KẾT THÚC MÔN ÔN TẬP DÂN SỰ 2
Biên soạn: Mai Hữu Lễ
Email:
A. LÝ THUYẾT
Câu 1: Nghĩa vụ dân sự là gì?
Là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có
nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá,
thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của 1
hoặc nhiều chủ thể khác. (Sau đây gọi chung là bên có quyền).
Câu 2: Phân tích các đặc điểm của nghĩa vụ dân sự và quan hệ nghĩa vụ?
+/ Đặc điểm nghĩa vụ dân sự:
Từ quy định trên có thể thấy: NVDS là một loại quan hệ, trong đó phải có
ít nhất là hai bên (bên có quyền, bên có nghĩa vụ) mỗi bên có thể có một hoặc
nhiều chủ thể tham gia. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện yêu cầu của bên có
quyền, nếu không thực hiện, thực hiện không đúng yêu cầu thì phải gánh chịu
hậu quả pháp lý nhất định. Tiếp đó, NVDS là một loại quan hệ pháp luật dân sự,
do vậy cũng mang những đặc điểm chung của loại quan hệ này. Bên cạnh đó,
NVDS vẫn có những nét đặc thù, riêng biệt cụ thể:
+/ Thứ nhất, NVDS là một loại quan hệ tài sản: Quan hệ tài sản được hiểu
là mỗi quan hệ giữa các bên thông qua một lợi ích vật chất cụ thể mà các bên
cùng hướng tới. Từ Điều 280 BLDS có thể thấy hành vi thực hiện nghĩa vụ có
thể là sự chuyển dịch tài sản (vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản) giữa các bên
hoặc là một loại quan hệ mà trong đó có ít nhất một bên được hưởng lợi (Ví dụ:
Bồi thường thiệt hại, thực hiện công việc ủy quyền…). Tuy nhiên dù có là một
quan hệ chuyển dịch tài sản hay là quan hệ mà trong đó có ít nhất một bên được
hưởng lợi thì về bản chất NVDS là một quan hệ tài sản.
+/ Thứ hai, NVDS là mối quan hệ pháp lý ràng buộc giữa các bên chủ
thể: Đặc điểm trên cho thấy tính cưỡng chế thi hành của loại quan hệ này.
NVDS khác với Nghĩa vụ tự nhiên ở chỗ nó được Nhà nước công nhận và được
1
đảm bảo thi hành bởi pháp luật. Mặc dù nghĩa vụ dân sự là quan hệ giữa các bên
nhằm hướng tới một lợi ích nhất định, tuy nhiên lợi ích mà các bên hướng tới
không được trái với ý chí của nhà nước và nhà nước sẽ kiểm soát việc sự thỏa
thuận cũng như việc thực hiện NVDS thông qua việc quy định những quyền và
nghĩa vụ cụ thể đối với từng loại NVDS.
+/ Thứ ba, hành vi thực hiện NVDS của chủ thể có nghĩa vụ luôn mang
lại lợi ích cho chủ thể có quyền: Xuất phát từ mục đích của các bên chủ thể khi
tham gia quan hệ NVDS là hướng tới một lợi ích nhất định (vật chất hoặc tinh
thần) do đó, thông qua hành vi thực hiện NVDS mà lợi ích của các chủ thể sẽ đạt
được.
+/ Thứ tư, NVDS là một loại quan hệ đối nhân (quyền đối nhân): Quan
hệ đối nhân là quan hệ mà trong đó một bên chủ thể có quyền đối với một bên
xác định, hoặc cả hai bên đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định đối với
nhau. Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hệ NVDS vừa đối lập
lại vừa có mối quan biện chứng với nhau.
Đặc điểm quan hệ nghĩa vụ:
+/ Khái niệm quan hệ pháp luật dân sự
Quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật
điều chỉnh. Trong hệ thống pháp luật, mỗi ngành luật điều chỉnh một nhóm quan
hệ xã hội khác nhau.
Quan hệ pháp luật dân sự là một dạng quan hệ pháp luật, vì vậy, nó mang đầy đủ
đặc tính của quan hệ pháp luật về bản chất xã hội, bản chất pháp lí, tính cưỡng
chế nhà nước…
Do tác động của các quy phạm pháp luật lên các quan hệ xã hội nên các
bên tham gia vào các quan hệ đó có các quyền và nghĩa vụ pháp lí tương ứng.
Các quyền, nghĩa vụ pháp lí này được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Sự tác động
của các quy phạm pháp luật vào các quan hệ xã hội không làm mất đi tính xã hội
của các quan hệ đó mà làm cho các quan hệ này mang một hình thức mới “quan
hệ pháp luật”. Hậu quả của nó là các quyền và nghĩa vụ của các bên được Nhà
nước bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.
2
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính chất ý chí – ý chí của Nhà
nước thông qua các quy phạm pháp luật mà nội dung của chúng được xác định
bằng các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội tồn tại trong xã hội đó vào thời điểm
lịch sử nhất định.
Ngoài ra, các quan hệ pháp luật còn mang ý chí của các chủ thể tham gia
vào quan hệ đó. Ý chí của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của Nhà nước và
được thể hiện khác nhau trong từng quan hệ cụ thể, từng giai đoạn của nó (phát
sinh, thực hiện hoặc chấm dứt). Có thể chỉ thể hiện khi phát sinh, lúc thực hiện
hay chấm dứt một quan hệ cụ thể, song ý chí của các chủ thể tham gia vào các
quan hệ này phải phù hợp với ý chí của Nhà nước thể hiện qua các quy phạm
pháp luật dân sự và các nguyên tắc chung của luật dân sự được quy định
trong Bộ luật dân sự 2015.
+/ Đặc điểm các quan hệ pháp luật dân sự
Ngoài các đặc điểm chung của quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật dân
sự còn mang những đặc điểm riêng. Những đặc điểm riêng này xuất phát từ bản
chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh và những đặc điểm của phương
pháp điều chỉnh.
+/ Chủ thể
Chủ thể tham gia vào các quan hệ dân sự đa dạng bao gồm cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Tuy nhiên khi tham gia vào quan hệ dân sự, các
chủ thể độc lập với nhau về tổ chức và tài sản. Xuất phát từ các quan hệ mà luật
dân sự điều chỉnh là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân – những quan
hệ phát sinh trong đời sống thường nhật của các cá nhân cũng như trong các tập
thể, trong tiêu dùng cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cho nên, cá nhân
và tổ chức đều là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự:
Trong giao lưu dân sự, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và Nhà nước với
tư cách là chủ thể đặc biệt tham gia vào các quan hệ dân sự, các chủ thể này độc
lập với nhau về tổ chức và tài sản, được quyền tự định đoạt khi tham gia vào các
quan hệ nhưng buộc phải thực hiện các nghĩa vụ khi đã tham gia vào các quan hệ
đó.
3
Xem thêm: Năng lực chủ thể và hoạt động của pháp nhân theo luật định
+/ Địa vị pháp lí
Địa vị pháp lí của các chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng, không bị phụ thuộc vào
các yếu tố xã hội khác. Mặc dù trong quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, các bên
tham gia là các chủ thể đối lập nhau trong việc phân định quyền và nghĩa vụ:
Một bên mang quyền, một bên gánh chịu nghĩa vụ và thông thường, trong quan
hệ dân sự, các bên đều có quyền và nghĩa vụ đối nhau.
Tuy nhiên, điều đó không làm mất đi sự bình đẳng mà nó chỉ hạn chế sự
bình đẳng so với trước khi tham gia vào quan hệ dân sự. Khi thực hiện các quyền
và nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, các bên không được áp
đặt ý chí của mình để buộc bên kia thực hiện nghĩa vụ mà tạo điều kiện cho họ
lựa chọn cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ sao cho có lợi nhất cho các
bên.
+/ Lợi ích
Lợi ích (trước tiên là lợi ích kinh tế) là tiền đề trong phần lớn các quan hệ
dân sự. Quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa – tiền tệ và được điều chỉnh
bằng các quy phạm pháp luật đã tạo điều kiện cho các chủ thể thông qua các biện
pháp pháp lí để thoả mãn các nhu cầu vật chất cũng như tinh thần.
Sự đền bù tương đương là đặc trưng của quan hệ tài sản mang tính chất
hàng hóa – tiền tệ do luật dân sự điều chỉnh. Bởi vậy, bồi thường toàn bộ thiệt
hại là đặc trưng của trách nhiệm dân sự. Quan hệ dân sự chủ yếu là quan hệ tài
sản, do vậy, yếu tố tài sản là cơ sở, là tiền đề phát sinh quan hệ dân sự, cho nên
bảo đảm bằng tài sản là đặc trưng để buộc bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ
của họ và bên có quyền có thể thông qua các biện pháp bảo đảm này để thoả mãn
các quyền tài sản của mình.
+/ Các biện pháp cưỡng chế
Các biện pháp cưỡng chế đa dạng không chỉ do pháp luật quy định mà có
thể tự các bên quy định về các biện pháp cưỡng chế cụ thể về hình thức áp dụng
các biện pháp cưỡng chế đó. Nhưng đặc tính tài sản là đặc trưng cho các biện
pháp cưỡng chế trong luật dân sự.
4
Câu 3: Phân tích các đối tượng của nghĩa vụ dân sự?
Đối tượng trong quan hệ nghĩa vụ là những tài sản hoặc công việc gắn liền
với hành vi của chủ thể có nghĩa vụ. Đối tượng trong nghĩa vụ quan hệ dân sự
được quy định cụ thể theo Điều 276 Bộ luật Dân sự 2015:
+/ Thứ nhất: Đối tượng của nghĩa vụ dân sự là tài sản.
- Là của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị. Theo quy định tại Điều 105
Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
+ Vật: Rất đa dạng trong quan hệ nghĩa vụ dân sự. Tùy thuộc vào từng loại
quan hệ nghĩa vụ khác nhau mà đối tượng có thể là vật tiêu hao hoặc vật không
tiêu hao, vật đặc định hoặc vật đồng bộ, vật chia được hoặc vật không chia được,
tài dản hiện có hoặc tài sản được hình thành trong tương lai…
+ Tiền: Rất phổ biến trong các quan hệ nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp
đồng, quan hệ bồi thường thiệt hại.
+ Giấy tờ có giá: Tồn tại nhiều dạng khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu,…
+ Quyền tài sản: Theo Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015: Quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở
hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Đây sẽ là những gì các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ tác động tới để
qua đó thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
- Khi xác định đối tượng nghĩa vụ, cần phải xác định chính xác đối tượng
trong quan hệ nghĩa vụ là loại tài sản nào để các bên trong quan hệ nghĩa vụ có
thể thực hiện được quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
+/ Thứ hai: Đối tượng của quan hệ nghĩa vụ là công việc phải thực hiện.
- Các dịch vụ trong xã hội ngày càng đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như: du lịch, y tế, văn hóa, pháp lý,…Từ các hợp đồng dịch vụ này, các
nghĩa vụ sẽ phát sinh mà nội dung mà công việc mà bên có nghĩa vụ phải thực
hiện theo đúng nội dung đã được xác định. Công việc phải làm có thể có một kết
quả nhất định được thể hiện dưới dạng vật chất cụ thể như xây nhà, may quần
5
áo…hoặc không dưới 1 dạng vật cụ thể nào cả như biểu diễn nghệ thuật, khám
chữ bệnh,…
+/ Thứ ba: Đối tượng của nghĩa vụ là công việc không được thực hiện
- Các bên trong quan hệ nghĩa vụ có thể thỏa thuận hoặc pháp luật quy
định về công việc không được thực hiện đối với một hoặc các bên trong quan hệ
nghĩa vụ hoặc không được thực hiện đối với người thứ 3. Các thỏa thuận không
được chuyển giao yêu cầu cho người thứ ba của bên có quyền và bên có nghĩa vụ
theo điểm b Khoản 1 Điều 365 Bộ luật Dân sự 2015
Câu 4: Phân tích những căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự? So sánh hành vi
pháp lý đơn phương và hợp đồng dân sự?
Phân tích căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự:
- Nghĩa vụ dân sự là một quan hệ pháp luật dân sự. Nó phải thỏa mãn các
yếu tố của một quan hệ pháp luật đó là căn cứ tạo thành, căn cứ làm thay đổi và
căn cứ chấm dứt quyền & nghĩa vụ giữa các chủ thể. Theo Điều 274 BLDS
2015 thì: Nghĩa vụ dân sự là quan hệ pháp luật dân sự mà theo đó, một hoặc
nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật,
chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc
không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể
khác (sau đây gọi chung là bên có quyền), phải bồi thường một thiệt hại về tài
sản. Bên có nghĩa vụ dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phải thực hiện các quyền
yêu cầu của bên có quyền dân sự hợp pháp.
- Nghĩa vụ dân sự là một quan hệ pháp luật, trong đó các bên tham gia
bình đẳng với nhau về mặt pháp lý, các quyền và nghĩa vụ dân sự hợp pháp của
các bên, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của người thứ ba đều được pháp luật đảm
bảo thực hiện.
- Từ đó có thể thấy rằng việc xác định căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân
sự là việc xác định “nguồn cội” của nghĩa vụ, nó được hình thành từ đâu, theo
những chuẩn mực pháp lý nào. Căn cứ vào những quy định về các căn cứ phát
sinh nghĩa vụ dân sự tại Điều 275 BLDS 2015 thì nghĩa vụ dân sự phát sinh từ
các căn cứ sau:
6
+ Hợp đồng dân sự
+ Hành vi pháp lý đơn phương
+ Thực hiện công việc không có ủy quyền
+ Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ PL.
+ Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật
+ Những căn cứ khác do pháp luật quy định
+ Hợp đồng dân sự hay sự thỏa thuận giữa các chủ thể là căn cứ phổ biến
làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp đồng
dân sự còn tuỳ thuộc vào tính chất của mỗi hợp đồng, tuy nhiên kể từ thời điểm
hợp đồng có hiệu lực thì các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau
theo cam kết. Căn cứ thoả thuận của các bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng là
căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ của các bên.
Ví dụ: A (bên mua) ký kết hợp đồng mua bán tài sản với B (bên bán), đối
tượng tài sản của hợp đồng này là laptop. Theo đó khi hợp đồng có hiệu lực thì
bên bán (B) có nghĩa vụ chuyển giao tài sản và quyền sở hữu cho bên mua (A),
bên mua (A) có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán (B) theo như thỏa thuận trong hợp
đồng.
+ Hành vi pháp lý đơn phương là hành vi của cá nhân thể hiện ý chí tự do,
tự nguyện, tự định đoạt của bản thân nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Khi một người thực hiện một hành vi pháp ký đơn
phương thì có thể làm phát sinh nghĩa vụ của người đó với người khác hoặc phát
sinh nghĩa vụ của người khác với người thứ ba.
Ví dụ: A từ chối nhận di sản thừa kế (hành vi thể hiện ý chỉ của cá nhân khi
được nhận tài sản hợp pháp từ người khác để lại). Như vậy khi A từ bỏ quyền
thừa kế của mình hợp pháp theo quy định của pháp luật (chấm dứt quyền thừa
kế) thì phần tài sản bị từ chối đó sẽ được đem chia theo pháp luật cho những
đồng thừa kế còn lại. Điều này đồng nghĩa với việc người từ chối sẽ không còn
được hưởng di sản trong cả 2 hình thức thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật.
+ Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc thực hiện công việc không có ủy
quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự
7
nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được
thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối. Việc quy định
chế định này tạo nên sự ràng buộc pháp lý giữa người thực hiện công việc và
người có công việc được thực hiện và nâng cao tinh thần trách nhiệm, đảm bảo
quyền lợi của người thực hiện công việc cũng như đối với người có công việc
được thực hiện.
Ví dụ: A nói cho B biết chiều nay A cần lấy một thùng hàng tại nhà C để đem
đến kho công ty. Nhưng A đi nước ngoài, nếu không kịp nhập kho đúng hạn A sẽ
phải chịu phạt trừ lượng. B biết được chiều hôm đó đã lấy thùng hàng tại nhà C
đem đến kho công ty (cách tầm 40 cây số) sau đó yêu cầu A phải trả chi phí đi lại
cho B mà B đã thực hiện công việc không có ủy quyền.
+ Được lợi về tài sản hoặc chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật là
trường hợp được lợi về tài sản mà người được lợi không có căn cứ pháp lý để
được hưởng khoản lợi đó. Việc chiếm hữu, sử dụng tài sản của một người chỉ
được pháp luật thừa nhận khi người đó là chủ sở hữu của tài sản hoặc được chủ
sở hữu chuyển giao quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó. Vì vậy, trong trường
hợp người không phải chủ sở hữu hoặc không không phải người được chủ sở
hữu chuyển giao quyền mà chiếm hữu, sử dụng tài sản thì bị coi là chiếm hữu, sử
dụng tài sản không có căn cứ pháp luật dẫn đến phát sinh quan hệ nghĩa vụ,
trong đó người chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật phải trả lại tài sản
cho chủ sở hữu đồng thời bồi thường thiệt hại về tài sản (nếu có).
+ Việc gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật dẫn đến bồi thường thiệt hại được
đề cập trong BLDS 2015, theo đó điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại như sau: “Người nào có lỗi cố ý hoặc vô ý xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà
gây thiệt hại thì phải bồi thường
Ví dụ: A chở B, C bằng phương tiện xe máy của mình, do đi ngược chiều nên
gây tai say xỉn nên lái xe đâm vào đầu ô tô của D làm xe bị hư hỏng và D bị
thương. A, B, C có trách nhiệm liên đới bồi thường cho D 60 triệu. Nghĩa vụ
8
được chia đều cho 3 người. D có quyền yêu cầu A thực hiện toàn bộ nghĩa vụ
này (thực hiện nghĩa vụ liên đới - bên có quyền được quyền yêu cầu bất cứ ai có
nghĩa vụ liên đới với họ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đó).
+ Nghĩa vụ dân sự không những phát sinh trên cơ sở hợp đồng dân sự và hành
vi pháp lý đơn phương (căn cứ phát sinh theo ý chí), nó còn phát sinh từ những
căn cứ khác do pháp luật quy định (căn cứ phát sinh ngoài ý chí). Đó là những
căn cứ pháp lý do pháp luật quy định điều chỉnh các quan hệ nghĩa vụ về tài sản
giữa các chủ thể trong quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực dân sự. Những căn cứ làm
phát sinh nghĩa vụ do pháp luật quy định cũng được xem là những căn cứ phổ
biến thường phổ biến trong đời sống xã hội.
=> Tổng kết lại, ta thấy được các căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự là một
điều cần được chú ý khi tìm hiểu hoặc là chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật
dân sự. Đây là vấn đề mà mọi chủ thể đều quan
So sánh hành vi pháp lý đơn phương và hợp đồng dân sự?
Hành vi pháp lí đơn phương
Hợp đồng dân sự
Hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch Hợp đồng dân sự là giao dịch
dân sự, trong đó thể hiện ý chí của một
trong đó thể hiện ý chí của hai
bên chủ thể nhằm làm phát sinh, thay đổi hay nhiều chủ thể nhằm xác
1. Khái
niệm
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
lập, thay đổi hoặc chấm dứt
của mình hoặc bên còn lại trong quan hệ. quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong
Tuy nhiên, bên kia có thể tham gia hoặc
thực tiễn đời sống, có thể nói
không tham gia giao dịch. Điều đó còn
hợp đồng dân sự là loại giao
phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan
dịch dân sự phổ biến nhất. Hợp
hoặc khách quan.
đồng thường có hai bên tham
gia mà ở đó, mỗi bên được ví
như những “ chú gấu” tham ăn,
đói bụng đang cố dành cho
mình những miếng ngon nhất
của chiếc bánh mang tên “ hợp
đồng”. Do đó, không thể tránh
9
khỏi sự mâu thuẫn về lợi ích
- Thông thường, hành vi pháp lý đơn
giữa các bên tham gia.
- Tính bản chất tạo nên hợp
phương được xác lập theo ý chí của một
đồng đó là sự thoả thuận. Hay
2. Điều kiện bên chủ thể duy nhất. Ví dụ: Lập di
có hiệu lực chúc, từ chối hưởng thừa kế...Trong
nói cách khác, trong hợp đồng
ý chí của một bên đòi hỏi sự
nhiều trường hợp, hành vi pháp lý đơn
đáp lại của bên kia tạo thành
phương chỉ phát sinh hậu quả pháp lý
hợp đồng. Hợp đồng dân sự là
khi những người khác đáp ứng được điều sự thoả thuận nhằm thống nhất
kiện do người xác lập giao dịch đưa ra.
ý chí chung của hai hay nhiều
Ví dụ: Hứa thưởng, thi có giải...
bên về việc xác lập, thay đổi
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự,
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
năng lực hành vi dân sự phù hợp với
dân sự. Trong mọi giai đoạn
giao dịch dân sự được xác lập;
của quan hệ hợp đồng (từ thời
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn điểm giao kết đến thực hiện,
toàn tự nguyện;
chấm dứt,…) đều tuân theo
- Mục đích và nội dung của giao dịch
nguyên tắc đầu tiên là nguyên
dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
tắc thoả thuận. Ví dụ: hợp đồng
không trái đạo đức xã hội.
hợp tác, hợp đồng mua bán tài
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều
sản, hợp đồng tặng cho tài sản,
kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
hợp đồng trao đổi tài sản, hợp
trong trường hợp luật có quy định.
đồng dịch vụ, v.v…
- Không thuộc trường hợp vô hiệu, trừ
trường hợp Bộ luật này có quy định
khác:
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm
điều cấm của luật, trái đọa đức xã hội
+ Giao dịch dân sự do giả tạo
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do người
chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn
10
chế năng lực hành vi dân sự xác lập,
thực hiện.
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm
lẫn.
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối,
đe dọa, cưỡng ép.
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác
lập không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình.
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do không
tuân thủ về hình thức.
Câu 5: So sánh quan hệ thực hiện công việc theo uỷ quyền và thực hiện công
việc không có sự uỷ quyền?
Mục tiêu phân
biệt
Thực hiện công việc không có ủy
quyền
+ Người thực hiện không có trách
Trách nhiệm thực
nhiệm thực hiện nhưng họ tự nguyện
hiện
tự nguyện
Mục đích thực
hiện
+ Thực hiện công việc vì lợi ích của
người có công việc
Cơ sở phát sinh + Ngoài hợp đồng
Thực hiện công việc có ủy
quyền
+ Người thực hiện bắt buộc phải
thực hiện
+ Thực hiện vì mục đích của
bản thân mình
+ Theo hợp đồng
+ Bên có công việc không biết hoặc
biết mà không phải đối
+ Người có công việc phải biết
(vì đây là hợp đồng)
+ Được đặt ra khi công việc hoàn
thành
+ Theo thỏa thuận
Công việc
+ Tự nguyện theo ý của người thực
hiện
+ Theo thỏa thuận
Thời hạn
+ Khi công việc hoàn thành không có + Có thời hạn, thời hạn theo
thời hạn
thỏa thuận
Bên có công việc
Thù lao
11
Câu 6: So sánh nghĩa vụ hoàn trả tài sản do chiếm hữu, sử dụng không có
căn cứ pháp luật với nghĩa vụ hoàn trả tài sản do được lợi về tài sản không
có căn cứ pháp luật?
Nghĩa vụ hoàn trả tài sản do
Nghĩa vụ hoàn trả tài sản do
được lợi về tài sản không có căn
chiếm hữu, sử dụng không có
cứ pháp luật
căn cứ pháp luật
+ Người được lợi về tài sản mà + Người chiếm hữu, người sử
không có căn cứ pháp luật làm dụng tài sản của người khác mà
cho người khác bị thiệt hại thì không có căn cứ pháp luật thì
Nghĩa vụ hoàn trả
phải hoàn trả khoản lợi đó cho phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ
người bị thiệt hại.
thể có quyền khác đối với tài sản
+ Trừ trường hợp người chiếm đó; nếu không tìm được chủ sở
hữu, người được lợi về tài sản hữu, chủ thể có quyền khác đối
không có căn cứ pháp luật nhưng với tài sản thì phải giao cho cơ
ngay tình, liên tục, công khai quan nhà nước có thẩm quyền,
trong thời hạn 10 năm đối với + trừ trường hợp người chiếm
động sản, 30 năm đối với bất hữu, người được lợi về tài sản
động sản thì trở thành chủ sở hữu không có căn cứ pháp luật nhưng
tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu ngay tình, liên tục, công khai
chiếm hữu.
trong thời hạn 10 năm đối với
động sản, 30 năm đối với bất
động sản thì trở thành chủ sở hữu
tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu
chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ
luật Dân sự, luật khác có liên
Tài sản hoàn trả
+ Người chiếm hữu, người sử
quan quy định khác.
+ Người được lợi về tài sản mà
dụng tài sản mà không có căn cứ
không có căn cứ pháp luật phải
pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài
hoàn trả khoản lợi về tài sản đó
sản đã thu được.
cho người bị thiệt hại bằng hiện
+ Trường hợp tài sản hoàn trả là
vật hoặc bằng tiền.
vật đặc định thì phải hoàn trả
12
đúng vật đó; nếu vật đặc định đó
bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền
bù bằng tiền, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
+ Trường hợp tài sản hoàn trả là
vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc
hư hỏng thì phải trả vật cùng loại
hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
+ Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản
mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn trả
hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được
Nghĩa vụ hoàn trả
hoa lợi, lợi tức
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
+ Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời
điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản
không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp người chiếm hữu không có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn
10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành
chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu.
+ Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản, người bị thiệt hại
được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán chi phí cần thiết mà người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không
Nghĩa vụ thanh toán
có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng
giá trị của tài sản.
………………….......................…………………......................
………………….......................………………….......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................………………….......................
………………….......................………………….......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
13
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................………………….......................
………………….......................………………….......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................………………….......................
………………….......................………………….......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
………………….......................…………………......................
Vì sao được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật là căn cứ phát sinh
nghĩa vụ?
Việc chiếm hữu, sử dụng tài sản của một người chỉ được pháp luật thừa nhận khi
người đó là chủ sở hữu của tài sản hoặc được chủ sở hữu chuyển giao quyền
chiếm hữu, sử dụng tài sản đó. Vì vậy, trong trường hợp người không phải chủ
sở hữu hoặc không không phải người được chủ sở hữu chuyển giao quyền mà
chiếm hữu, sử dụng tài sản thì bị coi là chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn
cứ pháp luật dẫn đến phát sinh quan hệ nghĩa vụ
Trong đó người chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật phải trả lại
tài sản cho chủ sở hữu (người được chủ sở hữu chuyển giao quyền) đồng thời bồi
thường thiệt hại về tài sản (nếu có). Trong trường hợp người chiếm hữu, sử dụng
không có căn cứ pháp luật được lợi về tài sản thì sẽ làm phát sinh trách nhiệm
hoàn trả khoản lợi kể từ khi biết về khoản lợi và được hưởng khoản lợi đó.
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 275 Bộ luật dân sự 2015 (khoản 4 Điều 281 Bộ luật
dân sự 2005).
Trong điều kiện nào người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật có trách nhiệm hoàn trả?
+ Thứ nhất, phải có người đã chiếm hữu, sử dụng hoặc được lợi từ tài sản của
người khác.
14
+ Thứ hai, từ những hành vi trên đã gây thiệt hại cho những người khác. Thiệt
hại có thể là làm giảm đi tài sản hoặc làm cho tài sản của người khác không gia
tăng.
+ Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi chiếm hữu, sử dụng hoặc được
lợi về tài sản và việc gây thiệt hại.
+ Thứ tư, không có cơ sở pháp lý của việc chiếm hữu, sử dụng hoặc được lợi từ
tài sản đó. Đây là điều kiện quan trọng để phân biệt chế định này với các chế
định khác trong pháp luật dân sự như phạt vi phạm hợp đồng, khoản tiền bồi
thường thiệt hại…
Cơ sở pháp lý: Điều 165, Điều 579 Bộ luật dân sự 2015.
Câu 7: So sánh nghĩa vụ riêng lẻ và nghĩa vụ liên đới?
Tiêu chí
Khái
Trách nhiệm riêng lẻ
Trách nhiệm liên đới
+/ Là nghĩa vụ có nhiều người +/ Là nghĩa vụ có nhiều người tham gia,
niệm
tham gia, trong đó các chủ thể trong đó mỗi người có quyền được yêu
cùng thực hiện quyền hoặc cầu người có nghĩa vụ phải thực hiện
cùng thực hiện nghĩa vụ , toàn bộ nghĩa vụ, hoặc mỗi người có
nhưng phần quyền và nghĩa vụ nghĩa vụ đều có thể bị người có quyền
của các chủ thể là riêng biệt và yêu cầu phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ
độc lập với nhau
Quyền và Hoàn toàn độc lập với nhau
Có mối quan hệ chặc chẽ với nhau:
nghĩa vụ
- Trường hợp có nhiều người mang
của chủ
quyền liên đới: một trong số những
thể
người mang quyền có thể yêu cầu người
mang nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ
nội dung của nghĩa vụ đối với mình =>
Quan hệ nghĩa vụ chấm dứt cả với
những người khác =>Phát sinh quan hệ
nghĩa vụ hoàn lại với những người có
15
quyền liên đới đã nhận toàn bộ nghĩa vụ
với những người còn lại
- Trường hợp có nhiều người có
nghĩa vụ liên đới: Từng người thực hiện
phần nghĩa vụ của mình hoặc 1 người có
thể thực hiện toàn bộ nghĩa vụ
=> Quan hệ nghĩa vụ chấm dứt cả
với những người khác. Nếu 1 người thực
hiện xong phần nghĩa vụ của mình,
những người khác chưa xong
=> Quan hệ nghĩa vụ chưa chấm dứt
A, B, C cùng nhận trang trí một
ngôi nhà trong đó A nhận lăn A, B, C cùng nhận nhiệm vụ lăn sơn cho
sơn, B nhận trang trí đèn, C một biệt thự, như vậy trách nhiệm của
Ví dụ
nhận trang trí tường nhà. Như A, B, C là liên đới, một người không
vậy A, B, C cùng nhận nhiệm hoàn thanh làm ảnh hưởng đến thi công
vụ trang trí nhưng nhiệm vụ thì các bên phải liên đới chịu trách
của mỗi người riêng rẽ với nhiệm.
nhau.
Câu 8: Phân tích các đặc điểm của nghĩa vụ hoàn lại?
(Giáo trình trang 23 đến 24)
A. Nghĩa vụ hoàn lại phát sinh theo hai căn cứ sau đây:
- Nghĩa vụ hoàn lại phát sinh từ một nghĩa vụ liên đới trước đó
Thông thường, từ một nghĩa vụ dân sự liên đới có thể làm phát sinh nghĩa vụ
dân sự hoàn lại theo một trong hai trường hợp sau đây:
+ Khi một trong số những người có nghĩa vụ liên đới đã thự hiện toàn bộ
nghĩa vụ, thì người đó trở thành người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ hoàn lại,
có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thanh toán cho
16
mình khoản tiền hoặc lợi ích vật chất mà người đó đã bỏ ra để thay họ thực hiện
cho người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ liên đới trước đó.
+ Khi một trong số những người có quyền liên đới đã nhận việc thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ của người có nghĩa vụ, thì người đó trở thành người có nghĩa
vụ trong quan hệ nghĩa vụ hoàn lại. Người đã nhận việc thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ có nghĩa vụ hoàn lại cho những người có quyền liên đới khác khoản lợi ích
vật chất mà người này đã thay họ để nhận từ người có nghĩa vụ trong nghĩa vụ
dân sự liên đới trước đó.
- Ngoài ra, theo quy định của BLDS, nghĩa vụ hoàn lại còn phát sinh
trong các trường hợp sau:
+ Nghĩa vụ hoàn lại phát sinh từ một nghĩa vụ trước trong trường hợp nghĩa
vụ trước có thỏa thuận biện pháp bảo lãnh và người bảo lãnh đã thay người có
nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đó trước người nhận bảo lãnh.
+ Nghĩa vụ hoàn lại phát sinh từ một nghĩa vụ trước trong trường hợp nghĩa
vụ trước có thỏa thuận biện pháp cầm cố hoặc thế chấp bằng tài sản của người
thứ ba và người thứ ba đã thay người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đó trước
người nhận cầm cố hoặc thế chấp.
+ Nghĩa vụ hoàn lại phát sinh giữa người của pháp nhân với pháp nhân sau
khi pháp nhân đã bồi thường cho người bị thiệt hại do người của pháp nhân gây
ra.
+ Nghĩa vụ hoàn lại phát sinh giữa cán bộ, công chức với cơ quan, tổ chức
nơi cán bộ, công chức làm việc sau khi tổ chức đó đã bồi thường cho người bị
cán bộ, công chức gây thiệt hại trong khi thi hành công vụ (được quy đinh tại
Điều 619 BLDS). Trong đó, cán bộ, công chức gây thiệt hại phải hoàn lại cho cơ
quan, tổ chức một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu cán bộ, công chức
có lỗi trong khi thi hành công vụ.
+ Nghĩa vụ hoàn lại phát sinh giữa người có thẩm quyền của cơ quan tiến
hành tố tụng với cơ quan tiến hành tố tụng nơi họ làm việc sau khi cơ quan tiến
hành tố tụng đã bồi thường cho người bị người có thẩm quyền gây ra trong khi
thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng.
17
+ Nghĩa vụ hoàn lại phát sinh giữa người làm công, học nghề với chủ làm
công, dạy nghề đã bồi thường cho người bị thiệt hại do người làm công gây ra
trong khi thực hiện công việc được giao (được quy định tại điều 600 Bộ luật dân
sự năm 2015).
B. Về mối quan hệ với nghĩa vụ trước đó.
Nghĩa vụ hoàn lại là nghĩa vụ phái sinh phát sinh từ 1 nghĩa vụ trước đó mà theo
đó chủ thể nghĩa vụ được người khác nghĩa vụ của mình phải hoàn lại những lợi
ích vật chất mà chủ thể nghĩa vụ đã thực hiện thay trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác. Không có quy định cụ thể trong pháp luật,
ví dụ trong trường hợp A đốt căn nhà có chủ sở hữu là B,C,D, A phải bồi thường
thiệt hại cho B,C,D. Chẳng hạn A bồi thường hết cho B thì mối quan hệ dân sự
giữa A & B,C,D chấm dứt nhưng B phải có nghĩa vụ hoàn lại cho C,D.
C. Về chủ thể.
Còn trong nghĩa vụ hoàn lại, người thứ ba là bên mang quyền, để chỉ quyền của
bên thứ ba đối với người có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ chính. Ví dụ trong
nghĩa vụ hoàn lại phát sinh từ một nghĩa vụ trước trong trường hợp nghĩa vụ
trước có thỏa thuận biện pháp cầm cố hoặc thế chấp bằng tài sản của người thứ
ba và người thứ ba đã thay người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đó trước người
nhận cầm cố hoặc thế chấp. Khi đó, người thứ ba có quyền yêu cầu người có
nghĩa vụ trong quan hệ chính phải thanh toán cho mình khoản tiền hoặc lợi ích
vật chất mà người đó đã thay bên có nghĩa vụ trả cho người có quyền. Chẳng
hạn, B vay tiền của A được C bằng tài sản của mình thế chấp trước A để bảo đảm
việc trả nợ của B. Đến thời hạn, B không trả được nợ nên C trả thay. Theo đó,
nghĩa vụ hoàn lại được phát sinh giữa B và C sau khi C đã thay B trả nợ cho A.
D. Về nguyên tắc thực hiện.
Trong quan hệ nghĩa vụ hoàn lại, người có nghĩa vụ chỉ phải thực hiện
nghĩa vụ khi nghĩa vụ chính đã được hoàn thành. Ví dụ, tại khoản 2 Điều 288
BLDS đã quy định: "Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có
quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa
vụ liên đới của họ đối với mình". Theo đó, nghĩa vụ nghĩa vụ giữa người được
18
bảo lãnh với người bảo lãnh là nghĩa vụ hoàn lại và chỉ xuất hiện sau khi người
bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Vì vậy, nghĩa vụ hoàn lại bao giờ cũng
phát sinh khi một nghĩa vụ cơ bản khác đã được hoàn thành.
E. Bản chất nghĩa vụ.
Đối với nghĩa vụ hoàn lại, nghĩa vụ đó được xác định là nghĩa vụ riêng rẽ.
Người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ hoàn lại chỉ có thể đòi từng người có
nghĩa vụ hoàn lại cho mình phần mà mình đã thực hiện thay cho người đó. Nếu
một người đã hưởng quyền dân sự trên cơ sở quyền yêu cầu của nhiều người thì
mỗi người trong số họ chỉ có quyền yêu cầu người đó hoàn lại cho phần quyền
của riêng mình.
Câu 9: So sánh nghĩa vụ hoàn lại và nghĩa vụ bổ sung?
Giống nhau
- Nghĩa vụ dân sự bổ sung và nghĩa vụ dân sự hoàn lại đều không tồn tại
độc lập, không thể phát sinh với ý nghĩa là nghĩa vụ đầu tiên.
- Trong cả 2 nghĩa vụ bao giờ cũng có một người liên quan đến cả 2 quan
hệ nghĩa vụ
-Nghĩa vụ bổ sung và nghĩa vụ hoàn lại đều có liên quan đến các biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký
cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp.
Khác nhau
Nghĩa vụ bổ sung
Nghĩa vụ hoàn lại
Nghĩa vụ bổ sung phát sinh
Nghĩa vụ hoàn lại phát
theo hai căn cứ sau đây:
- Theo thỏa thuận giữa các
bên:
sinh theo hai căn cứ sau đây:
- Nghĩa vụ hoàn lại phát
sinh từ một nghĩa vụ liên đới
+ Trong các quan hệ nghĩa vụ, trước đó:
để bảo đảm cho việc thực + Thông thường, từ một
hiện nghĩa vụ, bên có quyền nghĩa vụ dân sự liên đới có
Về căn cứ phát sinh trong quan hệ nghĩa vụ đó có thể làm phát sinh nghĩa vụ
19
thể thỏa thuận với chính dân sự hoàn lại theo một
người có nghĩa vụ hoặc người trong hai trường hợp sau đây:
thứ ba về việc xác lập một + Khi một trong số những
quan hệ khác để đảm bảo việc người có nghĩa vụ liên đới đã
thực hiện nghĩa vụ của bên có thự hiện toàn bộ nghĩa vụ, thì
nghĩa vụ trước bên có quyền. người đó trở thành người có
Chẳng hạn, sự thỏa thuận quyền trong quan hệ nghĩa
giữa các bên trong hợp đồng vụ hoàn lại, có quyền yêu
vay tài sản để xác lập một cầu những người có nghĩa vụ
quan hệ bảo đảm. Trong liên đới khác phải thanh toán
trường hợp này, bên cạnh cho mình khoản tiền hoặc lợi
quan hệ nghĩa vụ giữa bên ích vật chất mà người đó đã
cho vay và bên vay (được gọi bỏ ra để thay họ thực hiện
là nghĩa vụ chính) còn có mối cho người có quyền trong
quan hệ nghĩa vụ giữa bên quan hệ nghĩa vụ liên đới
bảo đảm và bên nhận bảo đảm trước đó.
(gọi là nghĩa vụ bổ sung).
+ Khi một trong số những
- Theo quy định của pháp người có quyền liên đới đã
luật:
nhận việc thực hiện toàn bộ
Ngoài việc phát sinh theo nghĩa vụ của người có nghĩa
thỏa thuận giữa các bên, vụ, thì người đó trở thành
nghĩa vụ bổ sung còn phát người có nghĩa vụ trong quan
sinh theo quy định của luật hệ nghĩa vụ hoàn lại. Người
trong trường hợp trách nhiệm đã nhận việc thực hiện toàn
của cha, mẹ trong việc bồi bộ nghĩa vụ có nghĩa vụ hoàn
thường thiệt hại do con từ đủ lại cho những người có
15 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi quyền liên đới khác khoản
gây ra cho người khác.
lợi ích vật chất mà người này
đã thay họ để nhận từ người
có nghĩa vụ trong nghĩa vụ
20
dân sự liên đới trước đó.
Về MQH với nghĩa Xét về mối liên quan giữa Nghĩa vụ hoàn lại là nghĩa vụ
vụ trước đó
nghĩa vụ dân sự bổ sung với phái sinh phát sinh từ 1 nghĩa
nghĩa vụ trước đó là một vụ trước đó mà theo đó chủ
nghĩa vụ phụ. Vì rằng người thể nghĩa vụ được người
có quan hệ nghĩa vụ trong khác nghĩa vụ của mình phải
quan hệ nghĩa vụ bổ sung chỉ hoàn lại những lợi ích vật
phải thực hiện đối với phần chất mà chủ thể nghĩa vụ đã
nghĩa vụ mà người có nghĩa thực hiện thay trừ trường hợp
vụ trước đó không thực hiện có thỏa thuận khác hoặc pháp
hoặc thực hiện không đúng, luật có quy định khác
Về chủ thể
không đầy đủ.
Trong nghĩa vụ bổ sung, Còn trong nghĩa vụ hoàn lại,
người thứ ba là bên mang người thứ ba là bên mang
nghĩa vụ, để chỉ nghĩa vụ của quyền, để chỉ quyền của bên
người thứ ba đối với người có thứ ba đối với người có nghĩa
quyền trong quan hệ nghĩa vụ vụ trong quan hệ nghĩa vụ
chính. Người thứ ba chỉ có chính.
nghĩa vụ khi có sự thỏa thuận
giữa họ với người có quyền
hoặc trong những trường hợp
mà pháp luật quy định.
Về nguyên tắc thực Người có nghĩa vụ chỉ phải Trong quan hệ nghĩa vụ hoàn
hiện
thực hiện nghĩa vụ khi nghĩa lại, người có nghĩa vụ chỉ
vụ chính không được thực phải thực hiện nghĩa vụ khi
hiện. Mặc dù quan hệ nghĩa nghĩa vụ chính đã được hoàn
vụ bổ sung đã được xác lập và thành
có hiệu lực nhưng bên có
nghĩa vụ trong quan hệ này
21
vẫn không phải thực hiện
nghĩa vụ nếu bên có nghĩa vụ
trong quan hệ nghĩa vụ trước
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
Về bản chất nghĩa
của họ khi đến thời hạn
Nếu nghĩa vụ bổ sung là Đối với nghĩa vụ hoàn lại,
vụ
nghĩa vụ nhiều người, thì theo nghĩa vụ đó được xác định là
nguyên tắc, nghĩa vụ đó được nghĩa vụ riêng rẽ. Người có
xác định là nghĩa vụ liên đới.
quyền trong quan hệ nghĩa
vụ hoàn lại chỉ có thể đòi
từng người có nghĩa vụ hoàn
lại cho mình phần mà mình
đã thực hiện thay cho người
đó. Nếu một người đã hưởng
quyền dân sự trên cơ sở
quyền yêu cầu của nhiều
người thì mỗi người trong số
họ chỉ có quyền yêu cầu
người đó hoàn lại cho phần
quyền của riêng mình.
Câu 10: Phân biệt nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự?
Khái niệm
Nghĩa vụ dân sự
Trách nhiệm dân sự
+/ Nghĩa vụ dân sự là:
- Việc mà theo đó, một hoặc
nhiều chủ thể (sau đây gọi chung
là bên có nghĩa vụ) phải chuyển
giao vật, chuyển giao quyền, trả
tiền hoặc giấy tờ có giá, thực
hiện công việc khác hoặc không
được thực hiện công việc nhất
+/ Trách nhiệm dân sự
là hậu quả pháp lý bất lợi mà
chủ thể xác định phải gánh
chịu khi vi phạm nghĩa vụ
dân sự.
22
Căn cứ phát
sinh
Đặc điểm
định vì lợi ích của một hoặc
nhiều chủ thể khác (sau đây gọi
chung là bên có quyền) (Điều
274 Bộ luật dân sự 2015)
+/ Nghĩa vụ dân sự:
- Hợp đồng dân sự;
- Hành vi pháp lý đơn phương;
- Thực hiện công việc không có
uỷ quyền;
- Chiếm hữu, sử dụng tài sản
hoặc được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật;
- Gây thiệt hại do hành vi trái
pháp luật;
- Những căn cứ khác do pháp luật
quy định.
+ Các bên chủ thể trong nghĩa vụ
dân sự được xác định cụ thể.
+ Là một loại quan hệ tài sản.
+ Có sự ràng buộc pháp lý giữa
các chủ thể.
+ Vì lợi ích bên có quyền.
23
+/ Trách nhiệm dân sự:
Hành vi vi phạm luật dân sự
hoặc khi chủ thể có nghĩa vụ
vi phạm nghĩa vụ dân sự đó.
- Trách nhiệm dân sự là quan
hệ giữa hai chủ thể độc lập
có địa vị pháp lý bình đẳng,
bên vi phạm phải gánh chịu
trực tiếp trước bên có quyền,
lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm chứ không phải chịu
trách nhiệm trước Nhà nước
(như trách nhiệm hình sự).
- Trách nhiệm dân sự thông
thường là trách nhiệm tài
sản.
- Trách nhiệm dân sự được
áp dụng đối với bên vi phạm
phải tương xứng với hậu quả
của hành vi, vi phạm (tương
xứng với mức độ tổn thất về
vật chất hoặc tinh thần mà
người thiệt hại phải gánh
chịu).
- Trách nhiệm dân sự phải
được áp dụng thống nhất và
như nhau đối với các chủ thể
của quan hệ pháp luật dân sự.
Phân loại
+ Nghĩa vụ dân sự trong hợp - Trách nhiệm dân sự trong
đồng.
hợp đồng:
+ Nghĩa vụ dân sự ngoài hợp + Trách nhiệm do vi phạm
đồng.
nghĩa vụ;
+ Trách nhiệm do không thực
hiện nghĩa vụ giao vật;
+ Trách nhiệm do chậm thực
hiện nghĩa vụ trả tiền;
+ Trách nhiệm do không thực
hiện hoặc không được thực
hiện một công việc;
+ Trách nhiệm do chậm tiếp
nhận việc thực hiện nghĩa vụ;
+ Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do vi phạm nghĩa
vụ.
- Trách nhiệm dân sự ngoài
hợp đồng
Đối tượng thực + Bên có nghĩa vụ trong quan hệ Là người vi phạm nhưng
hiện
dân sự.
cũng có thể là người khác
(người đại diện theo pháp
luật cho người chưa thành
niên, pháp nhân, cơ quan, tổ
chức).
Mục đích
Vì lợi ích của chủ thể có quyền
Khắc phục hậu quả xấu xảy
ra do hành vi vi phạm pháp
luật dân sự.
Câu 11: Phân tích căn cứ chấm dứt nghĩa vụ? cho ví dụ minh hoạ
Điều 372. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ
Nghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
24
5. Nghĩa vụ được bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà
nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa
kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển
giao cho pháp nhân khác;
10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế
bằng nghĩa vụ khác;
11. Trường hợp khác do luật quy định.
Chấm dứt nghĩa vụ:
+ Nghĩa vụ được hoàn thành: Nghĩa vụ được coi là hoàn thành khi bên
có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền hoặc
theo sự xác định của pháp luật. Tại thời điểm nghĩa vụ được coi là hoàn thành sẽ
chấm dứt quan hệ nghĩa vụ của các bên.
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
+ Theo thỏa thuận của các bên: Các bên có quyền thỏa thuận để chấm
dứt nghĩa vụ, việc thỏa thuận không gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Mối quan hệ về quyền
và nghĩa vụ của các bên sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bên đã thỏa thuận xong
việc không thực hiện nghĩa vụ.
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………
25