Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Sử dụng prezi trong dạy học phần lịch sử việt nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở trƣờng trung học phổ thông (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 140 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
======

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

SỬ DỤNG PREZI TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ
VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Lịch sử
Người hướng dẫn khoa học

TS. HOÀNG THANH TÚ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hoàng Thanh
Tú, người đã chỉ bảo, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô
giáo trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2, Thư viện trường Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, các
thầy cô giáo và toàn thể các em học sinh trường THPT Ba Vì, trường THPT
Minh Quang, trường THPT Tây Tiền Hải đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong thời gian em làm khóa luận.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm,
động viên và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận.



Hà Nội ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Như Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa
luận: “Sử dụng Prezi trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI
đến thế kỉ XVIII ở trường Trung học phổ thông” dưới sự hướng dẫn của
TS.Hoàng Thanh Tú là hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả của
tác giả khác.
Hà Nội ngày

tháng năm 2017

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Như Quỳnh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

Công nghệ thông tin

DHLS


Dạy học Lịch sử

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

PTCN

Phương tiện công nghệ

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

UDCTNN

Ứng dụng công nghệ thông tin



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….……..

1

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………..……….. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

…………………………………….…..……. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………….……………. 5
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………. …….. 5
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………. ……………. 6
6. Giả thuyết nghiên cứu…………………………………………………….

6

7. Đóng góp mới của đề tài……………………………………………….…

6

8. Cấu trúc khóa luận…………………………………………………………. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PREZI TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT………………….

8

1.1. Cơ sở lý luận…………………………………….……………………… 8

1.1.1. Quan niệm về sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy học….…..

8

1.1.1.1. Khái niệm phương tiện công nghệ…………..………………….. 8
1.1.1.2. Phân loại phương tiện công nghệ có thể sử dụng………………

10

1.1.2. Giới thiệu về công cụ prezi…………………………………..…..….. 17
1.1.2.1. Prezi là gì? ………………………………………….……..……

17

1.1.2.2. Hướng dẫn sử dụng…………………………………….….…..... 18
1.1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của Prezi………………………..……

24

1.1.2.4. Khả năng ứng dụng trong môn Lịch Sử…………………...…… 25
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng Prezi trong dạy học Lịch sử ở
trường trung học phổ thông………………….………………………………..

26

1.2. Thực trạng của việc sử dụng Prezi trong dạy học Lịch sử ở trường
trung học phổ thông………………….……………………………………….. 28
1.2.1. Thực trạng chung về sử dụng các phương tiện công nghệ trong dạy
học………………….…………………………………………………………


28


1.2.2. Thực trạng sử dụng Prezi trong dạy học…………………………….. 30
1.2.2.1. Mục đích, phạm vi khảo sát…………………………………….. 30
1.2.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát……………………………………... 31
1.2.2.3. Kết quả khảo sát……………………………………………........ 32
1.2.2.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết……………………..…........ 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1………………………………………………………

41

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PREZI TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM………………...

42

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ
XVI đến thế kỉ XVIII…………………………………………………………. 42
2.1.1. Vị trí, mục tiêu của phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI- XVIII…

42

2.1.2. Nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam từ XVI – XVIII.........

44

2.2. Một số biện pháp sử dụng Prezi trong dạy học phần LSVN từ XVI –
XVIII …………………………………………………………………………. 45

2.2.1. Sử dụng Prezi để thiết kế bài trình chiếu và hướng dẫn học sinh khai
thác thông tin qua tranh ảnh, bản đồ lịch sử. ………………………………..

45

2.2.2. Sử dụng Prezi để thiết kế bài trình chiếu và hướng dẫn học sinh khai
thác kiến thức qua các phim tư liệu trong dạy học lịch sử……………………. 53
2.2.3. Sử dụng Prezi để xây dựng bài trình chiếu và hướng dẫn học sinh
khai thác kiến thức qua các niên biểu, sơ đồ, đồ thị trong dạy học lịch sử…… 55
2.2.4. Sử dụng Prezi hướng dẫn học sinh củng cố, ôn tập và kiểm tra đánh
giá trong dạy học lịch sử…………………………………………………….... 57
2.3. Thực nghiệm sư phạm…………………………………………………..

58

2.3.1. Mục đích thực nghiệm………………………………………………

58

2.3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm………………………………....

59

2.3.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm…………………………....... 59


2.3.4. Kết quả thực nghiệm……………………………………………….... 60
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2………………………………………………………

66


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………… 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….

69

PHỤ LỤC……………………………………………………………….…….. 73


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển, tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa để đạt được mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ trở thành
một quốc gia công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Xuất phát từ nhu
cầu đó, đòi hỏi giáo dục cũng phải có những chuyển biến mới để đào tạo ra
lớp người năng động, sáng tạo và phát triển toàn diện. Cùng với các môn học
khác, môn Lịch sử trong trường phổ thông bên cạnh việc giáo dục lòng yêu
nước, tự hào và tự tôn dân tộc còn góp phần to lớn vào việc giáo dục thế hệ
trẻ trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao cho nước nhà. Chính vì vậy, việc
nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề sống còn.
Những hạn chế trong quá trình dạy và học ở trường phổ thông đã đặt ra
yêu cầu phải đổi mới toàn diện nhằm nâng cao chất lượng môn Lịch sử, đặc
biệt là tích cực chuẩn bị từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới. Đổi mới quá trình dạy học Lịch sử là đổi mới từ mục tiêu đến nội
dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, hình thức và
nội dung đánh giá cũng như các điều kiện dạy học và đặc biệt là đội ngũ giáo
viên. Nếu như trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học
sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển
cho HS các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan
tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì

nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của HS. Như vậy, việc
chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm”
trở nên dễ dàng hơn.
ên cạnh việc đổi mới PP H thì việc áp dụng phương tiện kỹ thuật
hiện đại và công nghệ thông tin vào dạy học Lịch sử cũng đang diễn ra phổ
biến. Đối với việc UDCNTT trong dạy học, việc sử dụng các phương tiện trực
quan, sinh động là một cách hiệu quả để tạo hứng thú học tập cho HS. Mặt
1


khác, sử dụng PTCN hỗ trợ việc học tâp cũng chính là tạo điều kiện để học
sinh có thể chủ động tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức mới cho bản thân, giúp
học sinh ghi nhớ và lưu giữ kiến thức được lâu hơn.
Trong thời kỳ b ng nổ công nghệ thông tin, hầu hết chúng ta đều biết
đến phần mềm trình chiếu Powerpoint, có s n trong bộ Microsoft Office với
nhiều tiện ích, dễ dàng sử dụng khi thiết kế một bài giảng trên máy chiếu. Tuy
nhiên, hiện nay cũng đã nổi lên nhiều công cụ hỗ trợ trình chiếu ưu việt như:
Impress, Google Presentation, SlideRocket,… Trong số đó phải kể đến công
cụ Prezi, GV có thể tích hợp multimedia (đa phương tiện) để xây dựng những
bài giảng điện tử, hỗ trợ bài trình chiếu một cách phong phú với các hình
động sắc n t, hiệu ứng 3

đem lại sự thích thú cho người quan sát. Đặc biệt,

Prezi còn hỗ trợ chuyển đổi các slide từ phần mềm Powerpoint, tạo ra một bài
thuyết trình sinh động. Trong dạy học với nhiều tính năng nổi bật, Prezi cho
phép tạo ra một giờ học tích cực, đem lại nhiều hiệu quả cao.
Với GV bộ môn Lịch sử, việc phát triển kĩ năng sử dụng phương tiện
công nghệ là thực sự cần thiết. Trước hết, do tri thức LS mang tính quá khứ,
tính không lặp lại… nên HS không thể trực tiếp quan sát được LS mà chỉ có

thể nhận thức chúng một cách gián tiếp thông qua các tài liệu được truyền lại.
GV có kĩ năng sử dụng công cụ Prezi trong dạy học Lịch sử thành thạo giúp
tái hiện các sự kiện, mốc thời gian bằng hình ảnh âm thanh, các đoạn phim tư
liệu, bài giảng sinh động, logic với những hiệu ứng đẹp mắt,…sẽ thu hút sự
chú ý của HS đem lại cho HS nhưng thông tin LS phong phú, đa dạng và có
tính trực quan cao… tăng khả năng tương tác và giúp hoạt động dạy học trở
nên linh hoạt, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu cũng như năng lực học tập của
LS của các đối tượng HS khác nhau.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy, trong thời kỳ xã hội ngày càng
phát triển, càng có nhiều HS mất dần đi hứng thú học tập môn Lịch sử, nhiều
HS còn không nhớ được những kiến thức lịch sử căn bản nhất. Một số giáo


viên vẫn coi trọng phương pháp dạy học truyền thống và sách giáo khoa là
một công cụ tuyệt đối trong giảng dạy. Việc sử dụng PTCN, đặc biệt là những
công cụ mới, hiện đại vào giờ dạy còn nhiều hạn chế nên chưa tạo ra sự hấp
dẫn và khơi dậy được niềm yêu thích lịch sử cho HS.
Từ những lý do trên, với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học
môn Lịch sử và tham gia vào quá trình đổi mới dạy học Lịch sử, tôi quyết
định lựa chọn đề tài: “Sử dụng Prezi trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam
từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở trường Trung học phổ thông” làm đề tài
nghiên cứu khóa luận cho mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, vấn đề rèn luyện, phát triển kĩ năng sử dụng PTCN trong
dạy học được nhiều tác giả quan tâm đến. Trong các tài liệu nghiên cứu ở
nước ngoài, đáng chú ý là những ý kiến của tác giả Chris Kyriacou trong cuốn
“Essential Teaching Skills”(Các kỹ năng dạy học cần thiết) (2007). Tác giả
đã đưa ra định nghĩa cơ bản về kỹ năng dạy học, ba yếu tố chính ảnh hưởng
đến sự phát triển các kỹ năng và hệ thống các kỹ năng dạy học cần thiết của
người GV. Trong đó, kỹ năng sử dụng CNTT và TT (Using ICT) được đánh

giá là một kỹ năng quan trọng trong quá trình lên kế hoạch và chuẩn bị bài
dạy (planning and preparation) của GV với mục đích khuyến khích HS học
tập có kết quả cao hơn.
Ở Việt Nam, vấn đề U CNTT trong dạy học Lịch Sử được các nhà
nghiên cứu đặc biệt chú ý đến, vừa đáp ứng nhu cầu của người học vừa để bắt
kịp những định hướng giáo dục mới nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục hiện nay.
Trong cuốn “Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” (Tác
giả Nguyễn Thị Côi chủ biên), các tác giả đã cung cấp cho chúng ta quy trình
xây dựng bài giảng điện tử, những tiêu chí đánh giá một bài giảng điện tử…


và còn đưa ra một số ví dụ về cách thiết kế bài giảng mà GV có thể áp dụng
vào từng bài trong môn Lịch sử.
Đã có rất nhiều bài viết trên báo và tạp chí đề cập đến việc U CNTT
trong dạy học Lịch Sử như: “S
vào

yh c

ch s

tr

ng c ng ngh th ng tin và truy n th ng

ng ph th ng” của tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng in

trên Tạp chí Giáo dục số 133 kì 1-3/2006; Ths. Lê T ng Lâm, Trường Đại
học Sài Gòn cũng đã có bài báo in trên Tạp chí Đại học Sài Gòn, quyển 2 –

12/2009: “ ng

ng c ng ngh th ng tin vào

yh c

ch s

tr

ng ph

th ng” kh ng định vai trò quan trọng của công nghệ thông tin trong dạy học;
bài viết “
ài

y

y m n

ng quy tr nh s
ch s

tr

Hoàng Thị Nga in trong “
y h c t làm

tr


ng T

ng ph

ng ti n c ng ngh h tr tri n khai

T” của Th.S Ninh Thị Hạnh và Th.S

y u ội th o Phát tri n thi t

y h c, thi t

ng mầm non và ph thông, Vi n Khoa h c Giáo

c

Vi t Nam, tháng 10/2013” đã đề cập đến khái niệm và phân loại các phương
tiện công nghệ, đồng thời giới thiệu một số phần mềm đơn giản, dễ sử dụng
phục vụ đắc lực cho quá trình dạy học. Nhóm tác giả Trần nh Thy, Đinh Thị
Phương Thảo, Khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ
Chí Minh đã có một bài báo cáo về công cụ trình chiếu Prezi nói chung cũng
như những tính năng của công cụ này. Ngoài ra, Ths. Nguyễn Thị Nga,
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 cũng có bài viết “ ng
rezi trong trong thi t k

ài gi ng m n l ch s th gi i

tr

ng phần m m

ng

i h c” tại

k yếu Hội thảo khoa học toàn quốc về ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục và dạy học, tổ chức tại ĐH Đà N ng, 4/2014.
ên cạnh các cuốn sách, k yếu, tạp chí cũng có một số luận văn đề cập
đến đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy
học hay xây dựng bài dạy với sự hỗ trợ của công nghệ như: luận văn thạc sĩ
của tác giả Trần Th y Chi (2010): “ ột s
yh c

ch s

tr

i n pháp

i m i ph

ng pháp

ng ph th ng trong xu th hội nh p qu c t hi n nay”;


luận văn thạc sĩ của tác giả Ninh Thị Hạnh (2012), Một s bi n pháp phát
tri n kỹ năng s d ng ph

ng ti n công ngh theo h


cho giáo viên l ch s t t nghi p tr

ng

ng d y h c tích c c

i h c giáo d c –

i h c qu c gia

Hà Nội. Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hằng với đề tài “
d y theo chủ

y

ng bài

trong d y h c L ch s Vi t Nam l p 11 v i s h tr của

rezi”.
Như vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về UDCNTT trong dạy
học, sử dụng công cụ Prezi trong trình chiếu nhưng hiện tại, chưa có công
trình nào đề cập đến việc sử dụng công cụ này vào việc dạy học phần Lịch sử
Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 ở trường THPT.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sử dụng Prezi trong dạy học phần Lịch sử
Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở trườngTHPT
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung vào tìm hiểu công cụ Prezi và sử dụng

Prezi trong phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở
trườngTHPT
Về hình thức: tập trung vào bài nội khoá.
Về phạm vi khảo sát, thực nghiệm: Trường THPT Ba Vì (Ba Vì - Hà
Nội); Trường THPT Minh Quang (Ba Vì - Hà Nội); Trường THPT Tây Tiền
Hải (Tiền Hải - Thái Bình).

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở kh ng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng công cụ Prezi
trong dạy học Lịch sử, đề tài lựa chọn nội dung kiến thức và đề xuất biện
pháp sử dụng Prezi trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI đến
thế kỉ XVIII ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn
Lịch sử ở trường THPT.


Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng Prezi
trong dạy học môn Lịch sử.
- Tiến hành khảo sát cơ bản đối với GV và HS ở một số trường THPT
để đánh giá thực trạng việc sử dụng phương tiện công nghệ nói chung, sử
dụng Prezi nói riêng trong dạy học môn Lịch sử.
- Đề xuất biện pháp sử dụng Prezi để dạy học phần Lịch sử Việt Nam
từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở trường Trung học phổ thông.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng Prezi vào dạy học Lịch sử.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, tổng hợp, phân tích hệ thống,

khái quát hóa những tài liệu từ sách, báo, tạp chí, Internet về lý luận PPDH,
đặc biệt sử dụng công cụ Prezi trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử
nói riêng.
Phương pháp điều tra thực tiễn: phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
và phương pháp thực nghiệm.

6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu sử dụng Prezi vào dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI
đến thế kỉ XVIII ở trường Trung học phổ thông theo hướng đề xuất của đề tài
sẽ phát huy hứng thú học tập lịch sử cho HS, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học Lịch sử nói chung và dạy học Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI đến
thế kỉ XVIII nói riêng.

7. Đóng góp của đề tài
Kh ng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng công nghệ thông tin nói
chung và sử dụng công cụ Prezi nói riêng nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học lịch sử theo hướng phát huy hứng thú, tích cực trong học tập của HS.


- Đánh giá được thực trạng sử dụng PTCN nói chung, sử dụng công cụ
trình chiếu như Prezi nói riêng trong dạy học LS ở trường THPT.
- Đề xuất được các biện pháp sử dụng Prezi trong DH phần LSVN từ
thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII và thực nghiệm sư phạm.

8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
khóa luận gồm có 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng Prezi trong dạy
học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Một số biện pháp sử dụng Prezi trong dạy học Lịch Sử Việt

Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ở trường Trung học phổ thông. Thực
nghiệm sư phạm.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC SỬ DỤNG PREZI TRONG DẠY HỌC LỊCH
SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy học
1.1.1.1. Khái ni m ph

ng ti n công ngh

Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ
bão, nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật mới, nhiều ngành nghề mới đang hình
thành và phát triển rất nhanh. Điều này đòi hỏi phải có đổi mới về mục tiêu và
phương pháp đào tạo, cũng như cải cách về nội dung và hình thức đào tạo. Từ
đó, khái niệm “công nghệ dạy học” đã xuất hiện và đều được hiểu cùng một ý
nghĩa với từ tiếng

nh được dùng phổ biến nhất hiện nay: Technology of

teaching.
Trong gần bốn thập k qua, vấn đề “công nghệ dạy học” đã thu hút
được sự quan tâm rộng lớn của các nhà giáo dục, sư phạm trên khắp thế giới,
song vẫn chưa có những kiến giải thống nhất về ranh giới nội hàm giữa các
thuật ngữ "công ngh giáo d c", "công ngh

ào t o", "công ngh d y h c",


"công ngh s ph m"...
Tuy còn nhiều ý kiến trái chiều nhau về khái niệm công nghệ dạy học
nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất ba cách hiểu cơ bản về bản
chất của công nghệ dạy học
Thứ nhất đó là một quá trình "công nghệ hoá" dạy học.
Bản chất “công nghệ” trong quá trình dạy học được thể hiện ở những
khía cạnh sau:
Công nghệ dạy học ở đây được hiểu như một quá trình cung cấp đầy đủ
thông tin cần thiết cho một đơn vị kiến thức, sự tương tác khoa học giữa
người dạy và người học và sự đảm bảo một môi trường học tập thuận lợi.


Tóm lại, “công nghệ hoá” quá trình dạy học đã mô phỏng lại nguyên lý
cơ bản của công nghệ sản xuất công nghiệp: phân giải quá trình sản xuất
thành các chuỗi, công đoạn, tuân thủ nguyên tắc thứ tự, logic hoạt động, đảm
bảo kiểm soát được sản phẩm đầu ra.
Thứ hai đó là sản phẩm (kết quả) được "đóng gói" để chuyển giao.
Trên thực tế, quá trình "công nghệ hoá” dạy học được thể hiện rất rõ
trong những nỗ lực xác lập và triển khai hiệu quả các mô hình dạy học,
phương pháp, kỹ thuật dạy học cụ thể nhằm đáp ứng các mục tiêu dạy học.
Các mô hình, cách thức, kỹ thuật, qui trình dạy học này đã được nghiên cứu,
thử nghiệm để cho ra những kết quả tương đương trong những điều kiện cụ
thể, đã được "đóng gói" để sử dụng. Việc áp dụng triệt để các mô hình,
phương pháp dạy học cụ thể này sẽ giúp đảm bảo đạt được mục tiêu dạy học
đề ra.
Thứ ba, công nghệ dạy học được hiểu là việc tích hợp các yếu tố, sản
phẩm công nghệ vào quá trình dạy học.
Đó là việc sử dụng, tích hợp các phương tiện, sản phẩm công nghệ vào
trong các quá trình dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, trong và ngoài lớp
học. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy

học được coi là có ảnh hưởng mạnh mẽ và sáng giá nhất. Các nhà giáo dục, sư
phạm coi công nghệ dạy học (theo cách hiểu trên) là cuộc cách mạng thứ tư
trong giáo dục sau sự ra đời của nhà trường, chữ viết, in ấn và sách.
Công nghệ dạy học và PPDH có mối liên hệ qua lại mật thiết, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau. Nếu như PP H được coi là cách chiếm lĩnh mục tiêu dạy
học thì công nghệ dạy học lại đảm bảo cho cách đó được thực hiện hiệu quả.
Do vậy, đổi mới PP H nói chung và PP HLS nói riêng trong giai đoạn hiện
nay nhất thiết phải có sự tích hợp công nghệ.


Theo đó, có thể kh ng định: PTCN là tập hợp các công cụ, thiết bị, vật
liệu, sản phẩm công nghệ được sử dụng theo những quy trình chặt chẽ
hướng đến những mục tiêu dạy học nhất định.
Việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại góp phần nâng cao tính
tích cực trong DH. Một công cụ điển hình hiện nay là máy tính với các chức
năng vượt trội sẽ làm thay đổi môi trường học tập, vai trò và vị trí của người
dạy và người học trong từng công đoạn của quá trình dạy học: công cụ mô
phỏng các hiện tượng, thí nghiệm không cho ph p quan sát được trên thực tế,
công cụ lưu giữ thông tin, công cụ chuẩn bị bài giảng… Ngoài ra, còn rất
nhiều phần mềm tin học đơn giản, phổ biến và các thiết bị kỹ thuật hiện đại
đều là những PTCN hỗ trợ tích cực cho quá trình DH.
Trong dạy học LS, việc sử dụng phương tiện công nghệ mà cụ thể là
của máy tính, các phần mềm tin học: MS PowerPoint, Prezi, Proshow Gold,
Paint, Photozoom, Easy Video Splitter, Hot Potatoes… và bộ công cụ hỗ trợ
tìm kiến thông tin trên Internet cũng chính là một trong những biện pháp nâng
cao tính tích cực của người dạy và người học LS.
1.1.1.2. Phân lo i ph

ng ti n công ngh có th s d ng


Ở trường THPT hiện nay, bên cạnh cơ sở vật chất, phương tiện truyền
thống phục vụ cho việc giảng dạy môn học LS như: phòng bộ môn Lịch sử,
toàn bộ đồ dùng giảng dạy và học tập trực quan như: bản đồ, tranh ảnh, mô
hình, mẫu vật, các thiết bị nghe – nhìn, các tài liệu để cung cấp những tri thức
cơ bản cho GV và HS như sách giáo khoa, các sách tham khảo Lịch sử, có
không ít PTCN được sử dụng như: máy chiếu (projector); máy vi tính; các
thiết bị, phần mềm tin học… Để nâng cao hiệu quả và thuận lợi trong quá
trình sử dụng PTCN trong DH, cần chú ý đến việc phân loại PTCN. Có nhiều
cách phân loại PTCN khác nhau, dựa vào mục đích sử dụng trong DH Lịch sử
có thể chia thành 4 loại:


 PTCN hỗ trợ tìm kiếm và lưu trữ thông tin
Chính thức ra đời năm 1986, đến nay với khả năng kết nối mở, Internet
đã trở thành một mạng kết nối lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng.
Trên Internet, thông tin được lưu trữ và biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau,
được cập nhật liên tục từ tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Việc sử
dụng Internet trong học tập và giảng dạy đã được nhiều nước trên thế giới tiến
hành rất hiệu quả. GV có thể truy cập các trang web để đọc tài liệu hay tìm
kiếm tư liệu phục vụ bài giảng của mình. Nhưng điều quan trọng là GV phải
có kỹ năng tìm kiếm và chọn lọc trong vô số những tư liệu ấy để chọn tư liệu
tốt nhất phù hợp với mục đích dạy học của mình. Sử dụng sự hỗ trợ của
PTCN với bộ công cụ tìm kiếm thông tin trên Internet như: Wolfram alpha;
Google Search; Yahoo Search; Bing; Amazon… Trong đó, Google Search
hiện đang là công cụ hữu ích và được sử dụng rộng rãi nhất.
Google Search là công cụ tìm kiếm nổi tiếng. Google Search liên kết
với hàng t trang web, vì thế người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin mà họ
muốn thông qua các từ khóa và thuật toán đơn giản. Chỉ với từ khóa đơn giản,
GV có thể tìm được trên Google rất nhiều thông tin liên quan đến từ khóa đó
ở nhiều định dạng khác nhau như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim tư

liệu…

ên cạnh đó, Google Search cũng tận dụng công nghệ tìm kiếm của

mình vào nhiều dịch vụ tìm kiếm khác, bao gồm: Image Search (tìm kiếm
ảnh), Google News (tìm kiếm tin tức), Google Translate (Dịch)…
Sau khi tìm kiếm, lựa chọn được thông tin thì việc tổ chức, sắp xếp và
lưu trữ nguồn thông tin cũng rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả khai thác, sử dụng thông tin sau này. Hiện nay, ngoài việc lưu trữ bằng
cách tải tài liệu xuống (download) máy tính, GV còn có thể sử dụng những
phương thức lưu trữ thông tin linh hoạt, tiện dụng và sắp xếp chúng một cách
khoa học, hợp lý dựa vào sự hỗ trợ của bộ công cụ lưu trữ dữ liệu trên các
trang web trực tuyến: Google Drive, Mediafire, 4shared, Gmail.


Google Drive là công cụ giúp lưu trữ thông tin mới được đưa vào sử
dụng nhưng nó đã thể hiện sự tiện dụng và linh hoạt vượt trội của mình.
Google

rive có tính năng cho ph p tạo các thư mục có khả năng đồng bộ tự

động với tất cả các file liên quan đến tài khoản Google của người dùng. Theo
cách này, việc tìm kiếm tài liệu cũng sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều.
Google Drive có khả năng đồng bộ dữ liệu ổn định, nhanh chóng.
Người dùng chỉ cần đưa các tập tin cần lưu trữ vào thư mục do ứng dụng
Google Drive tạo ra trên máy tính là xong. Người dùng cũng có thể chọn cài
đặt và chỉ định thư mục bất kỳ làm thư mục đồng bộ. Google

rive giúp lưu


trữ thông tin một cách an toàn và truy cập bất cứ nơi nào (đặc biệt là trong
khi bạn di chuyển. Người dùng có thể truy cập vào dữ liệu từ bất cứ nơi nào
trên web, tại nhà, tại lớp học... Có thể cài đặt Google Drive trên máy tính và có
thể tải về ứng dụng Google

rive cho điện thoại thông minh hoặc máy tính

bảng.
 PTCN hỗ trợ hiệu chỉnh tư liệu dạy học
Nguồn tài liệu tìm kiếm được không phải bao giờ cũng ph

hợp hoàn

toàn với mục tiêu bài học và mục đích sử dụng của GV. Do vậy, GV gặp
những khó khăn nhất định khi sử dụng những tư liệu này trong quá trình dạy
học. Với sự hỗ trợ của PTCN, GV có thể hiệu chỉnh những phần nhất định
trong tư liệu để phù hợp với mục đích sử dụng của mình.
Đối với tư liệu hình ảnh, GV có thể sử dụng phần mềm Paint để chỉnh
sửa những hình ảnh chưa được ưng ý về kích cỡ, màu sắc, viết thêm phụ đề
hoặc xóa phụ đề minh họa cho ảnh tư liệu. Với những hình ảnh có độ phân
giải thấp và kích thước nhỏ để có chất lượng tốt hơn GV cũng có thể sử dụng
sự hỗ trợ của phần mềm Photozoom.
Đối với các đoạn phim hay tập tin (file) âm thanh quá dài so với thời
gian GV muốn sử dụng, GV có thể sử dụng phần mềm cắt bớt (ví dụ phần
mềm Easy Video Splitter) để sử dụng những đoạn video để đảm bảo đúng nội
dung và thời lượng của bài giảng. Ngoài ra, GV có thể chuyển tranh ảnh đơn


lẻ thành một đoạn trình diễn ảnh như một đoạn phim với hình ảnh minh hoạ
sinh động, hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập của HS, nhất là là các tiết học

như: Sinh học, Địa lí, Giáo dục công dân, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các
hoạt động ngoại khoá và đặc biệt là Lịch sử.
Phần mềm Paint
Paint là phần mềm ứng dụng d ng để vẽ và chỉnh sửa hình ảnh, luôn có
trong hệ điều hành Microsoft Windows. Tuy không đầy đủ bằng những phần
mềm đồ họa chuyên nghiệp nhưng nó vẫn được sử dụng nhiều vì cách sử
dụng đơn giản và nhanh chóng, phù hợp nhiều người có kỹ năng về tin học
không cao, muốn chỉnh sửa ảnh ở mức cơ bản. Phần mềm Paint có thể chạy
trên máy vi tính có cấu hình thấp, phần cứng không đáp ứng để cài đặt thêm
các phần mềm khác.
Trong quá trình hiệu chỉnh tư liệu, phần mềm Paint sẽ giúp GV có được
những hình ảnh như ý muốn, phục vụ nội dung bài học với các chức năng cơ
bản: chụp ảnh màn hình máy tính, cắt ảnh (Crop), thay đổi kích cỡ (Resize),
xoay chiều ảnh (Rotate), chèn chữ (Add text), xóa các phần phụ đề không
mong muốn trên ảnh (Eraser).
Phần mềm Easy Video Splitter
Phần mềm Easy Video Splitter có thể giúp chia nhỏ các tập tin lớn với
nhiều định dạng khác nhau như:

VI/ IVX, MPEG (MPG) và WMV/ SF

thành những tập tin nhỏ hơn theo ý muốn với tốc độ hoạt động nhanh và chất
lượng hình ảnh sắc nét. Phần mềm còn cung cấp tính năng xem trước
(Preview) để người dùng dễ dàng chọn đoạn phim muốn cắt. Giao diện đơn
giản dễ sử dụng với những thao tác cơ bản trên thanh công cụ.
Phần mềm Proshow Gold
Proshow Gold là giải pháp hoàn chỉnh về sử dụng các video clip hay
các định dạng ảnh số để tạo ra một dạng slide show có khả năng trình diễn



“liên khúc” các đoạn phim kết hợp với tập tin nhạc số làm âm thanh nền và
âm thanh ghi âm có tác dụng hỗ trợ thuyết trình.
Proshow Gold làm cho những bức ảnh “tĩnh” trở thành sống động bằng
cách thêm vào những hiệu ứng chuyển động giống như phóng đại và xoay.
Chọn từ những hiệu ứng chuyển tiếp với hơn 280 hiệu ứng để thêm phụ đề
vào một bức ảnh hay đoạn phim. Với Proshow Gold, mọi việc đều dễ dàng để
xây dựng phim tư liệu từ những hình ảnh “tĩnh”. Ngoài ra có thể điều chỉnh
thời gian cho mỗi sự chuyển tiếp giữa các hình ảnh và có thể thêm một số
không giới hạn vào phụ đề để làm nổi bật những hình ảnh trình diễn mà chúng
ta đã lựa chọn, thiết lập phụ đề với bất kì kích thước, kiểu dáng và màu sắc.
Tất cả những tính năng cơ bản trên cho ph p người sử dụng xây dựng
các đoạn phim tư liệu sống động một cách dễ dàng mà không đòi hỏi cao về
trình độ tin học.
 PTCN hỗ trợ thiết kế và triển khai bài dạy
Hiện nay, có nhiều PTCN hỗ trợ tích cực cho việc thiết kế và triển khai
bài dạy như:

Violet; Camtasia Studio, FrontPage, Publisher, MS.

Pownhieenng, Prezi…Tuy nhiên việc ứng dụng phần mềm MS. PowerPoint
lại được đa số GV lựa chọn vì sự đơn giản, dễ sử dụng và thu được nhiều kết
quả khả quan. Song công cụ Prezi có những tính ưu việt hơn h n, Prezi cũng
cho ph p chúng ta chèn các slide từ Powerpoint, hình ảnh, video, P F,…
Thay vì triển khai bài dạy với phấn trắng, bảng đen truyền thống, việc
sử dụng công cụ Prezi hay phần mềm MS. PowerPointn trong trình chiếu
cùng với máy chiếu (projecter), màn chiếu sẽ giúp bài giảng được thực hiện
sinh động, gây hứng thú và phát huy tính tích cực của cả GV và HS. Với các
PTCN này, những hình ảnh “tĩnh”, các câu hỏi, đáp án, tóm tắt kiến thức bài
học sẽ trực quan hơn vì kích thước màn hình lớn. HS có thể tham gia các hoạt
động học tập trực tiếp trên các phương tiện này và GV cũng có thể đưa ra đáp

án phản hồi trực tiếp. HS sẽ tích cực tham gia bài học, GV sẽ bớt được các


thao tác giản đơn như trình bày bằng lời, ghi bảng và sử dụng các thiết bị DH
truyền thống mà vẫn đảm bảo việc cung cấp thông tn, đồng thời giúp GV và
HS loại bỏ nhiều thời gian chết trong giờ lên lớp, dành nhiều thời gian cho
việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS.
Tác giả Phan Ngọc Liên (2003) đã kh ng định: “Vi c s
ph

ng ti n kỹ thu t không h thấp vai trò của ng

hi u qu bài h c

các mặt thu nh n th ng tin, t

d ng các

i thầy giáo mà vẫn tăng
uy, ghi nh và v n d ng

ki n thức [7, tr. 62 – 63]. Vì vậy, khi sử dụng các PTCN hỗ trợ trình chiếu,
GV vẫn là người làm chủ bài giảng, có sự mở rộng liên hệ kiến thức một cách
phong phú, đa dạng chứ không phải chuyển từ hình thức “đọc ch p” sang
“chiếu ch p”.
MS. PowerPoint 2013
MS. PowerPoint là một công cụ trình diễn đa năng cho ph p tch hợp
đa dạng các đối tượng, chèn các hiệu ứng giúp cho quá trình trình diễn nội
dung sinh động, đáp ứng ý đồ sư phạm trong DH. Cụ thể, công cụ này cho
phép: Trình bày, mô tả được sự vận động logic tiềm ẩn của nội dung kiến

thức (nhờ các hiệu ứng - Effect); trình bày thông tin theo thứ bậc, hệ hình
logic; tích hợp Multmedia; tạo các siêu liên kết mở rộng tài nguyên
(Hyperlink); nhúng các liên kết tài nguyên mở rộng; đóng gói, lưu giữ và chia
sẻ thông tn tiện dụng. Là phần mềm có tnh chuyên nghiệp cao, MS.
PowerPoint giúp GV diễn đạt các ý tuởng cần trình bày không chỉ bằng lời
văn mà còn thể hiện qua hình ảnh tĩnh và động c ng vài âm thanh, các đoạn
phim một cách sinh động. Vì thế nó là một công cụ hỗ trợ giảng dạy rất tốt
trong trường học.
Công cụ trình chiếu Prezi
Prezi là một công cụ trình chiếu cho ph p bài dạy đều hiện lên một
trang duy nhất, có thể tạm gọi là một giao diện. Prezi có một tài khoản


đặc biệt – tài khoản giáo dục. Đây là điểm rất ưu việt của Prezi so với các
phần


mềm có tính phí. Phông nền của Prezi rất hấp dẫn trong đó phông 3 có định
dạng 3D rất bắt mắt và cuốn hút. Cách thức kết nối nội dung bài dạy của Prezi
cho phép biến bài trình chiếu thành một bản đồ tư duy rất lôgíc và sinh động.
Trình chiếu bằng Prezi luôn tạo ra cảm giác hồi hộp thú vị cho người theo dõi.
Bởi vì, các nội dung của bài trình chiếu có thể được giữ “bí mật” bằng kích cỡ
rất nhỏ mà khi nhìn vào phông nền người xem không thể nhìn thấy. Một bài
trình chiếu cũng như một cuốn phim tư liệu.Những kích thích sự tò mò của tư
duy được trỗi dậy. Đây là một công cụ rất tốt để sử dụng trong bài dạy.
 PTCN hỗ trợ thiết kế công cụ hỗ trợ kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Đánh giá kết quả học tập là một khâu quan trọng trong quá trình
đào tạo. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập không chỉ nhằm mục đích
đánh giá kết quả quá trình học tập của HS mà còn là nguồn thông tin phản

hồi giúp GV nắm bắt được chất lượng, phương pháp của việc giảng dạy để từ
đó có những điều chỉnh thích hợp cho công tác giảng dạy của mình. Kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của người học có mối quan hệ chặt chẽ với việc
giảng dạy của người thầy.
Tuy nhiên, làm thế nào để việc kiểm tra đánh giá phản ánh trung thực,
chính xác khả năng của HS và là động lực để HS tiếp tục học tập. Sử dụng
PTCN mà cụ thể là các phần mềm hỗ trợ KTĐG kết quả học tập trên lớp như:
Hot Potatoes hay Qedoc Quiz Maker với các chức năng thông minh, sinh
động tăng khả năng tương tác và tạo hứng thú và lôi cuốn được HS.
Phần mềm Hot Potatoes (phiên bản 6.0)
Hot Potatoes (phiên bản 6.0) là một chương trình để tạo các ứng
dụng E-learning. Phần mềm hỗ trợ việc tạo các bài tập trắc nghiệm điện tử
đa dạng, sinh động. Sau đó có thể xuất thành định dạng web (.htm) và các
Môđun để đưa lên web thực hiện việc kiểm tra trực tuyến trên Internet.


Phần mềm có khống chế thời gian trả lời và cho điểm tương ứng, vì vậy GV
có thể sử dụng


×