rất nhiều CPU dành cho desktop của Intel hỗ
trợ 16 lane và một số CPU thế hệ mới, dòng cao cấp hỗ trợ từ 28 đến 40 lane.
Trong khi đó, bo mạch chủ dùng chipset Z170 thường cung cấp thêm từ 20 lane.
Như vậy với một hệ thống CPU hỗ trợ 16 lane và bo mạch chủ 20 lane thì
chúng ta có tổng cộng 36 lane. Do đó, nếu bạn gắn vào hệ thống này một chiếc
card đồ họa dùng PCIe x16 thì nó sẽ sử dụng đến 16 lane. Nếu gắn 2 card chạy
cầu đôi thì cả 2 có thể chạy cùng nhau ở tốc độ tối đa nhưng bạn chỉ còn lại 4 lane
dành cho các thành phần khác. Và nếu bạn có ý định gắn nhiều loại card mở rộng
thì bạn cần phải xem xét khả năng hỗ trợ của CPU và chipset. Nếu hết lane mà
bạn vẫn còn trống khe PCIe thì khi gắn thêm card vào, nó không thể hoạt động.
7


3.3 Chipset quyết định khả năng OC của hệ thống
Như vậy chúng ta đã biết về vai trò định đoạt của chipset về tính tương
thích và khả năng mở rộng phần cứng, giờ là khả năng ép xung. Ép xung có nghĩa
đơn giản là đẩy xung nhịp của các thần phần phần cứng lên cao hơn so với xung
mặc định. Tỉ lệ thuận với tốc độ là điện năng tiêu thụ và nhiệt sản sinh, những yếu
tố này có thể khiến hệ thống bất ổn định và giảm tuổi thọ linh kiện. Do đó hệ
thống sẽ cần đến khả năng tản nhiệt tốt hơn, chẳng hạn như tản nhiệt nước và bộ
nguồn cao cấp


*

*
*

8


CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ MỘT SỐ CHIPSET HIỆN NAY
1. MỘT SỐ HÃNG SẢN XUẤT CHIPSET HIỆN NAY
Các hãng sản xuất chipset tiêu biểu hiện nay : INTEL, VIA, AMD, SIS,
ATI, ULI, nVIDIA...
1.1 Intel
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) thành lập năm 1968 tại Santa
Clara, California, Hoa Kỳ. Intel sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy
tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác.Hiện tại,
đối với Intel, họ có một số những dòng chipset trên PC phổ biến như H, B, Z, X.








1.2

H Thường là dòng main phổ thông, bị hạn chế một số tính năng để ưu
tiên về mức giá.
B Là main tầm trung và được tích hợp tương đối đầy đủ tính năng và

công nghệ của các nhà sản xuất.
Z Là dòng main cao cấp, có hiệu năng mạnh mẽ, có hỗ trợ ép xung và
thường được dùng chung với những CPU cao cấp có khả năng ép xung.
X Là dòng main đặc biệt, thường có chuẩn socket khác hẳn với những
dòng còn lại trong cùng một thế hệ. Dòng X có thể xem là “Trùm cuối”
trong các dòng mainboard và thường đi chung với những CPU rất mạnh.

AMD

AMD là thương hiệu chip máy tính lớn thứ 2 thế giới chỉ sau Intel. Hãng
sản xuất AMD (Advanced Micro Devices) có trụ sở tại Hoa Kỳ còn là một thương
hiệu lớn về sản xuất card đồ họa rời và các linh kiện điện tử khác. Một số sản
phẩm mới của AMD như : x570, x470, x370…
1.4 VIA
Là một hãng sản xuất chip bán dẫn hang đầu Đài Loan. Mạnh trong sản
xuất các loại chipset cho PC và CPU xử lí cho các thiết bị điện tử nhỏ.

9


1.5 nVIDIA
Là công ti lớn nhất thế giới về sản xuất bộ xử lý đồ họa GeForce (GPU).
Những năm gần đây công ti còn sản xuất các chipset rất tuyệt một phần hỗ trợ cho
công nghệ của card đồ họa của hãng với tên là nForce như nForce, 4, 570i, 780i,
790i,.

2. TÌM HIỂU VỀ MỘT SỐ CHIPSET
2.1 CHIPSET CỦA INTEL
2.1.1 CHIPSET INTEL 4 SERIES
Chipset Intel 4 series: Tăng cường khả năng xử lý đồ hoạ nâng cao .Họ

chipset Intel 4 series gồm : chipset Intel Express G45, G43, P45 và P43, được kỳ
vọng là sẽ biến những hệ thống máy tính thành một trung tâm giải trí và truyền
thông liên lạc cao cấp.
Chipset Intel G45 Express mới, với hệ thống tăng tốc đồ họa Intel
X4500HD cải tiến, mang lại những cấp độ mới về hiệu năng và chất lượng hình
ảnh, bao gồm một số những tính năng "lần đầu tiên xuất hiện" trên các nền tảng
thiết bị của Intel
Chipset Intel P45 Express, một thế hệ tiếp theo của chipset Intel P35
Express phổ biến, được thiết kế để mang lại những tính năng hiệu suất hoạt động
cho các nền tảng phổ thông. Chipset mới này bổ sung khả năng hỗ trợ PCI Express
2.0 thế hệ mới với cấu hình đồ họa kép mới cùng khả năng tinh chỉnh hiệu suất
hoạt động vượt qua các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của nó.

2.1 Chipset intel 4 series

10


2.1.2 Chipset Intel G45 Express
Mang lại những tiến bộ về video, đồ họa, khả năng xử lý nhạy bén cùng
khả năng mở rộng. Chipset G45 Express hỗ trợ trải nghiệm Blu-ray đầy đủ, ngay
cả khi có các tác vụ nền đang chạy, và có thể được thiết kế vào trong một kích
thước hệ thống nhỏ gọn để phát triển mô hình máy tính rạp hát tại gia.

2.2 Chipset intel G45 Express

2.1.3 Chipset Intel P45 Express
Chipset Intel P45 Express, hỗ trợ các bộ vi xử lý 2 nhân và 4 nhân mới nhất
trên công nghệ 45nm của Intel, mở rộng những giới hạn về khả năng sáng tạo với
những khả năng được thiết kế để mang lại hiệu suất hoạt động chất lượng cao, đáp

ứng những nhu cầu về những nền tảng điện toán nhanh nhất.

2.3 Chipset intel P45 Express

11


2.2 CHIPSET CỦA AMD
2.2.1 CHIPSET AMD- PHENOM

2.4 Chipset AMD Phenom

AMD (Advanced Micro Devices) giới thiệu một số chip Phenom mới, trong
đó có chip bốn lõi mới và chip ba lõi đầu tiên cho máy tính để bàn. Phenom X3
8000 nhằm hướng đến những người dùng không muốn bỏ nhiều tiền ra để mua
chip bốn lõi, nhưng vẫn có thể nâng cấp máy tính của mình lên cao hơn chip lõi
kép. Những chip ba lõi được tung ra thị trường cùng thời điểm này là Phenom X3
8400 với tốc độ 2,1 GHz, và Phenom X3 8600 với tốc độ 2,3 GHz. Cả hai vi xử
lí trên đều có L2 cache 1,5 Mbytes và L3 cache 2 Mbytes. Các dòng chip ba lõi
đã được giao hàng với số lượng lớn đến các nhà sản xuất máy tính cá nhân, trong
đó có cả Dell và Hewlett-Packard.
AMD đồng thời ra mắt ba chip bốn lõi mới: Phenom X4 9750 với tốc độ
2,4 GHz; Phenom X4 9850 với tốc độ 2,5 GHz; và Phenom 9100e, một vi xử lí
hoạt động ở điện thế thấp với tốc độ 1,8 GHz và công suất tiêu thụ tối đa 65 watt.
Các dòng chip trên đều có L2 cache 2 Mbytes và L3 cache 2 Mbytes.

2.2.2 CHIPSET AMD 790GX
AMD 790GX ,kết hợp giữa sức mạnh của dòng chip Phenom với đồ hoạ
ATI Radeon HD 3300 mà hãng này gọi là đồ hoạ bo mạnh chủ nhanh nhất thế
giới (MGPU). Hiệu suất của chipset AMD 790GX khi kết hợp với Phenom đã

tăng rất ấn tượng cùng với sự trợ giúp của công nghệ Advanced Clock Calibration,
có hai lựa chọn đồ hoạ đối với AMD 790GX .Một là công nghệ ATI Hybrid Cross
FireX giúp kết hợp đồ hoạ tích hợp ATI Radeon HD 3300 với card đồ hoạ rời Hai
là công nghệ ATI CrossFireX Multi-GPU giúp kết hợp nhiều card đồ hoạ với nhau
12


để thoả mãn nhu cầu của game thủ với hiệu suất 3D tốt nhất và độ phân giải màn
hình cao nhất. Nhờ được tích hợp công nghệ Advanced Clock Calibration (ACC)
trên chip cầu nam của AMD 790GX nên khả năng ép xung đối với dòng chip
Pheom gần như tuyệt đối .Nền tảng đồ hoạ ATI Radeon HD 3300 mang lại những
trải nghiệm game và HD hoàn hảo với khả năng linh động cao nhờ có thể chạy
song song được 2 card đồ hoạ ATI Radeon HD4800 với nhau.
Chipset AMD 790GX có tính năng ATI Avivo và có thể thoả mãn những
định dạng video “kỹ tính” nhất như là VA-1, MPEG-2 và H.2646 .Tính năng
AMD Unified Video Decoder (UVD) của nền tảng này cho phép phát lại HD trên
chip đồ hoạ (GPU) thay vì trên CPU để người dùgn có thể tận dụng sức mạnh của
video độ nét cao .Những chiếc PC thích hợp AMD 790GX sẽ có được các giao
diện vodeo mới nhất như DisplayPort ,DVI ,HDMI ,và khả năng hỗ trợ cùng lúc
nhiều màn hình.

2.5 Chipset AMD 790GX

2.2.3 CHIPSET AMD- QUAD-CORE PHENOM 9600+ BLACK EDITION
AMD đã cho ra mắt dòng vi xử lý quad-core Phenom 9600+ Black Edition
cho phép toàn quyền truy xuất vào phần điều khiển xung nhịp (hệ số nhân và tốc
độ bus).
Black Edition cho phép giới đam mê công nghệ thay đổi các thiết lập liên
quan đến tốc độ xung nhịp nhằm đạt được tốc độ cao hơn nhưng vẫn bảo đảm khả
năng làm mát cho phép.

13


Dòng Phenom vẫn còn tồn tại một số lỗi là nguyên nhân dẫn đến tốc độ
thực thi bị kéo giảm xuống 20% khi các bản vá BIOS được áp dụng Các lỗi được
đưa ra liên quan tới TLB (translation lookaside buffer, một loại bộ đệm tốc độ cao
của CPU được dùng để quản lí bộ nhớ trong những ứng dụng máy ảo) cũng như
việc chuyển đổi dữ liệu từ bộ đệm L2 sang L3.

2.6 Chipset AMD- QUAD-CORE Phenom 9600+ BLACK EDITION

2.3 CHIPSET CỦA VIA
2.3.1 CHIPSET VIA-NANO
Việc công bố thông tin cũng như lộ trình cho 3 dòng sản phẩm VXL Nano
mới hãng công nghệ bán dẫn Đài Loan VIA đã quyết tâm cạnh tranh với dòng
VXL giá rẻ và tiết kiệm năng lượng Intel Atom của gã khổng lồ Intel 3 dòng sản
phẩm VXL Nano đã đưa ra cùng thời điểm chính là VIA Nano 1000/2000 , VIA
Nano3000 và phiên bản lõi kép VIA Nano Dual Core .
• Dòng chip VIA Nano 1000/2000 có tốc độ lên đến 1.8 Ghz , bus
1333 MHz , bộ đếm 128KB/1MB Cache ,hỗ trợ công nghẹ 64Bi, ảo
hoá Virtualizion và được sản xuất với công nghệ 65nm (đóng gói
Nano BGA ).
• VIA Nano3000 bao gồm các tính năng của dòng VIA Nano
1000/2000 và được tăng cường sức mạnh bằng tốc độ xử lý đồ hoạ
SS4 ,tăng ttốc tính toán số nguyên và dấu chấm động , tăng tốc bộ
đệm và cải thiện hơn về hiệu quả sử dụng năng kượng.
14


• VIA Nano Dual Core la phiên bản lõi kép (native) của VIA Nano

3000 .

2.7 Chipset VIA -NANO

Với sự ra mắt 3 dòng VXL Nano mới , VIA không giấu tham vọng cạnh
tranh với Intel Atom trên thị trường VXL giá rẻ và tiết kiệm năng lượng đang phát
triển rất nhanh này.

2.3.2 CHIPSET VIA-VN800

2.8 Chipset VIA-VN800

Chipset VIA VN800-giải pháp chipset hỗ trợ song song bộ xử lý VIA C7M và INTEL Pentium-m.
Chipset VIA VN800 hỗ trợ chủng loại ổ cứng Serial ATA ,âm thanh VIA
Vinyl Audio 6-channel và 8-channel, USB 2.0 và 1394.
15


VIA VN800 hỗ trợ chip đồ họa tích hợp S3 Graphics Unichrome pro
(IGP)giúp nâng cao khả năng hoạt động và xuất hình ảnh qua kênh đôi 1282D/3D sử dụng bộ DDR chia sẻ.Chromotion CE Video display Engine kết hợp
với khả năng tăng tốc giải mã MPEG-2 dựa trên nền tảng phần cứng cùng với các
công cụ tái hiện hình ảnh cao cấp sẽ giúp đảm bảo chất lượng hình ảnh đẹp và rõ
nét nhất có thể.
VIA VN800 còn được bổ sung thêm công nghệ tối ưu hóa sử dụng năng
lượng giúp tăng thời gian sử dung pin cho các mày tính xách tay.

2.4 CHIPSET CỦA SIS
2.4.1 CHIPSET SIS M671MX
SiS đã cho ra đời chipset được sản xuất dựa trên nền tảng di động Intel SiSM671MX đã được chứng nhận tương thích với vista


2.9 Chipset SIS M671MX

Chipset SiSM671MX sẽ hỗ trợ các CPU Intel Pentium M, và bộ nhớ
DDR2 667. Động cơ đồ hoạ tích hợp SiS Mirage 3 của chipset này sẽ cung cấp
khả năng tăng tốc cho các hiệu ứng ảo 3D dành cho giao diện người dùng Aero,
một tính năng chính của phiên bản Vista cao cấp.
2.4.2 CHIPSET SIS 655 FX
Chipset này có tính năng rất mạnh hỗ trợ FSB 800 và công nghệ siêu phân
luồng ( Hper Threading – HT ) , dùng bộ nhớ kênh đôi (dual channel ) đạt tốc độ
6,4 MB/s ,giao tiếp card đồ hoạ AGP 4x/8x.
16


SIS 655 FX kết hợp với chip cầu nam SIS 964 qua công nghệ MUTIOL
cho băng thông giao tiếp 1GB/s .Chipset cầu nam SIS 964 hỗ trợ 2 giao tiếp đĩa
cứng Serial ATA (SATA)/RAID và ATA 100/133, 6 khe PCI ,âm thanh 6 kênh ,
mạng 10/100 cùng 8 cổng USB 2.0 tốc độ 480Mb/s.
2.4.3 CHIPSET SIS 655 TX
SIS 655 TX cũng tương tự 655FX nhưng nổi bật hơn nhờ công nghệ
Advanced Hyper Streaming , nó làm cho dòng dữ liệu di chuyển qua chipset hiệu
quả và thông minh hơn. Hơn nữa công nghệ này còn tăng tốc truyền dữ liệu đến
khối điều khiển bộ nhớ ,do đó tăng tốc độ hệ thống, SIS 655TX cũng giao tiếp với
chipset cầu nam SIS964.
2.5 CHIPSET CỦA ATI
2.5.1 CHIPSET ATI- MOBILITY RADEON HD 3000 SERIES

2.10 Chipset ATI - MOBILITY RADEON HD 3000 SERIES

ATI mang tới CES thêm một dòng chipset mới dành cho card màn hình gọi
là ATI Mobility Radeon HD 3000 series. HD 3000 Series đem lại khả năng trình

diễn hình ảnh mạnh mẽ. Nó thêm vào cơ chế xử lý shader mới nhằm hỗ trợ tốt
hơn cho các trò chơi và ứng dụng 3D có thể sử dụng DirectX 10.1 và các kỹ thuật
mới cập nhật trong OpenGL 2.0.
HD 3000 cũng thêm vào giao tiếp PCI Express 2.0 trên lý thuyết cho phép
truyền dữ liệu nhanh hơn phiên bản cũ. Ngoài ra nó cũng thêm vào một tùy chọn
cho phép chuyển tiếp hình ảnh sang màn hình có hỗ trợ công nghệ DisplayPort.
HD 3000 vẫn giữ lại các ưu điểm từ các phiên bản trước như khả năng giải mã độ
phân giải 1080p.
17


KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về các loại chipset. Chúng ta đã tìm
hiểu và biết tương đối đầy đủ về lịch sử ra đời phát triển của chipset tầm quan
trong của chipset đối với mainboat nói chung và máy tính nói riêng . Trải qua giai
đoạn phát triển dần dần các loại chipset ngày được cải tiến về công nghệ và đa
dạng về chức năng và chủng loaị giúp máy tính hoạt động một cách tối ưu nhất
đem lại sự tiện lợi cho người sử dụng.
Nắm được sự vận động không ngừng và xu hướng phát triển của các loai
chipset, qua đó chúng em hiểu được sự đa dạng của các loại chipset, các tính năng,
đặc điểm nổi bật của một số hãng sản xuất chipset lớn trên thế giới. Nhờ đó phục
vụ chọn môn học và ngành học công nghệ thông tin.
Nhưng điều quan trọng hơn là qua bài tập lớn lần này chúng em đã tìm hiểu
và học được nhiều thông tin bổ ích cho bản thân ngành học của mình thông qua
các kênh thông tin khác nhau như sách và đặc biệt là mạng Internet.
Tuy nhiên chúng em vẫn chưa có kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi
nhưng sai sót, khiếm khuyết mong thầy giáo đưa ra ý kiến chỉnh sửa và giúp đỡ
để có được một kiến thức đầy đủ và hữu ích.

18




×