Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

PHÁT TRIỂN sản XUẤT bưởi DIỄN xã NAM PHƯƠNG TIẾN, HUYỆN CHƯƠNG mỹ, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.17 KB, 92 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BƯỞI DIỄN XÃ NAM PHƯƠNG TIẾN,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Sinh viên

: Nguyễn Thị Diệu Linh

Chuyên ngành đào tạo : Phát triển nông thôn
Lớp

: PTNTB – K57

Niên khóa

: 2012-2016

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Mai Thanh Cúc

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên của riêng tôi, các số liệu và kết quả


nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cám ơn và các thông tin
trích dẫn trong khóa luận này đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

7

7


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi đã được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể ở nơi học tập và công tác. Tôi
xin cảm ơn sâu sắc đến Bán giám hiệu, Ban Quản lý đào Sau đại học, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn – Trường Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tạo điều
kiện về mọi mặt để tôi học tập và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Mai Thanh Cúc đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin trân thành cám ơn tập thể lớp Phát triển nông thôn B K57 đã cùng chia sẻ với
tôi trong suốt quá trình học tập, các đồng chí, đồng nghiệp bạn bè và gia đình đã giúp
đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thiện khóa luận này.
Đặc biệt xin trân thành cảm ơn UBND xã Nam Phương Tiến , phòng Nông nghiệp,

phòng Thống kê, phòng tài chính, các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động kinh doanh
có liên quan tới cây bưởi trên địa bàn xã. UBND các xã Thủy Xuân Tiên, Tân Tiến, Hữu
Văn đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ cung cấp thông tin, tham gia ý kiến và tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể, cá
nhân đã dành cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà nội, ngày… tháng… năm 2016
Tác giả

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

8

7


TÓM TẮT
Việt Nam là một nước có nền nồng nghiệp truyền thống từ rất lâu đời, trong những năm
qua nông nghiệp trong nước đã gặt hái được rất nhiều thành tựu quan trọng. Điển hình
nổi bật trong ngành nông nghiệp đó là ngành trồng trọt, trở thành một ngành sản xuất
chính trong nông nghiệp nông thôn và mang lại thu nhập cao cho người dân, đóng góp
đáng kể trong thu nhập và cải thiện mức sống của hộ gia đình.
Nước ta là một nước có khí hậu thổ nhưỡng khá thuận lợi cho việc trồng và phát triển
cây ăn quả. Cây ăn quả là một trong những thế mạnh kinh tế Việt Nam và có vai trò rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Vì vậy phát triển những sản phẩm đặc sản có
chất lượng cao đang là một trong những hướng phát triển bền vững cho nông nghiệp
Việt Nam.
Nam Phương Tiến là một xã thuộc huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, có nhiều điều

kiện thuận lợi cho phát triển cây ăn quả. Đặc biệt trong những năm gần đây, được sự
quan tâm của thành phố, huyện cùng với sự ham học hỏi và ý chí làm giàu trên chính
quê hương mình mà diện tích trồng bưởi Diễn ngày càng tăng qua các năm và bưởi
Diễn trở thành một trong những loại cây ăn quả đang được chú trọng phát triển tại xã
Nam Phương Tiến hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển sản xuất bưởi Diễn
tại xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”.
Để thực hiện được điều đó cần đưa ra mục tiêu cho đề tài. Mục tiêu chung : Trên cơ sở
đánh giá thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn xã Nam Phương Tiến, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường phát triển sản xuất bưởi Diễn xã Nam Phương Tiến, huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội. Được cụ thể hóa bằng 4 mục tiêu cụ thể : thứ nhất góp phần hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất bưởi. Thứ hai đánh giá thực
trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn xã Nam Phương Tiến, huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội. Thứ ba phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất
bưởi Diễn xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Thứ tư đề xuất
định hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường phát triển sản xuất trên địa bàn xã
Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Cơ sở lý luận của đề tài bao gồm các vấn đề: cơ sở lý luận của đề tài bao gồm vấn đề về
phát triển, lý thuyết sản xuất, nội dung về phát triển sản xuất. Theo đó, nội dung của
9

7


phát triển sản xuất là quá trình biến động về diện tích, năng suất, sản lượng, giá bán,
thị trường tiêu thụ, chất lượng...qua đó đánh giá được hiệu quả kinh tế từ việc trồng
bưởi của các hộ nông dân để từ đó tiến hành mở rộng quy mô sản xuất cũng như nâng
cao thu nhập cho hộ nông dân.
Khi nghiên cứu thực tiễn về tình hình sản xuất táo ở một số nước trên thế giới và nước

ta nói chung, nghiên cứu đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất
bưởi trên địa bàn xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Ngoài ra nghiên
cứu cũng khái quát được đặc điểm địa bàn nghiên cứu và đưa ra phương pháp nghiên
cứu để làm rõ hơn hoạt động phát triển sản xuất bưởi được tiến hành trên địa bàn xã.
Kết quả nghiên cứu 40 hộ gia đình trên địa bàn xã Nam Phương Tiến, huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội tập trung tại ba thôn: thôn Đồi Miễu, Nam Sơn, Núi Bé. Qua đó
cho thấy tình hình phát triển sản xuất bưởi trên địa bàn xã như sau: Trong những năm
qua việc phát triển sản xuất bưởi Diễn về diện tích, sản lượng cũng như giá cả đều
tăng lên, đem lại hiệu quả kinh tế và bưởi dần trở thành cây ăn quả chủ lực của xã.
Bên cạnh những mặt thuận lợi đó thì người nông dân luôn phải đối mặt với không ít
khó khăn trong sản xuất, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn như:
Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, giống cây; trình độ sản xuất;
ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên đã làm ảnh hưởng không ít đến phát triển năng suất
sản lượng của bưởi Diễn; ảnh hưởng bởi điệu kiện kinh tế xã hội như yếu tố về tập
quán sản xuất lạc hậu và thói quen tiêu dùng trong khi nhu cầu sử dụng về sản phẩm
của người tiêu dùng ngày một cao, tác động của thị trường đầu ra, thị trường giá cả đã
tác động mạnh đến quá trình sản xuất của hộ nông dân.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
đẩy mạnh và phát triển cây ăn quả nói chung và cây bưởi nói riêng đúng với vai trò và
tầm quan trọng của nó trong cơ cấu kinh tế của xã trong những năm tới. Để khắc phục
những tồn tại, hạn chế trong quá trình phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn xã
Nam Phương Tiến, đề tài đề xuất một số giải pháp.
Cuối cùng, để các giải pháp đưa ra đạt được hiệu quả tôi đưa ra kiến nghị đối với cơ
quan Nhà nước, chính quyền địa phường và người sản xuất. Các kiến nghị này nếu được
thực hiện tốt thì việc phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn xã Nam Phương Tiến,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội sẽ đạt được những kết quả đáng khích lệ,

1
0

7



giải quyết phần nào việc làm cho người lao động đồng thời nâng cao thu nhập và
phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

vii

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1

2

1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3
PHẦN II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT BƯỞI
2.1 Cơ sở lý luận

4

4


2.1.1 Các khái niệm cơ bản.......................................................................................4
2.1.2. Vai trò, đặc điểm của phát triển......................................................................11
2.1.2.1 Đặc điểm của phát triển sản xuất bưởi.........................................................11
2.1.3 Nội dung của phát triển sản xuất bưởi Diễn....................................................14
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn...........................14

i


2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất bưởi Diễn

20

2.2.1 Kinh nghiệm trên Thế giới về sản xuất bưởi...................................................20
2.2.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam................................................................................20
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 Đặc điểm địa bàn

24

3.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Nam Phương Tiến.................................................24
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Nam Phương Tiến.............................................28
3.2 Phương pháp nghiên cứu

31

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu....................................................................................31
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin......................................................................31
3.2.3 Phương pháp thu thập/ phân tích thông tin.....................................................36
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................38

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN 40
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn tại xã Nam Phương Tiến

40

4.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng và đặc điểm của cây bưởi Diễn.....................40
4.1.2 Thực trạng Phát triển sản xuất bưởi Diễn tại xã Nam Phương Tiến................46
4.1.3 Tiêu thụ bưởi Diễn..........................................................................................56
4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn tại xã Nam Phương Tiến
62
4.2.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................62
4.2.2 Yếu tố kỹ thuật...............................................................................................62
4.2.3 Người sản xuất................................................................................................63
4.2.4 Vốn................................................................................................................. 63
4.2.5 Liên kết trong sản xuất...................................................................................63
4.2.6 Cơ sở vật chất.................................................................................................64
4.3 Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất bưởi Diễn

65

4.3.1 Định hướngvà giải pháp phát triển sản xuất bưởi Diễn...................................65
4.3.2 Các giải pháp phát triển sản xuất bưởi Diễn tại xã Nam Phương Tiến............66
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận 72

ii

72



5.2 Giải pháp73
5.3 Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng. 2.1 Năng suất cây có múi và bưởi, bưởi chùm trên thế giới qua các năm
Bảng 2.2 Các giống bưởi nổi tiếng ở Việt Nam.....................................................20
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm..................................................29
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2013-2015......................30
Bảng 3.3: Tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã...............................................33
Bảng 3.4 Số lượng các hộ điều tra qua các thôn.....................................................34
Bảng 4.1: Diện tích sản xuất kinh doanh bưởi Diễn................................................40
Bảng 4.2: Năng suất giống bưởi Diễn năm 2015.....................................................42
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi Diễn giai đoạn 2013 – 2015..........44
Bảng 4.4: Sản lượng và giá trị bưởi của xã Nam Phương Tiến năm 2015...............45
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng lao động của các hộ sản xuất trồng bưởi....................47
Bảng 4.6: Đặc điểm của hộ trồng bưởi Diễn...........................................................48
Bảng 4.7: Chi phí sản xuất cho 1 ha bưởi Diễn thời kỳ KTCB................................50
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất bình quân 1 ha bưởi Diễn trong giai đoạn sản xuất kinh
doanh....................................................................................................................... 51
Bảng 4.9: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi Diễn của hộ...........................52
Bảng 4.10: Yêu cầu yếu tố khí hậu đối với khu vực trồng bưởi Diễn......................53
Bảng 4.11: Lượng phân bón 3 năm đầu sau trồng cho bưởi Diễn............................54
Bảng 4.12: Lượng phân bón cho thời kỳ kinh doanh...............................................55
Bảng 4.13 Thị trường tiêu thụ bưởi Diễn.................................................................59
Bảng 4.14: Giá bán bưởi Diễn trên thị trường.........................................................60
Bảng 4.15: Khó khăn của các hộ trồng bưởi Diễn...................................................64


iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đồ thị 3.1: Biến động diện tích các loại cây trồng giai đoạn 2013 – 2015...............25
Bản đồ 3.2: Vị trí địa lí xã Nam Phương Tiến – huyện Chương Mỹ - Hà Nội.........28
Đồ thị 4.1: Các khu vực cung ứng bưởi quả cho thị trường xã, 2015......................57
Sơ đồ 4.1 : Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm bưởi.......................................................57

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo
BQ

Bình quân

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DT

Diện tích

DVNN


Dịch vụ nông nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

GT

Giá trị

IUCN

Hội bảo trợ thiên nhiên liên hợp quốc

KH&CN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - XH

Kinh tế - xã hội


NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NX

Năng xuất

NXB

Nhà xuất bản

PTKTTCS

Phát triển kinh tế theo chiều sâu

SHTT

Sở hưu trí tuệ

SKHCN

Sở khoa học công nghệ

SL

Số lượng

SPCN


Sản phẩm công nghiệp

SX

Sản xuất

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

QMN

Quy mô nhỏ

QML

Quy mô lớn

vi


QMV

Quy mô vừa


KTCB

Kiến thiết cơ bản

vii


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Cây ăn quả có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Sản phẩm hoa quả là
nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Trong nền kinh tế hội nhập hiện
nay cây ăn quả đã trở thành một trong những loại cây có thế mạnh về kinh tế ở Việt
Nam. Sản phẩm cây ăn quả ngoài cung cấp cho thị trường trong nước còn là nguồn
hàng xuất khẩu sang các nước trong khu vực và một số thị trường lớn trên thế giới như
Châu Âu. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, sản phẩm cây ăn quả
ngoài sử dụng để ăn tươi còn là nguyên lieu chế biến cũng như cung cấp dược liệu quý.
Thời gian qua nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đối với
nền sản xuất nông nghiệp, có những đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, nâng cao thu nhập và góp phần xóa đói giảm nghèo. Do đó việc phát triển cây ăn
quả đem lại hiệu quả kinh tế cao đang là một trong những hướng phát triển bền vững
cho nông nghiệp. Những năm gần đây trước tình hình nền kinh tế hội nhập, ngành trái
cây nước ta đã và đang được quan tâm sâu sắc để phục vụ nhu cầu trong nước cũng như
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Bưởi Diễn là một trong nhiều loại trái cây có múi đặc sản nổi tiếng của Hà Nội và
miền Bắc Việt Nam. Trước đây bưởi diễn là đặc sản để tiến Vua vào các dịp lễ Tết, bưởi
Diễn có đặc trưng vỏ mỏng, múi dày, căng mọng nước và vị ngọt mát khiến người ta ăn
một lần nhớ mãi. Cây bưởi là cây phổ thích rộng có thể trồng được ở nhiều nơi và tạo
nên những vùng quả đặc sản cho từng vùng sinh thái như bưởi Diễn, bưởi Năm Roi,
bưởi Đoan Hùng, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc Trạch,… Mỗi loại có hương vị riêng đặc
trưng cho các vùng miền của đất nước và ngày càng được các người tiêu dùng ưa

chuộng. Cây bưởi đang trở thành cây ăn quả có ưu thế trong sản xuất quả tươi của các
vùng kinh tế.
Nam Phương Tiến là một xã thuộc huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, có nhiều
điều kiện thuận lợi cho phát triển cây ăn quả. Đặc biệt trong những năm gần đây, được
sự quan tâm của thành phố, huyện cùng với sự ham học hỏi và ý chí làm giàu trên chính
quê hương mình mà diện tích trồng bưởi Diễn ngày càng tăng qua các năm và bưởi
Diễn trở thành một trong những loại cây ăn quả đang được chú trọng phát triển tại xã
48


Nam Phương Tiến hiện nay. Mặc dù diện tích và sản lượng bưởi Diễn có xu hướng tăng
nhưng sản xuất và tiêu thụ bưởi Diễn vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, phân tán. Bên cạnh đó
quá trình sản xuất, hiệu quả kinh tế từ bưởi Diễn vẫn còn phụ thuộc vào rất nhiều vào
các yếu tố : giống bưởi, khí hậu, đất đai, kĩ thuật chăm sóc, điều kiện áp dụng khoa học
kỹ thuật, thị trường tiêu thụ… Đã gây ra những khó khăn không nhỏ cho những đơn vị
tham gia sản xuất bưởi Diễn.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển sản xuất bưởi Diễn
xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.” là hết sức cần thiết
cho thấy được lợi ích và những khó khăn trong phát triển sản xuất bưởi Diễn gặp phải
từ đó tìm ra các các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, thiệt hai đồng thời tiếp tục tăng
cường phát triển sản xuất bưởi Diễn hơn nữa trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn xã Nam Phương Tiến,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất định hướng và những giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường phát triển sản xuất bưởi Diễn xã Nam Phương Tiến, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất bưởi.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn trên địa bàn xã Nam Phương

Tiến, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn xã Nam Phương
Tiến, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường phát triển sản xuất
trên địa bàn xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Phát triển sản xuất bưởi Diễn tại xã Nam Phương Tiến có đối tượng cụ thể là :
+ Các đơn vị sản xuất : hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp có trồng bưởi Diễn trên
địa bàn xã.
+ Các tổ chức kinh tế - xã hội khác có liên quan đến sản xuất bưởi Diễn, công ty
giống, khuyến nông, bảo vệ thực vật….
48


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung chủ yếu phân tích và đánh giá đúng thực trạng phát triển sản xuất
bưởi Diễn, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bưởi Diễn của xã, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển bền vững sản xuất bưởi Diễn của xã cho các năm tiếp theo.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi xã, một số nội dung chuyên sâu
được khảo sát tại các nhóm hộ đại diện trong xã.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian tiến hành điều tra, thu thập số liệu : thông tin thứ cấp từ năm 2012 đến
năm 2014, trong đó số liệu sơ cấp thu thập tập trung chủ yếu từ tháng 1/2016 đến
6/2016.
- Thời gian thực hiện đề tài : từ ngày 25/01/ 2016 đến ngày 30/06/2016.

48



PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT BƯỞI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm tăng trưởng
Theo định nghĩa ngân hàng thế giới ( 1991), tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng
về lượng, của những đại lượng chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tế, trước hết là
tổng sản phẩm xã hội, có tính mối tương quan đến dân số, hay như theo nhà kinh tế học
E.Wayne Nafziger ( 1998) tăng tưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng hoặc sự tăng lên
về thu nhập bình quân đầu người của một nước.
Như vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về
lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định so với kỳ gốc.
Để thể hiện được sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường phản ánh trên cơ sở của
sự gia tăng về quy mô và tốc độ. Trong đó, quy mô là tiêu chí của sự gia tăng tuyệt đối,
tốc độ tăng trưởng lại là chỉ tiêu thể hiện sự gia tăng tương đối.
2.1.1.2 Khái niệm phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển. Theo Gerard Crellet, phát triển
là quá trình một xã hội đạt đến thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản
( Gerard Crellet, 1993 ). Ở đây, phát triển được xem là một quá trình và một xã hội được
coi phát triển khi xã hội đó thỏa mãn các nhu cầu cơ bản. Định nghĩa này không chỉ bao
hàm nội dung kinh tế mà còn có nội dung xã hội. Nếu chỉ tiêu thu nhập bình quân/
người thể hiện sức sản xuất của xã hội thì cách xem phát triển ở đây nhấn mạnh tới việc
xã hội sử dụng những nguồn của cải đó như thế nào để thỏa mãn những nhu cầu mà xã
hội ấy coi là cơ bản.
Raman Weitz cho rằng : “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống của con người và phân bố công bằng những thành quả tăng trưởng

trong xã hội” ( Raman Weitz – Rehovot, 1995 ). Ngân hàng thế giới đã đưa ra khái
niệm với ý nghĩa rộng hơn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ
thống giá trị con người, phát triển là : “Sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và
48


các quyền tự do công dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các
mối quan hệ với Nhà nước, với cộng đồng…”(FAO,1999)
Khi nghiên cứu ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã cho rằng, phát triển theo khái niệm
chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của ngưới dân, bao hàm nâng cao các chuẩn
mức sống, cải thiện các điều kiện giáo dục, sức khỏe, sự bình đẳng về các cơ hội (Mai
Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, 2005) , Ngoài ra, việc đảm bảo các quyền về chính trị và
công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển. Tăng trưởng kinh tế mới chỉ thể
hiện một phần, một yếu tố chưa đầy đủ của sự phát triển.
Từ các quan điểm khác nhau về phát triển ta có thể rút ra rằng : Phát triển là việc tạo
điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi đâu đều được thỏa mãn nhu cầu sống
của mình, có mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có
trình độ học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hóa tinh thần, có đủ điều
kiện cho một môi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người
và được đảm bảo an ninh lương thực, an toàn, không có bạo lực.
Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kì nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng sản phẩm, sự
hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng mọi mặt cuộc sống.
Các quá trình phát triển đã thể hiện một dấu hiệu tốt là sự tăng thu nhập, tăng vốn, tăng
năng suất; Tuy nhiên phải trả giá cao cho sự phát triển, tăng trưởng trong quá trình thay
đổi cơ cấu, hiện đại hóa, quốc tế hóa và phát triển rộng khắp do có xi hướng xung đột
giữa các khu vực. Ví dụ, nông nghiệp phải mất đất cho công nghiệp và dịch vụ, xung
đột giai cấp nông dân, công nhân và các chủ đất với các nhà kinh doanh tư bản, các chủ
sở hữu các công ty công nghiệp và dịch vụ. Năng suất này có được là do những biến đổi
cơ bản về công nghệ nhưng chỉ đưa lại lợi cho những người này và mất mát cho những

người khác ( J.B.Nugent,1991).
Mở rộng khái niệm phát triển ta có khái niệm phát triển bền vững. Theo Ủy ban Quốc tế
về phát triển và môi trường năm 1987 thì phát triển bền vững là một quá trình của sự
thay đổi mà trong đó, sự khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát
triển của công nghệ và kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất và làm tăng khả
năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người.
Phát triển bền vững là sự phát triển lành mạnh, tồn tại lâu dài, vừa đáp ứng nhu cầu của
hiện tại, vừa không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ tương lai. Phát triển bền vững
48


lồng ghép các hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội với việc bảo tồn tài nguyên và làm
giàu môi trường sinh thái. Nó đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại nhưng không làm ảnh
hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau.
Trước những vấn đề của phát triển, vào nửa cuối thế kỷ 20, Liên hợp quốc đã đưa ra ý
tưởng về phát triển bền vững là thế giới không sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái
tạo ( nước, đất đai, sinh vật) nhanh hơn khả năng sự tái tạo của chúng. Một xã hội bền
vững sẽ không sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái tạo (khoáng sản, nhiên
liệu…) nhanh hơn quá trình tìm ra những loại thay thế chúng và không thải ra môi
trường các chất độc hại nhanh hơn quá trình trái đất hấp thu và đồng hóa chúng.
Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất năm 1992 tổ chức tại Rio de Janero đã đưa ra định nghĩa
vắn tắt về phát triển bền vững là : “Phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” ( Phạm
Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997).
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển bền vững nhưng chung quy lại các ý
kiến đều cho rằng, phát triển bền vững là phạm trù về hệ thống giá trị của con người. Mục
tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và
quyền tự do công dân của mọi người dân.
Như vậy để đạt được phát triển bền vững cần phải đạt đồng thời 3 mục tiêu:
+ Phát triển có hiệu quả kinh tế

+ Phát triển hài hòa các mặt của xã hội, trình độ sống của các tầng lớp dân cư.
+ Cải thiện môi trường sinh thái bảo đảm phát triển lâu dài, vững chắc cho thế hệ hôm
nay và mai sau.
“Phát triển bền vững” có nội hàm rất rộng, mỗi thành tố trong đó đều có một ý nghĩa
riêng. Mỗi mẫu hình phát triển bền vững là mỗi địa phương, vùng, quốc gia… không
nên thiên về thành tố này và xem nhẹ thành tố kia. Vấn đề là áp dụng nó như thế nào ở
các cấp độ trên và trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Như vậy, phát triển bên cạnh việc tăng thu nhập bình quân đầu người còn bao gồm các
khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo
dục, cải thiện sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển còn
là sự tăng lên bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe
và bảo vệ môi trường. Phát triển là những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là
sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và quyền công dân của con người.
48


2.1.1.3 Phân biệt giữa tăng trưởng và phát triển
Qua khái niệm giữa tăng trưởng và phát triển như trên ta thấy : “ Tăng trưởng
kinh tế chưa phải là phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế mặc dù rất quan trọng
nhưng mới chỉ là điều kiện cần của phát triển kinh tế. Điều kiện đủ của phát triển kinh
tế là trong quá trình tăng trưởng kinh tế phải đảm bảo được tính cân đối,tính hiệu quả
và mục tiêu tăng trưởng kinh tế trước mặt và phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế tương
lai.” ( Đào Thị Mỹ Dung, 2012 )
2.1.1.4 Khái niệm sản xuất và phát triển sản xuất
a. Khái niệm sản xuất
Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người để tạo ra những sản
phẩm hữu ích ( sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ) nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của dân cư và xã hội ( tiêu dùng cho sản xuất, đời sống, tích lũy và xuất khẩu).
Như vậy, sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản xuất con
người đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi nhưng vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương

thực, thực phẩm,quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ cuộc sống. Sản xuất là
điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác và tận dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của lượng sản xuất là chủ yếu.
Quá trình sản xuất là quá trình các nguồn đầu vào được kết hợp theo các cách thức nhất
định nhằm tạo ra các sản phẩm hữu ích ( đầu ra) theo nhu cầu của xã hội. Trong phạm vi
nền kinh tế, sản lượng đầu ra đó là tổng sản phẩm quốc nội ( GDP).
b. Khái niệm phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của quy trình sản
xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng
hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ về mặt cơ cấu các mặt hàng. Phát
triển sản xuất bao gồm : Phát triển sản xuất theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo
chiều sâu.
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng : tức là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất như
tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và kỹ thuật mới, mở mang thêm
nhiều ngành nghề, xây dựng thêm những xí nghiệp tạo ra những mặt hàng mới.
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu : nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyên môn hóa, hiệp tác hóa nâng cao chất lượng sản
48


phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực ( Lê Văn Diễn, Nguyễn Đình
Long, 1991).
Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của bất kỳ nền kinh tế
hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh nghiệp, mỗi thời kỳ, sự kết
hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của các nước cũng như của các doanh
nghiệp là thời kỳ đầu của sự phát triển thường tập trung để phát triển theo chiều rộng,
sau đó tích lũy thì chủ yếu phát triển theo chiều sâu.
Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm
này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội và thị

trường, do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất của nền sản
xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì
mới có thể tích lũy vốn.
Như vậy bất kỳ một doanh nghiệp, một quốc gia nào muốn phát triển thì đòi hỏi phải
phát triển toàn diện cả chiều sâu và chiều rộng nhưng chú trọng phát triển theo chiều
sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn.
c. Các mô hình phát triển, phát triển sản xuất


Mô hình phát triển của W.Rostow

Theo Rostow, tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế gồm 5 giai đoạn :
-

Nền kinh tế truyền thống : Giai đoạn này sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, quá

trình sản xuất diễn ra đơn sơ, lao động thủ công, sản xuất mang nặng tính chất tự cung,
tự cấp và năng suất lao động thấp kém.
-

Giai đoạn chuẩn bị cất cánh : Ở giai đoạn này hai khu vực kinh tế ( kinh tế truyền

thống và kinh tế thị trường tồn tại song song) lực lượng lao động được phân bố lại, thị
trường phát triển và mở rộng; có sự cạnh tranh nhưng chưa cao và năng suất lao động
đã được nâng cao.
-

Giai đoạn cất cánh : cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, hệ thống giao thông, thông tin

liên lạc phát triển. Trong xã hội xuất hiện nhiều nhân tố có tác dụng, thúc đẩy tăng

trưởng và phát triển kinh tế.
-

Giai đoạn trưởng thành : Nền kinh tế bước sang giai đoạn phát triển, cơ cấu xã

hội thay đổi. Mức đầu tư trong sản phẩm quốc dân ròng chiếm từ 10- 20%. Ngành công
nghiệp đã bước sang giai đoạn “trưởng thành” hiện đại. Đời sống vật chất, tinh thần của
48


người dân được nâng cao. Các doanh nghiệp tham gia vào công việc quản lý kinh tế nhà
nước, điều khiển sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
-

Giai đoạn tiêu dùng cao: Giai đoạn này công nghiệp đã phát triển cao, kinh tế xã

hội đã đạt đến mức phát triển, các nhu cầu của con người đã được đáp ứng đầy đủ.
Trong 5 giai đoạn thì giai đoạn cất cánh là trọng tâm, là then chốt nhất tạo nên
bước ngoặt cho sự phát triển ( Phan Thúc Huân, 2006).


Mô hình phát triển của Lewis

Theo Lewis nền kinh tế đang phát triển có 2 khu vực:
-

Khu vực nông thôn truyền thống : Nền kinh tế khu vực này mang tính chất tự

cung tự cấp. Dân số các nước kém phát triển phần lớn tập trung ở khu vực này. Năng
suất cận biên khu vực này bằng không, cho nên lao động đó là “thặng dư” có nghĩa là số

lao động đó có rút ra khỏi khu vực nông thôn truyền thống thì sản lượng nông nghiệp
vẫn không giảm.
-

Khu vực thành thị công nghiệp hiện đại : Khu vực này có năng suất lao động cao

hơn nhiều so với khu vực nông thôn truyền thống. Lao động khu vực này từ khu vực
nông thôn truyền thống chuyển sang. Mô hình này thể hiện sự dịch chuyển lao động, sự
tăng trưởng sản lượng và lao động được sử dụng có hiệu quả trong khu vực ( Phan Thúc
Huân, 2006).
Quá trình chuyển đổi từ khu vực nông nghiệp truyền thống sang khu vực công nghiệp
hiện đại thể hiện sự thay đổi cơ cấu và sự phát triển.


Mô hình “Cái vòng luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài”

Khi nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nước trên Thế giới, các nhà
nghiên cứu ở các nước chậm và đang phát triển như Việt Nam cho rằng, để tăng trưởng
kinh tế nói chung phải đảm bảo bốn nhân tố : nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và
kỹ thuật. Nhìn chung ở các nước đang phát triển, bốn nhân tố trên là khan hiếm. Việc
kết hợp chúng đang gặp trở ngại lớn. Để tăng trưởng và phát triển phải có “Cú huých từ
bên ngoài” nhằm phá vỡ “Cái vòng luẩn quẩn” ở nhiều điểm. Điều này nghĩa là phải có
đầu tư của nước ngoài vào các nước đang phát triển. Muốn vậy, các nước đang phát
triển phải tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm kích thích tính tích cực đầu tư của tư bản
nước ngoài ( Trần Bình Trọng, 2003).

48


Từ nghiên cứu các khái niệm và mô hình phát triển, trong phạm vi luận án này, chúng

tôi chỉ nghiên cứu khía cạnh phát triển sản xuất cho một ngành sản xuất là cây Bưởi
Diễn.
d. Các chỉ tiêu thể hiện sự phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế được hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng
trưởng) về sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự tăng
trưởng kinh tế, gồm:
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) được xác định như sau:
GNP = GDP + thu nhập ròng.
Thu nhập ròng là phần chênh lệch giữa thu nhập từ nước ngoài với thu nhập gửi
ra nước ngoài.
Ngoài ra còn sủ dụng một số chỉ tiêu như: GDP, GDP bình quân đầu người.
Tóm lại, Phát triển kinh tế là sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô số
lượng cũng như thay đổi về cấu trúc chiều hướng tiến bộ của nền kinh tế và việc nâng
cao chất lượng của sản phẩm.
Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm và phát triển bền vững được rất
nhiều cơ quan, tổ chức đưa ra và đang dần hoàn thiện.
2.1.2. Vai trò, đặc điểm của phát triển
2.1.2.1 Đặc điểm của phát triển sản xuất bưởi
Tăng lên về quy mô: Trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay quá trình sản xuất bưởi tại
địa phương có sự biến đổi rõ rệt do những nguyên nhân khách quan và chủ quan: sự
quan tâm của chính quyền, nông hộ có ý thức hơn trong quá trình xây dựng kế hoạch
canh tác trồng bưởi, đầu tư kinh tế học hỏi kỹ thuật chăm sóc, áp dụng KHKT từ đó quá
trình tăng lên về quy mô cả về năng suất và chất lượng của quả bưởi. Ngoài ra số hộ sản
xuất tham gia sản xuất tăng lên. Cùng với với hai yếu tố trên cũng đồng thời ảnh hưởng
tới việc tăng giá trị sản xuất quả bưởi trên thị trường. trên cơ sở tăng về về mặt sản
lượng thì đồng thời giá trị chất lượng cũng tăng theo mà nguyên nhân là nông hộ đã

48


biết cách tạo ra một chu trình canh tác trồng bưởi sao cho có hiệu quả từ khâu chọn đất,
cây giống, phân bón kết hợp với thời gian trong năm.
Cơ cấu tổ chức hình thức tổ chức sản xuất trong nông hộ: Hiện nay hình thức tổ chức
sản xuất chủ yếu là hộ gia đình trên cơ sở tận dụng nguyên liệu từ sản xuất nông nghiệp
và lao động cả trong và ngoài độ tuổi lao động cùng tham gia, Trong quá trình sản xuất
tùy vào điều kiện từng hộ mà phối hợp các yếu tố như: Vốn, lao động, tư liệu sản xuất
cho phù hợp. Qúa trình thay đổi hình thức tổ chức sản xuất góp phần thúc đẩy sản xuất
mở rộng, từ sản xuất quy mô nhỏ sang sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên hình thức sản
xuất hộ gia đình cũng bộc lộ một số nhược điểm cơ bản do đặc trưng chủ yếu của sản
xuất hộ gia đình là quy mô nhỏ, vốn ít, lao động ít nên hạn chế khả năng cải tiến và đổi
mới kỹ thuật công nghệ, hạn chế đào tạo nâng cao trình độ quản lý, không có khả năng
sản xuất lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường, không đủ tầm nhìn để định hướng vạch ra
chiến lược sản xuất kinh doanh.
Quá trình nâng cao chất lượng quả bưởi: Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng đòi
hỏi những sản phẩm chất lượng cao và sản phẩm của địa phương luôn chịu sự canh
tranh của các sản phẩm khác cùng loại từ các địa phương giáp danh. Do đó bưởi Diễn
cần giữ được uy tín về chất lượng, mẫu mã đẹp trong quá trình trồng, chăm sóc, thu
hoạch rồi bảo quản cần tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong quy trình sản
xuất. Chất lượng sản phẩm quả bưởi nâng cao cũng đồng thời nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là phát triển kinh tế chủ yếu nhờ đổi mới thiết
bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và
phân công lại lao động, sử dụng hợp lí và có hiệu quả các nguồn nhân tài, vật lực hiện
có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng đang cạn dần,
cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển mạnh với những
tiến bộ mới về điện tử tin học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc
đẩy các nước coi trọng chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Kết quả

PTKTTCS được biểu hiện ở các chỉ tiêu: Tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu xuất của đồng vón, tăng tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân theo đầu người.
48


Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Loại thị trường này rất quan trọng nó đóng vai trò
quyết định tới sự sống còn cử nông hộ trồng bưởi. Phát triển thị trường tiêu thụ sẽ giải
quyết được vấn đề đầu ra cho sản phẩm. Thị trường tiêu thụ được sản phẩm hình thành
trên cơ sở phát triển sản xuất và có nhu cầu trao đổi hàng hóa. Trước kia sản phẩm bưởi
quả chỉ chủ yếu tiêu thụ trên địa bàn bàn tỉnh trong khi giá trị thu nhập từ bán bưởi của
nông hộ lại thấp. Sau khi phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường
với các kênh tiêu thụ đa dạng đòi hỏi sự thay đổi trong sản xuất để đáp ứng yêu cầu
thực tế.
2.1.2.1 Vai trò của phát triển sản xuất bưởi
+ Đối với người sản xuất
Là cơ sở để ra quyết định trong sản xuất kinh doanh
Chỉ có tiêu thụ được sản phẩm thì mới quyết định có nên sản xuất tiếp, quy mô bao
nhiêu? Người sản xuất sẽ căn cứ vào thị phần thị trường, tốc độ tiêu thụ sản phẩm và sự
chấp nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm làm cơ sỏ để ra quyết định mở rộng
hay thu hẹp quy mô sản xuất. Cần chú ý mục tiêu giảm thiểu chi phí, những bất lợi đến
tù thị trường nhằm tăng lợi nhuận.
Là cơ sở để đánh giá đối thủ cạnh tranh, sự hoạt động của các khâu tham gia tiêu thụ
trên thị trường sản phẩm bưởi.
+ Về phương diện xã hội
Phát triển sản xuất tạo ra sản phẩm đưa ra thị trường để cân đối cung cầu. thông qua hệ
thống kênh phân phối của các nông hộ sản xuất sẽ làm cho dòng sản phẩm luôn lưu
động trên thị trường tại nhiều khu vực khác nhau đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng
và người sản xuất. Khi cung cầu cân bằng sẽ hạn chế sự biến động giá cả gây bất lợi cho

người tiêu dùng khi giá cao cũng như người sản xuất khi giá xuống thấp.
Giải quyết việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Từ phát triển sản xuất đưa ra thị
trường sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất từ đó tăng nhu cầu về lao động tham
gia vào sản xuất, cũng như các đối tượng tham gia trên thị trường tiêu dùng. Thông qua
thị trường tiêu dùng sản phẩm có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Trên cơ
sở đó, nông hộ sẽ xây dựng được các kế hoạch phát triển sản xuất phù hợp.
48


2.1.3 Nội dung của phát triển sản xuất bưởi Diễn
+ Cây giống: tìm hiểu quy trình áp dụng các biện pháp kĩ thuật mới trong chăm sóc cây
sao cho kết quả tốt như: quy trình gieo hạt gốc ghép, chăm sóc cây lấy mắt ghép, nhân
giống, thiết kế vườn cây sinh trưởng…
+ Phân bón: Đồng thời tiến hành tập huấn kỹ thuật cắt tỉa, vệ sinh vườn, phòng trừ sâu
bệnh, bón phân vi sinh phức hợp, phân tổng hợp, thụ phấn bổ sung cho người trồng
bưởi.
+ Chi phí vốn đầu tư: Cần tìm hiểu phân tích thực trạng nông hộ hiện đang vướng mắc
trong khâu nào ở đâu trong vấn đề vốn đầu tư, do thủ tục hành chính hay do vướng mắc
từ nông hộ.
+ Kỹ thuật chăm sóc: Cẩn tổ chức các lớp tập huấn đào tạo về kỹ thuật chăm sóc thâm
canh bón phân, phòng trừ sâu bệnh, làm sao cho nông hộ hiểu được và tuân thủ đúng
quy trình.
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật: Hiện nay việc áp dụng KHKT vào chăm sóc cây trồng
nói chung và cây bưởi nói riêng còn vướng mắc gì mà khả năng mở rộng và áp dụng
rộng rãi tại các xã mà trực tiếp là các nông hộ lại không thực hiện được vẫn còn nhiều
hạn chế ảnh hưởng tới phát triển sản xuất.
+ Hiệu quả từ cây bưởi đem lại: Làm sao để xây dựng vùng sản xuất bưởi tập trung
thành vùng hàng hóa có giá trị KT – XH cao góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất đồi vườn tạp, khai thác có hiệu quả diện tích đồi vườn tạp và có thể bảo vệ môi
trường sinh thái phát triển bền vững.

2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bưởi Diễn
* Điều kiện tự nhiên
+ Thời tiết khí hậu: Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất bưởi quả nói riêng là
ngành sản xuất được tiến hành ngoài trời. Do vậy thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất và chất lượng sản sản
phẩm, đồng thời là cơ sở quyết định thời vụ trồng và chăm sóc cây Khí hậu nước ta
mang tính chất khí hậu nhiệt đới, gió mùa thuận lợi cho việc gieo trồng và chăm sóc
cây trong năm. Tuy nhiên trong vài năm gần đây tình hình thời tiết có nhiều bất thường
48


×