Tải bản đầy đủ (.pdf) (471 trang)

Còn là tinh anh cống hiến của giáo sư trần quốc vượng cho khoa học xã hội và nhân văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.19 MB, 471 trang )


“ Còn là TINH A N H ”
Cóng hiến của Giáo sư Trấn Quốc VưỢng
cho Khoa học Xã hội và Nhâtt vân


Tưởng nhớ Giáo sư Trẫn Q uốc Vượng,
sau thập niên Tháy vé cỏi NGƯỜI HIỂN*
dế lớp lớp học trò hướng vẽ điểm khỏi đ ấ u ...


ĐẠI HỌCQUỔCGIAHÀNỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÀ HỘI VÀ NHÂN VẢN
KHOA LỊCH s ử

“Còn là TINH ANH”
Cống hiến của Giáo sư Trẩn Quốc Vượng

cho Khoa học
■ Xã hội
• và Nhân văn
KỶ YẾU TỌA ĐÀM KHOA HỌC

NHÀ XU Ấ T BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


Biên tập và Tổ chức bản thảo:
PGS.TS. Vũ Văn Quân, GS.TS. Nguyễn Quang Ngọc
PGS.TS. Lảm Thị Mỹ Dung, PGS.TS. Hoàng Anh Tuấn
T5. Phạm Đức Anh, TS. Nguyễn Thị Hoài Phương


TS. Đặng Hổng Sơn, T5. Đinh Đức Tiến


Hưáng tới Kỷ niệm 60 năm
thành lập Khoa Lịch sử


MỤC LỤC
*



* Giáo sư Trăn Quốc Vượng: Nhà sử học, Khào cổ học và Văn hóa học xuất sảc
V ữ VÀN QUÂN................................................................................................11
* Trăn Quốc VưỢng: như tôi hiểu
PHAN HUY LÊ.................................................................................................13

Phẩn I: "THEO DÒNG LỊCH s ử "
* Giáo sư Trẫn Quốc Vượng: Người đi đáu đổi mới tư duy sừ học
TRẤN KIM ĐỈNH........................................................................................... 23
’ Một só nghiên cứu trỉển khai từ quan điểm của Giáo sư Trẫn Quốc Vượng
vẽ giai đoạn Bắc thuộc ở miễn Bắc Việt Nam
LÊ THỊ LIÊN......... ..........................................................................................33
* Giáo sư Trấn Quỗc Vượng với những nghién cứu vế lịch sử triều Lý
PHẠM Đ ư c ANH............................................................................................44
* Giáo sư Trấn Quốc Vượng với những nghiên cứu vé lịch sử triẻu Trán NGUYỄN THỊ PHƯƠNG C H I............y......................................................... 52
* Giáo sư Trăn Quốc Vượng vói những nghiên cứu vể lịch sử triếu Mạc
TRẮN THỊ VINH.............................................................................................63
* Giáo sư Trẫn Quôc Vượng với Huế và Nhà Nguyễn
TRẤN ĐỨC ANH SƠN...................................................................................72

* Giá trị cùa bản dịch “Việt sử lược” đáu tiên
ĐINH KHẮC THUÂN.....................................................................................83
* Mô hình Mạng lưới trao đổi ven sông và sự gợi mờ
của Giáo sư Trần Quốc Vượng
Đ ỏ THI THỪY LAN...................................................................................... 90
* Vế ba bộ giáo trinh không thể thiếu
Nguyễn Ngọc Phúc, Đặng Hông Sơn, Nguyễn ThỊ Hoài Phương.............. 132


"Còn là TINH ANH"

Phấn ll:"V IỆ T NAM: KHẢO c ổ HỌC"
* Ngưởi “khai sơn phá thạch" ngành Khảo cổ học ở Việt Nam
HÁN VẢN KHẨN.......................................................................................... 145
* Giáo sư Trán Quổc Vượng với “Vàn hóa thung lũng”
NGÔ THE PHONG........................................................................................149
* Khảo CỔhọc Môi trường trong tri ihửc học thuật cùa Giáo sư Trấn Qưóc Vượng
HÀ HỮU NGA................................................................................................155
* Những nghiên cứu của Giáo sd Trẫn Quỗc Vượng vl văn hóa Đỏng Sơn
và thời kỳ Hùng Vương
BÙI VÁN LIÊM...............................................................................................169
* Cổ Loa và hướng tiép cận liên ngành của Giáo sư Trán Quỗc Vượng
LẠI VẢNTỚ l......... .............y......................................................... ........ 179
* Giảo sư Trăn Quỗc Vượng: X ặ p mắt đại bàng” bao quát/xuyên tháu diẻn
trình lịch sử văn hóa mién Trung
LÂM THỊ MỶ DƯNG.................................................................................... 196
* Giáo sư Trân Quốc Vượng nói chuyện nước ngọt ở mién Trung Việt Nam
NGUYỀN TIẾN Đ ÔNG................................................................................209
' Tháy Trán Quỗc Vượng với Bào tàng
PHẠM QƯÓC QUÃN...................................................................................218

* Trăn Quổc Vượng: Người tòa sáng trong tỏi
HOÀNG VẢN KHOÁN........................ ' .................................................... 224
’ Nhớ vẽ Tháy
NGUYÊN VÃN Đ O À N ............................................................................... 227

Phắn III: "VÂN HÓA V IỆT NAM; TÌM TÒI VA SUY NGẪM"
* Kỳ niệm vé Giáo sư Trán Quổc Vượng
LÊ HÓNG LÝ................................................................................................ 233
Nhà sử học Trẫn Quổc Vượiìg: Người rất sớm nhin tháy tôn giảo (ở)
Việi Nam là dòng chảy nội tại của lịch sừ và văn hóa Việt Nam
NGUYỄN QUÓC TUẤN............................................................................ 242


MỤC LỤC

* Giảo sư Trán Quóc Vượng với nhửng nghiên cửu vé vãn hóa ẩm thực
NGUYỄN THỊ BÀY........................................................................................248
* Giáo sư Trán Quốc Vuợng với sứ mệnh khai mở ngành Du lịch học
ở Đại học Quỗc gia Hà Nội
PHAN QUANG ANH> TRÃN THÚY ANH................................................ 257
* Tôi học từ Giáo sư Trán Quóc Vượng một phương pháp tư duy
NGUYỄN THỊ MINH THÁI........................................................................ 268
* Giáo sư Trán Quỗc Vượng: Người dạy học không theo lói mòn
t)Ỗ THỊ HƯƠNG THẢO..............................................................................275
’ Mấy kỳ niệm vể một ngdời Thẵy
NGUYỄN HỮU TOÀN.................................................................................287

Phẩn IV: "V IỆ T NAM: CÁI NHÌN ĐỊA • VAN HÓA"
* Lẫn theo một vài sơ đó nghiên cứu của Giáo sư Trán Quóc Vdợng
TỐNG TRƯNG TÍN........................................................................ ............293

* Giáo sư Trẫn Quỗc Vượng với việc nghiên cứu đô thị và các trung tảm
chính trị trong lịch sử Việt Nam
NGUYỄN VĂN ANH..................................................................................... 304
* Biển với người Việt cổ: những ý tường, nghiên cứu
cùa Giáo sư Trán Quỗc Vượng vê Biển
NGUYỀN VẢN KIM..................................................................................... 307
’ Theo Tháy ra biển
VO THỂ LONG..............................................................................................351
' Nhà Hà Nội học Trán Quóc Vượng
NGUYỄN QUANG NGỌC...........................................................................354
’ Có một Trẩn Quốc Vượng với “Đẵt thiêng ngàn nám văn vật”
NGỮYỄN HÀI ÌCỄ'........................................................................................ 357
’ Hà Nội học như là khu vực học; Nhặn diện qua những nghiên củu
của Giáo sư Trấn Quóc Vượng
Đ ỏ DANH H UẤN...................................................................................... 367


X ò n làTIN H AN H "

’ Nhửng nghién cứu “Địa “ Vàn hóa" cùa Giáo sư Trán Quỗc Vượng
vễ các trán/xứ (Đông, Nam, Đoài, Bảc) nhìn từ Thăng Long
ĐINH Đ ữ c TIẾN ..........................................................................................384
* Vé “Mò hinh quy hoạch vùng văn hóa Chămpa*' của Giáo sư Trán Quốc Vượng
NGUYỄN HỔNG KIÊN...............................................................................398
* Giáo sư Trán Quổc Vượng với Hội An
TRƯNG TÂM QUÀN LÝ BẢO TỐN DI SẢN VẢN HÓA HỘI A N ........ 410
* Cùng vởi Giáo sư Trẫn Quốc Vượng tại các làng Chăm Ninh Thuận
TRƯƠNG VẢN MỔN (Sakaya)................................................................... 413
* Giáo sư Trán Quỗc Vượng và nghiẻn cứu lịch sừ • vãn hóa vùng đấi Nam Bộ
NGUYÊN THỊ HẬU.................................................................................... 426

* Việt Nam trong lịch sử “ vãn hóa Đông Nam Ả dưới quan điểm,
cách nhin của Giáo sư Trẩn Quỗc Vượng
PHẠM VẢN THỦY, Đ ỏ TRƯỜNG GIANG.............................................. 435
*Nhớ X ụ ”...
NGỔ VƯƠNG ANH.....................................................................................446
* A Memoir of My Dear Priend, Colleague> and Menior the Late Professor
Trán Quóc Vượng
MICHELE THOMPSON (Tuyết M ai).........................................................448
Lởi bạt
Lâm Thị Mỹ Dung......................................................................................... 453
Mót số hinh ành vế Giáo sư Trán Quỗc Vượng và tọa đàm khoa học
"Còn là TINH ANH”..................... .............. ............. ................................... 461


GIÁO sư TRÁN QUỐC VƯỢNG:
NHÀ SỬ HỌC, KHÀO cổ HỌC VA VĂN HÓA HỌC XUẤT SẮC
PGS.TS. Vũ Vàn Quân

I.
Tọa đàm khoa học: “Còn lá T I!\H A N H ”hỹ niệm 10 n ă m ngày
m ấ t của Giáo s ư Trần Q uốc Vượng - m ột người thầy, một nhà nghiên
cứu lịch sử và văn hóa xuất sắc của Việt N am , một học giả có uy tín
quốc tế lớn, người cùng với G iáo sư Đ inh X uân Lâm, G iảo sư Phan Huy
Lê, G iáo sư Hà Vãn Tấn là niềm tự hào, hãnh diện cùa các thế hệ sinh
viên K hoa Lịch sử hòm qua, hôm nay và m ãi mãi về sau.
K hoa Lịch sử T rường Đại học Tống hợp Hà N ội (nay là Trường
Đại học K hoa học X ã hội và N hân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội)
íhành lập năm 1956, đến nay đã ư ải qua gằn sáu mươi năm xây dựng
và phát triến. T rong những ngày đầu m ới thành lập, cũng như nhiều cơ
sớ đào tạo đại học khác, Khoa Lịch sù đứng truớc vô vàn khó khăn,

thiếu thổn. T uy nhiên, bù lại, thật may mắn, Khoa có được m ột đội ngũ
các nhà khoa học tài nãng và vô cùng tâm huyết với sự phát triển của
Khoa cũng như cùa cả nền sừ học nước nhà. Đó là các G iáo sư Trần
Đức Thảo, G iáo sư Đào Duy A nh và G iáo sư Trần Vãn Giàu. Dưới
sự dẫn dắt của các thầy, tóp cán bộ tré đầu tiên của Khoa đã tarởng
thành hết súc nhanh chóng. Trong số này, nổi bật lên, để rồi trờ ihành
những tên tuổi lớn của nền Sử học và Khoa học X ã hội N hân văn Việt
N am hiện đại, là tứ trụ huyền thoại Lâm - Lê - Tấn - V ượng. Ngay từ

Tnrcmg Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.


"Còn làTIN H ANH'

cuối những năm nãin mươi, những thầy giáo tré, m à phần lớn m ới ở độ
tuồi ngoài đòi mươi này, đã gồng mình lên. để rồi chi trong m ột thời
gian ngắn, hoàn thành được những công việc lớn: dịch Việỉ s ứ lược.
hiệu đinh D ư địa chỉ, Quân trung từ m ệnh tập, viết Chẻ độ ruộng đất,
Kinh tế nông nghiệp thời Lê sơ và đặc biệt là các bộ giáo trình C hế độ
cộng sàn nguyên ỉhũv ớ Việt Nam , Lịch sử chế độ p h o n g kiếtỉ Việt Nam
(3 tập) - từng là tài liệu học tập chính thức cúa sinh viên Khoa Lịch sứ
và nhiều cơ sở đào tạo khác trong nhiều chục nãm,
2.

Tọa đàm khoa học này diỗn ra đúng vào ngày giỗ lần thứ mười

Giáo sư Trần Quốc V ượng (theo lịch ta). Chúng ta họp m ặt tại đây là để
tướng nhớ về một người thầy, một người bạn, nhưng cũng là đé cùng
hiểu, cùng tìm tòi, cùng khám phá, cùng suy ngầm , cùng làm theo,
cùng làm tiếp và cùng sáng tạo về/và với một nhà sử học, một nhà văn

hóa học lớn của V iệt Nam. Tôi không có ý định làm báo cáo có tinh
đề dẫn hay phát biểu tổng thuật cho cuộc tọa đàm này, nhưng nếu có
làm thi cũng rất dề, rất đơn giàn. Vì tự bốn chủ đề của buổi tọa đàm
đã nói lên được cái căn bản trong sụ nghiệp nghiên cứu và giảng dạy
cùa G iảo sư Trần Q uốc Vượng, là “Theo dòng lịch sứ", iả “V iệt N am
kháo cổ học” , là “Văn hóa V iệt N am - Tim tòi vả suy ngầm ” và là "V iệt
N am - Cái nhìn địa - vãn hóa” , c ầ n nói thêm, tên của bốn chủ đề - bốn
phiên cùa tọa đàm như trên được gợi ý từ bốn cuốn sách nối tiếng cúa
G iáo sư Trần Ọuốc V ượng, m à ba trong số đó trờ thành cụm công trình
được Chù tịch nước trao tặng Giải thường Hồ Chí Minh về K hoa học
và Công nghệ nàin 2011. N hừng phần thưởng đó là sự ghi nhận, thừa
nhận những cống hiến to lớn cua ổ n g trên nhiều phương diện, trong
nghiên cứu lịch sừ V iệt Nam . trong xây dựng và phát triển nền kháo
cổ học Việt Nam, trong nghiên cứu về văn hóa V iệt N am và đặc biệt là
với từng vùng đất - vùng người trên lãnh thố cong cong hinh chữ s này.
Ó ng yêu cà đất nước ba m iền với “ khúc đầu m iền Bấc khơi nguồn, khúc
giữa m iền Trung kiên dũng, khúc cuối Nam Bộ thành đồng”.
Ồng dành nhiều hơn cho m iền Bắc. với trung du, đồng bàng, ven
bién, với Băc Bộ, với xứ Thanh, xứ N g h ệ ... Trong đó, ô n g dành sự ưu
tiên đặc biệl cho Tháng Long - Hà N ội, m à sinh thời ổ n g rất thích câu
trong bài hát cùa Nhạc sĩ N guyền Đình Thi. là nơi “ lắng hồn núi sòng


GiáosưTrấn Quổc Vượng; Nhà Sử học, Khảo cổ học...

ngàn nãm ” . Ò ng nhin T hăng Long - Hà N ội trong mối quan hộ với tứ
Irấn nam bắc đông đoài đê lạm dừng với Trên m ánh đất c ổ Loa lịch sứ,
Cố L oa - Truvến ihống và cách m ạ n g "... rồi trién nở thành Trèn mảnh
đắt ngàn năm vãn vật, H à N ộ i nghìn x ư a ... và sau khi ô n g mất. một
học trò cùa ố n g (nay cũng không còn) đặt một cái tên cũng rất Trần

Quốc V ượng là Đ ất thiêng ngàn nám văn vật cho một trong nhiều công
trinh được xuất bản/tái bàn. Với m iền T ain g , ô n g thực sự [à “Cặp mắt
đại bàng bao quát/xuyên thấu diễn trình lịch sừ văn hóa m iền Trung” ,
là người đưa ra “ Mỏ hình quy hoạch vùng vãn hóa C ham pa", đấu chân
Ô ng in đậm trên nhiều làng C hăm N inh Thuận, lần tìm từng ngõ ngách
nơi phố cố Hội A n ... Với N am Bộ. m ành đất lận cùng T ổ quốc, tuớng
xa xôi thế thi Ô ng ít đến, it biết, nhưng kỳ thực, ô n g biết nhiều, đi nhiều
hơn ta tư ờ n g ... Và, với phần biển đào thiêng liêng cùa T ổ quốc, ô n g
cũng là một trong những người tiên p h o n g ...
3. N ói đến G iáo sư Trần Quốc V ượng, người đã biết ò n g và kể
cả ngirời mới chi đọc ó n g , đều nhận ra m ột phong cách không thế lẫn,
được định danh ngay lúc sinh thời - “phong cách Trần Quốc Vượng” .
Ông báo, Ông họ Trần, gốc gác m iền sông nước, nên “ăn sóng nói gió” ,
“án to nói lớn” . Đ úng là cả lúc giảng bài, khi thuyết trinh cũng như
trong tranh biện, giọng ô n g sang sang chẳng cằn đến m icro, không gian
lúc tĩnh lặng đế người nghe như nuốt lấy lừng lời, rồi bỗng dưng vờ òa
sang khoái. Đ ă hơn mười năm rồi, cỏ ai ià học trò cúa ó n g m à không
một lằn ao ước được nghe lại giọng nói độc nhấí vô nhị đỏ. N hưng hơn
tất cà, phong cách vãn chương Trần Q uốc V ượng mới là thứ m à đương
thời và mài về sau vẫn cuốn hút m ạnh m è người đọc. Có m ột thực tể là,
phong cách và nhân cách Trằn Q uốc V ượng đà anh hưởng dến không
ít học trò. trong cách nói, cách làm và cách viết. Đâu đó ờ người này,
người kia thấp thoáng cách nói, cách làm và cách viết rất kiểu Trần
Ọuốc Vượng4. Là một trong tứ trụ huyền thoại - m ột thế hệ vàng cũa Khoa Sứ
và của cá nền sử học V iệt N am hiện đại, với những phần thuờng cao
quý m à Đ àng và N hà nước trao tặng, trong đó có Huân chương Lao
động Hạng N hất và Giài thường Hồ Chí M inh về K.hoa học và Công
nghệ, G iáo sư Trần Quốc V ượng, toàn b ộ cuộc đời và sự nghiệp, là m ột



"Còn lả TINH ANH"

tài nguyên lớn của K hoa Lịch sử, của Trường Đại học Khoa học X ã hội
và Nhân văn, của Đại học Quốc gia H à Nội, m à cũng là tài nguyên lớn
cũa chung cả giới nghiên cứu lịch sử và văn hóa nước nhà. Tôi nhớ, tại
Mễ Trì, trên lễ đài đỏn nhận danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ Đổi
mới m à Đảng và N hà nước trao tặng cho K hoa Lịch sừ vào năm 2000,
khi G iáo sư Trần Vãn G iàu - người ứiầy cùa “tứ trụ” xuất hiện trên sân
khấu, G iáo sư Trần Q uốc V ượng đã đứng !ên và hô vang: “H oan hô
Trần Vãn G iàu” . Lập tức cà hội trường cùng đứng đậy hường ứng và
cùng hô vang như sấm “H oan hô T rần Vãn G iàu” . Các thế hệ học trò
của G iáo sư Trần Quốc V uợng đã không có được cái phúc dó như thầy,
và vì the m à CLỘC họp m ặt và tọa đàm hôm nay sẽ nh ư m ột phần an ủ i.
Cuối cùng, thay m ặt toàn thể cán bộ Khoa L ịch sử, tôi xin bày tò sự
cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự có m ặt cùa các vị đại biểu, nhất là
các thầy cô, các nhà nghiên cứu đ ã v iết bài tham gia buối tọa đàm này,
tới N hà trưòng đã ùng hộ về tinh thần và vật chắt và xin tuyên b ố khai
m ạc tọa đàm khoa học “ Cỏn là T ỈN H A N H " k ỷ n iệ m 10 n ă m ngày
m ấ t của Giáo s ư Trần Q uốc Vượng.


TRẨN QUỐC VƯỢNG: NHƯTÕI HIỂU
GS. Phan Huy Lê'

Từ thuờ còn trai tráng và đang hăng say dẳn thân tim tòi, khám phá
Hà Nội, anh T rần Q uốc V ượng thường nói chơi với nhóm “ Lâm, Lê.
Tan. V ưựng” chúng lòi và các bạn ửiân cùng khóa, uùng Khoa Lịch sừ;
đân Hà Nội hầu hết là “dân tứ chiếng", kề cả các cậu, còn tớ thuộc loại
“dân Hà N ội gốc” vi ít ra cũng đã qua b a đòd cam rễ trên đất Hà Thành
này. Anh von quê ớ H à N am nhưng theo anh, ít ra từ đời ông nội đã

sống ờ Hà N ội m à theo tục lệ xưa thi sau ba năm "ngụ cư” là được coi
như “chính cư ”, anh nói cái gi cũng có sách, có chứng cả. Không biết
có phái vi sự gắn bỏ gốc gác đó không, nhưng có một sự thật ai cũng
thay là G iáo sư Trằn Quốc V ượng đã dành rất nhiều thời gian cùng lâm
iực, trí lực cho nghiên cứu, suy ngẫm để hiểu H à N ội và viết về Hà Nội.
Anh Trần Q uổc V ượng có một thói quen hình thành rất sớm là
íhích ngao du mọi nơi, không phải chi đi chơi m à vừa chơi vừa nghiên
cứu, vừa thu thập tu liệu, vừa nâng cao hiểu biết, nói theo thuật ngữ
khoa học là điều tra, khảo sát điền dã. C ó lẽ vết chân anh đã để lại trẽn
hầu khấp mọi m iền cùa đất nước từ Lũng Cú đến C à M au. từ Trường
Sơn đến m ột sổ hải đảo cùa Biển Đ ỏng, có nơi anh đi lại nhiều lần.
Có m ột câu chuyện vui. M ột lần anh về tíiãm quê tôi ờ xã Thạch Châu
huyện T hạch H à tinh H à Tĩnh, đến nhà thờ họ Phan Huy và tự xưng là
học trò “thầy L ê”, xin thắp nén hương tưởng niệm tổ tiên dòng họ. Anh
“đóng kịch” giỏi đến mức độ các cụ g iả trong họ đểu tin, tuy có vài

*Chủ tịch Hội Khoa học I.ịch

Việt NaTti


"Còn là TINH ANH”

người hơi ngờ ngợ, sao học trò thầy Lê m à tóc bạc, tuồi cao và thông
diái đến thế, hói đù thứ từ các cụ tổ Phan Huy Cận, Phan Huy ích, Phan
Huy C h ú ... đến cả các chi phái ờ Nghi Xuân, Sài Sơn, đến cả truyền
thống hát ca trù cùa dòng h ọ ,.. Khi về thăm quê, nghe nói tôi biết ngay
là ông bạn Trần Quốc V ượng thân mến, chứ không thể ai khác, rồi sau
đó, anh V ượng cũng kể lại cho tôi hay.
G iáo su Trần Quốc V ượng là một nhà khoa học quáng du, quãng

giao, quảng bác. A nh đi khắp nơi, giao du với mọi người từ các nhà
khoa học đủ các ngành, Sừ học, Khảo cổ học, Dân tộc học, Xã hội học,
N hân học, V ãn hóa học, và cả m ột số ngành khoa học ĩự nhiên như Đ ịa
chắt, Đ ịa lý, Môi tniờ ng, Sinh thái, Sinh vật, Toán học, Vật lý ... đến
các nhà ứiơ, nhà vãn, nhà báo, các văn nghệ sĩ, cho đến mọi người m à
anh gặp, nông dân, thợ thủ công, dân chài lưới, công nhân, người đạp xe
xích lô, chạy xe ô m ... Tôi nói “giao du” ờ đây không phải chi là sự gặp
nhau, nói vài ba câu chào hỏi xã g iao ... m à là ừ ao đồi, khai thác thông
tin, tìm hiéu theo lối xã hội học nhùng vấn đề anh quan tâm. K ho kiến
thức cùa anh không chi tích lũy từ tra cứu thư tịch cổ kim, sách báo đú
loại, từ hội thảo, tọa đàm , gặp gỡ khoa h ọ c ... m à còn từ nhiều nguồn,
nhiều đối tượng bằng nhiều phương thức thu thập rất đa dạng, trong đỏ
những hiểu biết thực tế và vãn hóa dân gian giữ vai trò rất quan ừọng.
Trong các chuyển ngao du đó, anh còn đưa sinh viên đi thirc lập hoặc
gọi sinh viên cũ đang công tác tại địa phương cùng tham gia và nhân
đó, truyền đạt đạy bào cho lớp trẻ nhiều điều bổ ich, chuyển giao nhiều
kinh nghiệm hay. Đ ối với anh. ngay cả khi “nhậu nhẹt", “bia bọt", lúc
“trà dư tửu hậu” , trong lúc án chơi thực sự cũng vẫn là cơ hội để hiểu
người, hiểu đời, hiểu thời thế. Đấy là m ột phong cách nghiên cứu rất
đặc trưng của Trần Q uốc Vượng,
Anh Trần Q uốc V uợng cũng như khóa học chúng tói, theo học
Ban Sừ - Đ ịa, mộl chuyên ban đào tạo m ang tính liên ngành đầu tiên và
duy nhất của nền đại học V iệt N am độc lập. T rong những năm 19521956. chương trình đào tạo còn đơn sơ, nhim g điều m ay mắn lớn nhất
của thế hệ chúng tôi là được trực tiếp thụ giáo các thầy vốn là những
nhà khoa học ỉớn của đắt nước, có thầy được đào tạo ở nước ngoài có
học vị cao rứiư G iáo sư Trần Đ úc Thảo, G iáo sư N guyễn M ạnh Tường,


Trán Quốc Vượng: như tôi hiểu


Giáo sư Phạm Huy Thòng, G iáo sư Đào Bá Cương, có người tự học,
tự nghiên cứu như G iáo sư Đào Duy Anh, G iáo sư Tran Ván Giàu,
Giáo sư Đ ặng Thai M ai, G iáo sư C ao Xuân Huy, G iáo sư Nguyễn Đức
Chính. G iáo sư Lê Xuân Phương, G iáo sư Hoàng Thiếu S ơ n ... Nen
tảng sứ-địa được đào tạo tuy không nhiều nhưng là những vốn kiến thức
kèm theo phương pháp nghiên cứu rất cơ bản. Quà thật nghiên cứu '‘sừ”
mà thiếu “địa” thì rất khiếm khuyết, lịch sù xét cho cùng là tất cả hoạt
động cùa con người diễn tra trong không gian và thời gian, m à không
gian lịch sử chính là điều kiện địa iý, đặc điểm môi trưòng, sinh thái. Từ
lổi đào tạo đó, nhiều người trong khóa chúng tòi khi đi vào nghiên cứu
lịch sử thường quan tâm nhiều đến địa lý. Riêng anh Trần Q uốc Vượng
thì ngoài chuyên m ôn sừ học. địa lý, còn có chuyên m ôn kháo cổ học,
anh là m ột trong những nhà khào cổ học đầu tiên có công xây dựng nền
khảo cổ học V iệt N am hiện đại. Từ ba chuyên m ôn nền táng đó, anh
V ượng còn m ờ rộng hiểu biết ra nhũng chuyên ngành liên quan như
dân tộc học, ngôn ngừ học, vãn hóa dân gian, xà hội học, văn hóa học.
cà phong thủy, tướng s ố ... M ột phong cách nghiên cứu nối bật thứ hai
của Trần Q uốc V ượng là luôn luôn sừ dụng phưcTng pháp tiếp cận liên
ngành, đa ngành, suy ngẫm và nhận thức lịch sử từ nhiều góc độ chuyên
môn khảc nhau liên kết lại trong m ột cái nhìn tống hợp, tích hợp.
N goài ra, anh Trần Quốc V ượng là một người có cá tính rất độc
đáo, biểu thị trên mọi phưcmg diện, írong ăn m ặc, nói năng, ứng xứ,
trong giảng dạy, nói chuyện, irong lời văn, giọng n ó i... Bất cứ ai, ữong
nước hay ngoài nước, chi một iần gặp Trần Q uốc V ượng là nhận ra
ngay cả tính đó. N hưng đàng sau những cá tinh m à cỏ người cho là “ lồ
m ăng’*, “ngạo m ạn” , “bạt m ạng” đ ó là một trái lim nồng nhiệt, sống rất
tình nghĩa với bạn bè, học trò, một trí tuệ thông minh, sắc sảo. nhạy bén,
một nhà khoa học đầy nghị lực trong nghiên cứu, không bao giờ bằng
lòng với những cái đã biết cũa m ình và cùa mọi người, luôn vươn tới
những khám phả m ới của thế giới nhận thức.

Tôi nói hơi nhiều về con người của G iáo sư T rần Quốc Vượng đé
từ đó hiểu được những nghiên cứu của anh về Hà Nội.
Các bạn trè thuộc thế hệ học trò cùa G iáo sư Trần Quổc Vượng
tại K hoa Lịch sử T rường Đại học K hoa học


"Còn là TINH ANH"

Đ ại học Ọuốc gia H à Nội muốn lập một thư mục đầy đu các cõng trình,
bài viết cùa G iáo sư. nhưng rồi thinh thoáng lại phát hiện thêm bài m ới
và cứ phài bố sung triền miên. Anh V uợng viết rất nhiều, công bố ở
nhiều nơi, đăng tải trẽn nhiều tạp chi và các loại báo, hàng ngày, hàng
tuẩn, báo tháng, báo cùa Hà Nội, báo của nhiều tinh, thành phố trén cã
ba m iền Bấc. Trung. N am ... Riéng những kết quà nghiên cứu về Hà
N ội, thu mục cho đến nay đà lên đến hàng trăm bài viết và sách. N goài
m ột sổ cuốn sách đã xuất bán như H à N ội nghìn x ư a (1976) viết chung
với Tạo Trang Vũ Tuấn Sán, Hà N ội - Thủ đô nước Cộng hòa X ã hội
C hú nghĩa Việt Nam (1984) do anh chù biên, Trén m ánh đắt ngàn nám
vàn vật (2000), Hà N ội n h ư tôi hiếu (2005). Thăng L ong - Hà Nội. tìm
tòi và suy ngẫm (2 0 0 6 )... anh còn có rất nhiều bài viết dài ngắn khác
nhau, dưới nhiều thể loại từ báo cáo, tuận văn khoa học đến thông báo
khoa học, kể chuyện, kỷ s ự ... thôi Ihi “ tản m ạn” , “ tạp lục” , “tiểu lục” đủ
loại như anh vẫn tự nói. Vì vậy Chù nhiệm Khoa Lịch sử PGS.TSK H .
N guyễn Hãi Ke và các bạn ơong Khoa, trong Bộ môn Vãn hóa học, khó
khăn lắm mới tuyển chọn được 31 bài, biên tập thành cuốn sách m ang
đ ầu đề Đ ấ t th iên g n g à n n ă m văn vậi đế xuất bản trong Tù sách nghìn
năm Thăng Long - Hà Nội nhân dịp ky niệm T hăng Long nghìn tuối.
Đ ây chỉ mới m ột phần nho trong số nhiều công trình, bài viết cúa
G iáo sư Tran Quốc V ượng về T hăng Long - H à Nội. Nhưng qua cách
tuyến chọn và sắp xếp, tôi cảm thấy PGS.TSK H . N guyền Hài K ế và

ThS. Đỗ Hương Thảo đâ rất hiéu Thầy V ượng của m ình, biết chọn
những bài viết tiêu biểu cho những kết quá nghiên cứu. suy ngẫm về
T hăng Long - Hà N ội trên mọi phương diện và cà cách tiép cận dưới
những góc độ chuyên m ôn khác nhau.
C húng ta bắt gặp trong cuốn sảch những công trinh khoa học m ang
tính hàn lâm bác học cho đến nhừng bài viết m ang tinh m iêu tà, so sánh,
trao đổi. suy n g h ĩ... thuộc đú thể loại.
C húng ta cùng tìm thấy trong cuốn sách cá chiều dày lịch sừ và
vãn hóa của Thăng Long - Hà Nội từ cố đô c ổ Loa thời Âu Lạc. trị sở
Tống Binh, thành Đại La thời Tiền T hăng Long, cho đến cột m ốc định
đô T hăng Long cúa vua Lý Thái T ổ rồi T hãng Long - Đ ông Đô - Đ ông
K inh - Kẻ C hợ thời Lý, Trần, Hồ, Lẽ sơ, M ạc, Lê Trung hưng cho đến


Trán Quổc Vượng; như tôi hiểu

Hà Nội thòi N guyễn, thời Phảp thuộc, cho đến Hà N ội đang Đ ổi mới,
đang đan xen giữa truyền thống và hiện đại ngày nay.
Cuốn sách cùng hiến thị trước chúng ta một Hà N ội trên mặt đất
với các sông hồ, các di tích thành lũy. đền chùa, m iếu mạo. phố phường
và cá m ột Hà N ội trong lòng đất m à kháo cô học đã có nhiều phát hiện.
Con nguời Hà Nội cũng được thể hiện ở m ột số gưcmg m ặt đanh
nhân và nhất là cuộc sống cộng đồng qua các phố nghề, làng nghề, hệ
thống chợ bến. qua lổi sống, nghệ thuật ẩm thực, qua các lễ hội và kho
tàng văn hóa dân gian.
M ột phong cách viết cùa Trần Quốc V ượng là kết họp giữa các lư
liệu trích dẫn trong thư tịch cổ, trong vãn bia, thẩn tích, với những tư
iiệu khào sát thực địa và đặc biệt thích điểm xuyết bằng nhùng bài thơ
cổ và nhiều ca dao, tục n g ũ dân gian.
Đ iểu tôi thích thú và đánh giá cao nhất trong nghiên cứu Thăng

Long - H à N ội cùa Trần Q uốc V ượng là anh có những phát hiện, đề
xuất rất sắc sảo. Anh là nguời đầu tiên đã khái quát “Cánh quan sông
- hồ” , đã đư a ra m ô hình “Tứ giác nước” của T hăng Long - Hà Nội, đà
phát hiện “N gã ba nước” cúa các cứa ô La thành, đâ đề xuất đặc điẽm
“ Hội tụ - G iao lưu - K ết tinh - Lan tòa” và quy luật “T am giác tính:
Truyền thống - G iao thoa - Đ ối m ới” trong phát triến văn hóa Thảng
Long - Hà N ộ i.., Anh cũng là người đẩu tiên đưa ra khái niệm “ Hà Nội
học" đè tôn vinh những nhà khoa học có nhiều cống hiển trong nghiên
cứu Hà N ội và đề xuất thành lập T rung tâm Hà Nội học.
Nhận thức lịch sử cũng như khoa học nói chung, luôn luôn là một
quả trinh được nâng cao dần qua lao động khoa học không biết m ệt mỏi
và đầy tinh sáng tạo của các nhà sử học. qua các thế hệ nối tiếp của các
nhà sừ học. K ết quả nghiên cứ u của bất cứ nhà sừ học nào dù tài ba đến
đâu, qua thử thách của thời gian cũng có những giá trị được khẳng định
v à đứng vững, có những điều đuợc bổ sung, điều chinh, có những già
thuyết, đề xuất được chứng minh và cũng không tránh khòi cỏ nhừng
điều bị vượt qua. Đ ấy là quy luật của nhận thức m à không m ột nhà sử
học nào có thể đứng ngoài, c ố n g hiến trong nghiên cứu về T hăng Long
- Hà N ội củ a G iáo su Trần Ọuốc V ượng là rất lớn, rất đáng trân trọng.


"Còn là TINH ANH"

nhiều kết quá còn nguyên giá tri cho đến hôm nay, nhưng dĩ nhiên cũng
nam trong quy luật nhận thức lịch sừ và tất cả đều được ghi nhặn trong
quá trình nghiên cứu và nhận thức về T hăng Long - Hà N ội.
Đối với G iáo sư Trần Q uốc Vượng, bao trùm lên tẳt cã kết quà
nghiên cứu cụ thể là m ột nhà khoa học gần như cả cuộc đời gán bó m ật
thiết với mành đất T hăng Long - Hà N ội ngàn năm vãn hiến và anh
hùng. Anh thường ngày đi tham quan, khảo sát khấp mọi di tích, thắng

cảnh cùa Tháng Long - Hà N ội m à anh hay nói là “ la cà khắp m ọi chốn
H à Thành” , có m ặt trong mọi cuộc khai quật khảo cổ học tại Hà N ội, it
khi văng m ặt trong các lề hội, trong các sinh hoạt văn hỏa, tôn giáo, tín
ngưởng của H à Nội. Anh đi - trông - nghe - biết để cố h iểu cho đúng
về lịch sừ, văn hóa, con người, m ảnh đất H à Nội, rồi từ đ ó suy tư, nhận
thức và viết cho mọi người hiểu biểt thêm về T hăng L ong - H à N ội.
G iáo sư Trần Quốc VưọTig thưòrng nói, T hăng Long - Hà N ộ i lầng đọng
khí thiêng của non sông đất nước, thì tôi cũng cỏ thể nói thêm . T hãng
Long - Hà N ội luôn luôn lắng đọng trong tâm trí Trần Q uốc V irợng, một
người con của Hà Nội đà gắn bó cà cuộc đời với sự nghiệp tìm tòi, khám
phá, giái mà Thăng Long - H à Nội.


PHÀN I

"THEO DÒNG LỊCH sử"


GIÁO sư TRÁN QUỐC VƯỢNG
NGƯỜI ĐI ĐÁU ĐỔI MỚI Tư DUY sử HỌC
é

PGS.TS.Trẳn Kim Đỉnh

1.
Sách 100 chân dung - M ộ t th ế kỹ Đ ợi học Quốc g ia H à N ội v\kx\
“G iáo sư Trần Quốc V ượng là người đà khai phá. gieo m ẩm những ý
tướng m ới. nêu cao lời thề trung thực, dũng cảm cho các nhà sừ học.
N gười đã vượt qua phong ba bão táp đẻ làm m ột cánh đại bàng trong
làng Sử học. Văn hóa học V iệt N a m ... Mỗi trang viết cùa ô n g là kết

quả của quá trinh tìm tòi suy ngẫm v à nghiệm sinh lảu dài, hiện đại về
rư liệu, xử lý tài lình mối quan hệ biện chứng giừa Phá bỏ - Bảo tồn Sáng tạo và đặc biệt ô n g cố gắng hết m inh đế gọí sự vật bằng chính
cái tên cùa nó. Đối với những nhà nghiên cứu lịch sừ, theo ô n g có một
nguyên tẳc tối thượng, đ ó ìà “N ghiêm thay sứ bút”"'.
G iáo sư Trần Quốc V ượng đã khai m ờ những ý tường mới, cách
tiếp cận m ới và bão vệ đến cùng bảng chứng lý những ý lường đó. ô n g
là m ột trong nhừng người đi tiên phong trong đôi mới tu duy sử học.
Ò ng đã thố hiộn bản lĩnh, trách nhiệm và lucmg tâm cúa nhà sứ học đế
đánh giả đúng sự thật và viết sự thật. Đ iều quan trọng lả nhiều ý tường
mới, cách tiếp cận m ới của ô n g đã góp phẩn làm sáng tỏ nhừng huyền
bí cúa lịch sử, phán ánh đủng hiện ửiực lịch sử, thức nhận, chuẩn chinh

Trưímg Đại học Khoa học Xà hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Làm Thị Mỹ Dung; "Giáo su, Nhà giáo ưutúTrẩn Quốc Vượng: Thầy tôi, cẫy đại
thụ ciia nền sứ học Việt Nam", trong } 00 chán dung ■MỘI théký-Đại học Qiiổcgia
ỉỉù Nộỉ^ Nxb Đại học Quổc gía Hà Nội, 2006, tr. 719.


Phẳn I. "THEO DỒNG LỊCH s ử "

những m ơ hồ, sai lệch, những nhận định phiến diện. Ihiếu tính khách
quan khoa học về nhiều sự kiện và nhãn vật trong lịch sữ dân tộc.
Bài viết nhò này xin đề cập đến quan điểm của ô n g về Nhà N guyễn
và Triều Nguyễn ớ thời điểm nãm 1987.
2.

Nãm 1987, nãm đầu thực hiện đường lối đối mới của Đáng,

bước chuyến quan trọng trong đồi m ới tư duy cùa giới nghiên cứu khoa
học xã hội. Giáo sư Trần Ọuổc V ượng công bố bài viết “ Vài suy nghĩ

về X ứ Huế và vị thế lịch sừ cúa n ó ” đãng trên tạp chí Sóng Hương. Đó
là nhừng nhận thức mới và cách tiếp cận m ới về Nhà Nguyễn và thời
Nguyền ờ thòi điếm này. Sau đ ó ỏ n g trả lời phòng vấn tờ Tổ quốc
{Cơ quan Trung ương cùa Đ àng X ã hội V iệt Nam ). Bài phóng vấn do
Minh Chúc thực hiện đãng ở trang 19-20 với tiêu đề “ Xcm xét lại thời
Nguyền và nhà N guyễn” . Cũng trong số báo này, trang 21-22, ô n g
công bố bài viết "X ứ Huế những giá ữ ị lịch sừ - vãn hóa".
v ề xử Huế và những giá trị lịch sừ văn hóa, ò n g khắng định quan
điểm của minh: “ Xứ Huế có sắc thái riêng trong thiên nhiên V iệt Nam
đa dạng và thống nhất.
N hiều nhà văn hóa học đã “phân lập một vùng văn hóa Huế” {hay
vùng văn hóa Bình-Trị-Thiẽn) trong những vùng văn hóa Việt N am . -.
Đ ã có nguời muốn mệnh danh cho nó, về mặt 'iịc h sừ” là “vãn
hóa Phú-Xiiân”. đê khu biệt nó với "văn hóa T hãng-L ong” và “vãn hóa
Đ ồng - Nai = Ben - N g h é " ...
Đ úng ra, theo tôi, chi nên gọi là “vùng văn hóa Huế” cúa di sán
truyền thống, và “gia tài văn hóa đương đại Việt N am thống nhất".
. . . “ Huế dưa lại một sắc thái mới của văn hóa đô thị Việt Nam .
Huế trong bối cánh địa - vãn hóa m iền Trung, chữ yếu là hội tụ và
ngưng kết tinh hoa con người và vãn hóa m iền T ru n g ... Sao chăng nữa,
từ thế kỳ XIV hay đặc biệt từ thế kỷ XV II và tiửa đầu thế ký X IX , Huế
đã là cái nôi đung hóa - dung hòa văn hóa C hàm - Việt, rồi cùng với tiến
trình lịch sứ, két tinh hun đúc nên m ột sắc thái tinh tế (ratĩìne) cù a văn


Giáo sưTrán Quốc Vượng: người đi đẩu đối mới tư duy sử học

hóa V iệt N am ... Và với tinh cách là một nghệ thuật tông hợp. kiến trúc
Huế đưa lại m ột phong cách đặc thù cùa kiến trúc Việt N am ” '.
Ọuan điẻni đó của ỏ n g chẳng những đà được khẳng định trên thực

tiễn trong giới nghiên cứu mà còn góp phẩn cung cấp những luận cử
khoa học đê báo ton và phát huy giá trị của di sàn truyền thống, và gia
tài vãn hóa đưoTỉg đại Việt Nam.
“ X Ử HUÉ nồi lẽn trong bối cánh lịch s ừ c ự ih é vả phức tạp”, ô n g đã
viết như vậy trên tạp chí Sông H ương tháng 6/1987 và đó cũng ià đề dẫn
để ỏ n g nêu quan điểm cùa mình về chúa Nguyền và vương triều Nguyễn.
Phức tạp trong bối canh lịch sừ hinh thành và phát triển cùa xứ Huế. Phức
lạp và có rửiiều quan điếm khác nhau trong việc nhìn nhận đánh giá về
9 chúa Nguyễn và 13 vua Nguyễn, cũng như về nhà Nguyền.
Từ thập niên nãm mươi đến đầu thập niên tám mươi cúa thế kỳ XX
đã xuất hiện khuynh hướng phê phán gay gất các chúa Nguyền cũng
như các chúa Trịnh và đặc biệt là vưong triều Nguyễn thế kỳ XIX.
Khuynh hướng đó phc phán các chúa N guyễn (cũng như các chúa
T rịnh) đã chia cắt đất nước. C òn đối với vươiig triều N guyễn, khuynh
hưởng đó cho rang, triều N guyễn m ờ đầu bang hành động cầu viện tu
bản Pháp, phong kiến Xiêm đế tiến hành cuộc chiến tranh chống Tây
Sơn và kếl thúc bang sự đầu hàng quân xâm lược Pháp. Năm 1961. khi
dịch cuốn Đ ại N am thực lục, V iện Sử học đã viết trong L ời giớ i ihiệu:
“ N hững công việc m à vua (chúa) đà làm trong khoáng thời gian 330
năm ẩy (1558-1888) tự chủng tố cáo lội ác cùa nhà N guyễn trước lịch
sừ cua dân tộc chúng ta. Bọn vua chúa phàn động không những đâ còng
rẳn cắn gà nhà m à còn cố tâm kìm hàm đày đọa nhân dân V iệt Nam
trong một dời sổng tối tăm đầy áp bứ c” -.
Sách Lịch s ứ yịệt N am tập 1 xuất bàn năm 1971 viết về triều
N guyền: “ Là vương triều phong kiến cuối cùng được dựng lên bàng
m ột cuộc chiến tranh phan cách m ạng nhờ thế lực xâm lược cùa người

Trằn Ọuốc Vưựng: "Xử Hué những giá Irị lịch sứ - văn hóa", T(ị quơc, số 400,
12/1987, ir. 21-22.
Đợi Nam thực lục. Bàn dịch cùa Viện Sứ học. Hà Nội. 1961. tập [. ỉr. 6.



Phấn I. "THEO DÒNG LICH sử "


nước n g o ài... là vương triều tối phản đ ộ n g "'. Mười bốn nám sau, vào
năin trước cùa thời Đồi mới, sách Lịch s ử Việt Nam tập 2 xuất bãn 1985
vần còn viết; “Triều đình nhà N guyền thối nát và hèn m ạt... V ương
triều Nguyền tàn ác và ngu xuẩn”'.
“Thời kỳ nhà N guyễn bị kết án là thời kỳ chuyên chế phán động
nhất trong lịch sứ phong kiến Việt Nam. K huynh hướng đó gần như trờ
thành quan điểm chính thống trong biên soạn sách giáo khoa đại học và
phồ thông’” .
Trong bối cảnh đó, với tư duy đổi mới và bàn lĩnh cùng trách
nhiệm của nhà sử học, G iáo sư Trần Q uốc V ượng đã khẳng định: “ Khi
Đ áng nói - và ta nói - ràng “đói m ới tu duy” , “đổi mới toàn diện” thi
có lẽ nào ta không cẩn đồi mới tu duy lịch sừ” {T ổ q u ố c - trả lời phóng
vấn). Chinh vi ihế khi v ìế iX ứ H u ế v à vị thể lịch s ử của nỏ, Giáo sư Trần
Quốc Vượng đã nhin nhận một cách khách quan đúng với sự thật lịch
sứ về các chúa N guyễn và về triều Nguyễn.
“ Ba việc lớn m à các chúa N guyễn đã làm được ở Đ àng Trong, vào
các Ihế ký XVI-XVII đằu thể ký X VIIỈ là:
1 - Khuyến khích nông nghiệp, m ớ m ang đất đai canh tác (lúa, dâu)
ờ hai xú Huế, xứ Q uáng trên táng nền C ham pa và Lý-Trần-Lê cũ. Dân
cư phồn thịnh. Thuận Hóa ờ thế kỳ XV có 5.662 xuẩt đinh và 7.100 mẫu
ruộng, đến nãm 1776 tãng tên 126.875 người và 265.507 mẫu ruộng
(theo Lê Quý Đón, Phù hiên tạp lục).
2 - Khuyển khích (và tố chức) việc “ khai canh lập ấp” cùa người
dân Việt về phia Nam: Tồ chức người đi khai hoang 50 người một ấp.
cấp lương ãn sáu tháng, cấp trâu bò và cõng cụ khai hoang, cho khai thác


'


ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam: Lịch SM- Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội. Hà
Nọi, 1971. tập 1, tr. 36s!
Úy ban Khoa học Xâ hội Việt Nam: Lịch sử
\'am. Nxb Khoa học Xà hội. Hà
Nọi, 1985.lặpll,tr. 11. 15/
Phan Huy Lễ: “Chúa Nguyễn và vương triều Nguyền ưong lịch sù Việt Nam từ
íhế ký XVI đến the kỷ XX”, trong Triểu Nguyễn và lịch sứ cùa chúng la. Tạp chí
Xưa&Nay và Nxb Hồng Đức xuất bàn. Hà Nội. 2008. tr. Í2.V


×