Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN hs ,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.7 KB, 9 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
HỒ SƠ HC 10
VỤ ÁN: MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

.

Họ và tên: Hoàng Văn Hùng
Sinh ngày: 05/10/1980
SBD:
Lớp:

Luật sư K19- Đà Nẵng


Tóm tắt vụ án
Khoảng vào lúc 1h ngày 16/03/2012 , đội cảnh sát điều tra tội phạm ma túy
Công an quận 7 kết hợp với công an phường Bình Thuận quận 7 kiểm tra phòng
số101 khách sạn Khánh Ngọc địa chỉ số 30A, đường số 1 phường Bình Thuận
quận 7phát hiện các đối tượng Lê Quang Trung, Phạm Ngọc Thành, Võ Quý
Hiếu,Nguyễn Thị Diễm đang sử dụng trái phép chất ma túy tổng hợp.
Vật chứng thu giữ gồm: 20 gói ma túy tổng hợp tên gọi Methmphetamine
(MA), trọng lượng: 4,0852gram, một máy điện thoại hiệu NOKIA: 3.500.000 đồng
và một số dụng cụ để sử dụng ma túy tổng hợp. Qua lời khai của Trung số ma túy
tổng hợp trên Lê Quang Trung lấy từ Lê Hy Minh Hải vào các ngày 12 và 15 tháng
3 năm 2012, mỗi lần ½ hộp về phân ra từng gói nhỏ.
Đội ma túy phát hiện Hải đang thuê phòng 303 khách sạn Khánh Ngọc cùng
địa chỉ và đã mời Hải về làm rõ và mở rộng điều tra đến khoảng 16h45p
ngày16/03/2012, đội điều tra ma túy phát hiện Tống Hữu Thành đang được tên Võ


Quốc Cường chở đi bán ma túy, bán cho đối tượng nghiện.(Cường không
biếtThành bán ma túy). Thu giữ của Thành 01 gói ma túy tổng hợp (MA), trọng
lượng 0,0852 gram, 1 điện thoại di động và 300.000 đồng, xe gắn máy mang biển
số54Z4-2723. Tại trụ sở công an phường Tân Kiểng, quận 7, trong lúc lập hồ sơ
bắt quả tang Tống Hữu Thành thì có các đối tượng nghiện gọi điện cho Thành để
mua ma túy nên bị đội điều tra ma túy mời về làm việc.
Đến 0h30 ngày 17/03/2012, trước khách sạn Lan anh tại địa chỉ A77, khu
dân cư Kim Sơn, phường Tân Phong, quận 7, đội cảnh sát điều tra tội phạm ma túy
Công an quận 7 đã bắt quả tang Trần Thị Mỹ Thảo đi xe ôm của Nguyễn Văn Hoa
mang ma túy đi bán. Cảnh sát thu giữ của Thảo 1 gói ma túy tổng hợp MA trọng
lượng 2,3947 gram, 2 máy điện thoại di động và 600.000đ. Tại cơ quan điều tra
công an quận 7, Thảo khai đã được Dũng (không xác định lai lịch) nhờ đem ma túy
đi bán 02 lần, ngoài việc bán ma túy cho Tống Hữu Thành, Thảo còn bán ma túy
02 lần cho một số đối tượng khác trên địa bàn quận 7. Thảo bán ma túy cho Dũng
được Dũng cho tiền hai lần tổng cộng 3.000.000 đồng, số tiền này Thảo đã tiêu xài
hết.
Qua quá trình điều tra , ngày 22/08/2012, Viện kiểm sát nhân dân Quận 7 đã
ra quyết định truy tố Lê Hy Minh Hải, Lê Quang Trung, Tống Hữu Thành và Trần


Thị Mỹ Thảo về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” quy định tại điểm b Khoản 2
Điều 194 Bộ luật hình sự.
II. Kế hoạch xét hỏi tại phiên tòa
Mục đích: Làm rõ vấn đề, Trung có mua bán ma túy hay là tàng trữ sử dụng
trái phép chất gây nghiện? Từ đó chứng minh phạm tội nhiều lần hay không.
1. Hỏi Lê Quang Trung
Luật sư: Bị cáo Trung cho biết anh có nghiện ma túy không?
Lê Quang Trung: Thưa HĐXX, tôi đã nghiện ma túy từ lâu.
Luật sư: Khi bị công an quận 7 bắt quả bị cáo đang làm gì?
Lê Quang Trung: Thưa HĐXX, tôi đang sử dụng ma túy với Thành, Hiếu và Diễm.

Luật sư: Số ma túy anh sử dụng, bị cáo lấy từ đâu?
Lê Quang Trung: Thưa HDXX, tôi lấy từ Minh bê đê.
Luật sư: Bị cáo có quan hệ gì với Thành, Hiếu và Diễm?
Lê Quang Trung: Thưa HĐXX, chúng tôi là bạn
Luật sư: Thành, Hiếu, Diễm sử dụng ma túy do anh mời phải không?
Lê Quang Trung: Thưa HĐXX , đúng ạ.
Luật sư: Tại sao anh lại chia ma túy thành các gói nhỏ?
Lê Quang Trung: Thưa HĐXX tôi chia thành các gói nhỏ để tiện sử dụng và tiết
kiệm.
Luật sư: Bị cáo cho biết bị cáo có suy nghĩ gì về hành vi của mình?
Lê Quang Trung: Thưa HĐXX, tôi biết việc mình làm là không đúng, tôi rất hối
hận, tôi mong HĐXX xem xét cho tôi có cơ hội làm lại cuộc đời.
2. Hỏi Lê Hy Minh Hải
Luật sư: Bị cáo Hải cho biết, bị cáo có bán ma túy cho bị cáo Trung không?


Hải: Thưa HĐXX, tôi không. Chúng tôi quen biết do bị nghiện, nhưng tôi không
bán cho Trung.
3. Hỏi Phan Ngọc Thành, Võ Quý Hiếu, Nguyễn Thị Diễm
Luật sư: Khi đưa ma túy cho anh chị sử dụng, Trung có thu tiền của các anh chị
không?
Thành, Hiếu, Diễm: Thưa HĐXX, Trung không thu tiền của chúng tôi.
III. Bản luận cứ bào chữa cho bị cáo Lê Quang Trung
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát!
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp cùng toàn thể quý vị có mặt phòng xử án
hôm nay.
Tôi là Luật sư Hoàng Văn Hùng – đến từ Văn phòng luật sư Nguyễn Hoa và
công sự, Đoàn luật sư TP.Hà Nội. Nhận lời mời từ bị cáo Lê Quang Trung cùng gia
đình bị cáo và được sự chấp thuận của Quý Tòa, tôi có mặt tại phiên tòa hôm nay

với tư cách là người bào chữa cho bị cáo Lê Quang Trung bị Viện Kiểm sát nhân
dân Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh truy tố về tội “mua bán trái phép chất ma túy”
theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn tới HĐXX đã tạo điều kiện cho tôi
được nghiên cứu hồ sơ vụ việc, được tham dự phiên tòa. Qua các tài liệu có trong
hồ sơ vụ án, căn cứ các chứng cứ đã được thẩm định tại phiên tòa, sau khi nghe
quan điểm của vị đại diện VKS, tôi xin được trình bày quan điểm bào chữa của
mình:
Ngày 22/8/2012, Viện kiểm sát nhân dân Quận 7 TP. Hồ Chí Minh đã có
bản cáo trạng truy tố bị cáo Lê Quang Trung trong vụ án “mua bán trái phép chất
ma túy” theo Điểm b Khoản 2 Điều 194 Bộ luật hình sự Việt Nam. Nhận thấy việc
Viện kiểm sát nhân dân Quận 7 TP. HCM truy tố bị cáo Lê Quang Trung về tội
danh trên là không có cơ sở.
Bởi lẽ: hành vi của bị cáo Trung chưa đủ cấu thành nên tội như Viện kiểm
sát đã truy tố. Theo quy định tại Điều 194 – Bộ luật hình sự 1999 (đã được sửa đổi


bổ sung năm 2009) có quy định về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy:
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảynăm
đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;…”
Tại Thông tư liên tịch số 17/2007/ TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP
Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy”
đã giải thích rõ hành vi Mua bán trái phép chất ma túy thì Hành vi mua bán trái
phép chất ma túy là bán hay mua để bán lại; vận chuyển ma túy để bán cho người
khác; tàng trữ để bán lại hoặc để sản xuất ra chất ma túy khác để bán lại trái phép;

hoặc dùng ma túy để đổi lấy hàng hóa hay dùng hàng hóa để đổi lấy ma túy. Hành
vi mua bán trái phép chất ma túy là hành vi mua bán chất ma túy trái pháp luật để
kiếm lời.
Như vậy, có thể nhận thấy hành vi của bị cáo Trung không cấu thành tội Mua
bán trái phép chất ma túy như phía Viện kiểm sát đã truy tố. Để cấu thành nên tội
Mua bán trái phép chất ma túy thì một yếu tố quan trọng đó chính là phải có hành
vi
+ Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn
gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác
để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
+ Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
+ Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
+ Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc
vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
+ Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma
túynhằm bán lại trái phép cho người khác;


+ Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
+ Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.”.
Thông qua các Biên bản ghi lời khai đối với bị cáo Lê Quang Trung tại cáo
Bút lục 108, Bút lục 110, 112, 114 có sự mâu thuẫn về nguồn gốc số ma túy trên
của Trung.
Tại Bút lục 138 Biên bản hỏi cung bị can đối với Lê Quang Trung có khai đó
là Lê Hy Minh Hải và Trung thường sử dụng ma túy cùng nhau, không mua ma túy
từ Hải để sử dụng, số ma túy thu giữ trên là do Hải đưa cho bị cáo sử dụng.
Kết hợp với các Bút lục 135 Bản tự khai của bị cáo Trung, Bút lục 122 Biên
bản đối chất giữa bị cáo Trung và bị cáo Lê Hy Minh Hải, Biên bản bản hỏi cung
bị can đói với Hải tại Bút lục 140 và 141 thì có thể thống nhất đó là số ma túy trên
của bị cáo Trung là do Lê Hy Minh Hải đưa cho sử dụng, không có hành vi mua

bán đối với Trung.
Tại phần xét hỏi tại phiên tòa cũng như các Biên bản ghi nhận lời khaicủa
Phan Ngọc Thành (BL99), Võ Quý Hiếu (BL 101), Nguyễn Thị Diễm (BL103) , là
có sử dụng chất ma túy của bị cáo Trung tại phòng 101 khách sạn Khánh Ngọc, tuy
nhiên do các bên có quen biết nên Trung mời sử dụng và không có hành vi giao
dịch mua bán đối với Trung. Xét hành vi của bị cáo Trung thì bị cáo chỉ dừng lại ở
việc nhận ma túy để sử dụng chứ không hề có hành vi bán trái phép ma túy.
Nhận định của cơ quan điều tra trong bản kết luận điều tra cũng như bản cáo
trạng của Viện kiểm sát rằng bị cáo Trung mua ma túy về rồi phân ra từng gói nhỏ
để bán cho các đối tượng nghiện là vô căn cứ, có tính chất suy diễn. Cơ quan điều
tra đã không làm rõ được đối tượng nào đã mua ma túy từ Trung, số lượng ma túy
cũng như số tiền là bao nhiêu.
Hơn nữa, theo kết quả điều tra bổ sung, cơ quan điều tra chỉ căn cứ vào lời
khai của bị cáo trong lúc hoang mang lo sợ mà truy tố tội phạm là không khách
quan
Vì vậy không đủ căn cứ để chứng minh bị cáo Trung có hành vi bán ma túy.
Luật sư
Hoàng Văn Hùng


IV. NHẬN XÉT
1. Phần hình thức, thủ tục:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
2. Chủ tọa phiên tòa:

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
3. Luật sư:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................


..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
4. Người khởi kiện:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
5. Người bị kiện:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
6. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan:
..............................................................................................................................


..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×