Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nghiên cứu nhu cầu về nước sạch trong sinh hoạt của dân cư trên địa bàn TP hà tĩnh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.88 KB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Phi Thành

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho cá nhân tôi được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy, cô
giáo Học Viện Nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có định hướng
đúng đắn trong học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GVC.ThS. Lê
Khắc Bộ đã giành nhiều thời gian trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi
những hướng đi cụ thể, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự chia sẻ những khó khăn và sự giúp
đỡ tận tình của các anh, chị, các chú, các bác trong Công ty TNHH MTV cấp
nước và Xây dựng Hà Tĩnh trong thời gian vừa qua, giúp tôi có thể hoàn
thành tốt nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Phi Thành

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................................................vii
PHẦN I..................................................................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................................................1
PHẦN II.................................................................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHU CẦU VỀ NƯỚC SẠCH TRONG SINH HOẠT CỦA
DÂN CƯ............................................................................................................................................................5

2.1.1.8 Nhu cầu nước sạch trong sinh hoạt của dân cư....................................................................................13

2.1.1.9 Một số khái niệm khác.............................................................................................................................13
PHẦN III.............................................................................................................................................................33
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................33

3.1.1.1 Vị trí địa lý.................................................................................................................................................33

3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn.....................................................................................................................33

3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai........................................................................................................................36


Bảng 3.1 Tình hình biến động đất đai của TP qua 3 năm 2012 – 2014.........................................................36

3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động.................................................................................................................37

iii


3.1.2.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................................................................................39

3.1.2.4 Tình hình phát triển kinh tế xã hội........................................................................................................41

- Các báo cáo của Công ty TNHH MTV cấp nước và xây dựng Hà Tĩnh...................................................43
PHẦN IV.............................................................................................................................................................46
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................................................................................46
Bảng 4.2 Kết quả xét nghiệm nước năm 2010 của Công ty TNHH MTV cấp nước và Xây dựng Hà
Tĩnh..................................................................................................................................................................53
PHẦN V...............................................................................................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................78
PHỤ LỤC............................................................................................................................................................79

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các giá trị tiêu chuẩn nước sạch. . .Error: Reference source not found
Bảng 3.1 Tình hình biến động đất đai của TP qua 3 năm 2012 – 2014....Error:
Reference source not found
Bảng 3.2 Tình hình lao động của thành phố Hà Tĩnh năm 2014...............Error:

Reference source not found
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng Thành phố Hà Tĩnh năm 2014.............Error:
Reference source not found
Bảng 4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV cấp nước và
Xây dựng Hà Tĩnh năm 2014.......................Error: Reference source not found
Bảng 4.2 Kết quả xét nghiệm nước năm 2010 của Công ty TNHH MTV cấp
nước và Xây dựng Hà Tĩnh..........................Error: Reference source not found
Bảng 4.3 Giá bán nước sạch của Công ty TNHH MTV cấp nước và Xây dựng
Hà Tĩnh.........................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.4 Tình hình cung cấp nước sạch cho Thành phố Hà Tĩnh năm 2014
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.5 Số hộ sử dụng nước sạch ở một số phường trên TP Hà Tĩnh năm 2014
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.6 Thống kê công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn của 10 phường trong Thành phố Hà Tĩnh năm 2014........Error: Reference
source not found
Bảng 4.7 Hiện trạng sử dụng nước của người dân ở Thành phố Hà Tĩnh. Error:
Reference source not found
Bảng 4.8 Một số đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn Error: Reference
source not found
Bảng 4.9 Trình độ học vấn trình độ chuyên môn của người được phỏng vấn...Error:
Reference source not found

v


Bảng 4.10 Mức sử dụng nước sạch của các hộ dân ở TP Hà Tĩnh............Error:
Reference source not found

vi



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Thứ tự sắp xếp nhu cầu của Abraham H. Maslow năm 1943.....Error:
Reference source not found
Hình 2.2: Nhiều nơi trên thế giới đang đối phó với sự khô cằn................Error:
Reference source not found
Hình 4.1 Một số hình ảnh hoạt động của Công ty TNHH MTV cấp nước và
Xây dựng Hà Tĩnh........................................Error: Reference source not found
Hình 4.2 Hệ thống cấp nước của Công ty TNHH MTV cấp nước và Xây dựng
Hà Tĩnh.........................................................Error: Reference source not found
Hình 4.3 Tình hình tiêu thụ nước sạch bình quân qua các tháng năm 2010
......................................................................Error: Reference source not found

vii


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nước sạch là nhu cầu hết sức cấp thiết trong đời sống hằng
ngày của mọi người. Nó đang trở thành một đòi hỏi hết sức cấp thiết trong
việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện đời sống sinh hoạt cho người dân. Đặc biệt
trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước thì tầm quan trọng của
nước càng được nâng cao hơn.
Nước sạch trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá
sự phát triển của xã hội, người ta có thể dựa vào lượng nước sạch sử dụng
trên mỗi đầu người của từng quốc gia để đánh giá mức độ phát triển của quốc
gia đó. Lượng nước sạch sử dụng cho dân dụng bao gồm lượng nước dùng
cho tắm, rửa, ăn, uống, sản xuất nhẹ, chế biến thực phẩm, tưới cây xanh và vệ

sinh đường phố. Tiêu chuẩn dùng nước cho từng đầu người thường tùy thuộc
vào mức độ phát triển kinh tế của từng vùng và điều kiện cấp nước. Mức sử
dụng nước trong gia đình cho các yêu cầu tiêu thụ thường biến động khá lớn
do mức sống, điều kiện khí hậu, lãnh thỗ, tập quán,… khác nhau. Phát triển
nguồn nước sinh hoạt ở nông thôn chính là góp phần vào phân bố lại dân cư
và phân vùng lại một cách hợp lý. Đối với nhu cầu chuẩn bị cho bữa ăn và
nước uống hằng ngày của một người chỉ cần một vài lít nước là đủ. Song,
phải cần một lượng nước nhiều hơn cho các mục đích khác nhau như vệ sinh
thân thể, rửa các dụng cụ nấu nướng, giặt quần áo, lau nhà. Việc cung cấp
nước sạch an toàn đủ và sẵn, phối hợp với vệ sinh hợp lý là những nhu cầu cơ
bản, là những yếu tố thiết thực cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Chúng
có thể góp phần vào việc giảm nhiều bệnh tiêu hóa đối với các cụm dân cư
sống ở vùng nông thôn.

1


Nước uống an toàn là một vấn đề quan trọng trong việc kiểm soát nhiều
loại bệnh tật, đặc biệt là các bệnh tiêu chảy, tả lị, thương hàn. Vì vậy cung cấp
nước trở thành một nhu cầu cấp bách cho mọi người, mọi nước trên thế giới.
Ở Việt Nam cho đến thời điểm hiện nay, vẫn còn trên 60% dân số nông thôn
chưa có nước sạch để dùng. Nước mặt ở các sông, hồ, suối, ao đã nhiễm bẩn,
nhiễm mặn. Tình hình khô hạn, thiếu nước sản xuất đang diễn ra gay gắt.
Theo tin của Ban Chỉ đạo quốc gia về Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi
trường cho thấy cả nước có khoảng 43.729 hộ (215.720 người) thiếu nước
sinh hoạt. Trong đó Đắk Lắk 12.580 hộ (126.610 người), Gia Lai 6.752 hộ
(33.760 người), Ninh Thuận 11.720 hộ (58.600 người). Tại các vùng núi,
vùng thưa dân, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch chỉ đạt con số rất thấp. Bắc Kạn
năm 1997 mới chỉ có 11% dân số được hưởng nước sạch, con số này mới chỉ
tăng lên đến 24% vào năm 2002. Tại các tỉnh Đồng Tháp, Tây Ninh, con số

này cũng chỉ dừng ở mức 25% và 28%. Trong toàn quốc có trên 60% hộ gia
đình chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh, phóng uế tự do và dùng phân tươi bón cây,
nuôi cá. Đó là những điều mà Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn còn chưa đạt được
Từ nhiều năm nay, nước sạch vẫn là niềm ước ao đối với hàng nghìn hộ dân ở
TP Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh. Không chỉ thiếu nước sạch vào mùa hè, mùa khô, ngay
cả ở mùa mưa, nhiều hộ dân vùng ven đô cũng phải nai lưng đi tìm nước sạch. Hiện
nay trên địa bàn thành phố có một Nhà máy nước phục vụ cung cấp nước sạch cho
người dân nên chắc hẳn nhu cầu sử dụng nước sạch ở đây rất đạng được quan tâm.
Vì vậy thực trạng sử dụng nước sạch của người dân ở đây ra sao? Nhu
cầu sử dụng nước sạch như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới nhu cầu
đó? giải pháp nào nhằm tăng tỷ lệ số hộ sử dụng nước sạch cho sinh hoạt? Để
giải quyết thoả đáng những câu hỏi nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:”Nghiên cứu nhu cầu về nước sạch trong sinh hoạt của dân cư trên địa
bàn TP Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh”

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu về nhu cầu sử dụng dụng nước sạch trên địa thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả khai thác đáp ứng nhu cầu sủ dụng nước sạch của dân cư.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thưc tiễn về nhu cầu nước sạch.
- Đách giá thực trạng khai thác và cung cấp nước sạch của nhà máy nước.
- Đánh giá tình hình sử dụng nước sạch trong sinh hoat của dân cư trên
địa bàn thành phố Hà Tĩnh
- Phân tích mối quan hệ cung- cầu và nhu cầu nước sạch trong sinh

hoạt dân cư
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử
dụng nước sạch trong sinh hoạt đáp ứng nhu cầu của người dân TP Hà Tĩnh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nước sạch phục vụ trong sinh hoạt
của dân cư. Đối tượng khảo sát là Nhà máy nước và nhu cầu của người dân về
sử dụng nước sạch trong sinh hoạt.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu thực trạng khai thác và cung cấp nước sạch của nhà máy
nước TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Khảo sát việc sử dụng nước sạch trong sinh
hoạt hằng ngày của dân cứ TP Hà Tĩnh. Phân tích tiềm năng khai thác nước
sạch cũng như cung cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của dân cư.
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước sạch trong sinh hoạt cho người dân TP Hà Tĩnh

3


 Phạm vi không gian
Tiến hành khảo sát thực trạng khai thác và cung cấp nước sạch của
Công ty TNHH MTV cấp nước và Xây dựng Hà Tĩnh
Điều tra, thu thập tài liệu về tình hình sử dụng nước sạch của dân cư ở
một số địa phương đại diện trên địa bàn TP Hà Tĩnh.
 Phạm vi thời gian
Thu thập số liệu thứ cấp trong 3 năm gần đây (2012-2014)
Thu thập tài liệu sơ cấp bằng cách điều tra trực tiếp về tình hình sử
dụng nước sạch của các hộ gia đình trên địa bàn TP Hà Tĩnh năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2015.


4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHU CẦU VỀ NƯỚC
SẠCH TRONG SINH HOẠT CỦA DÂN CƯ.
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Nhu cầu
 Từ lâu nhu cầu đã là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành
khoa học nghiên cứu sinh học và xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội vấn
đề về nhu cầu được tìm thấy trong nghiên cứu của các nhà khoa học tên tuổi
như Jeremy Bentham, Benfild, William Stanley Jevons, John Ramsay
McCulloch, Edward S. Herman. Đó là hiện tượng phức tạp, đa diện, đặc trưng
cho mọi sinh vật. Sự hiện diện của nhu cầu ở bất kì sinh vật nào, ngay cả ở
bất kì xã hội nào được xem như cơ thể sống phức tạp, là đặc điểm để phân
biệt chủ thể đó với môi trường xung quanh.
Cho tới nay chưa có một định nghĩa chung nhất cho khái niệm nhu cầu.
Các sách giáo khoa chuyên ngành hay các công trình nghiên cứu khoa học
thường có những định nghĩa mang tính riêng biệt. Trong phạm vi nhận thức
hiện tại có thể định nghĩa nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện
trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường
sống. Nhu cầu tối thiểu nhất, hay còn gọi là nhu yếu tuyệt đối, đã được lập
trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa.
Nhu cầu được hiểu là sự cần thiết về một cái gì đó. Nhưng "cái gì đó"
chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của nhu cầu. Sau hình thức biểu hiện ẩn
chứa bản chất của nhu cầu mà có thể tạm gọi là "nhu yếu". Nhu yếu đang nói
đến lại có thể được xem là hình thức biểu hiện của một nhu yếu khác căn bản
hơn. Như vậy khái niệm nhu cầu và nhu yếu mang tính tương đối với nhau.

Điều đó cho thấy rằng nhu cầu của cơ thể sống là một hệ thống phức tạp,

5


nhiều tầng lớp, bao gồm vô số các chuỗi mắc xích của hình thức biểu hiện và
nhu yếu liên kết chằng chịt, có khả năng phát triển và đa dạng hóa. Tuy nhiên,
để dễ nhận dạng, một nhu cầu riêng biệt đơn giản nhất được cấu thành bởi
một nhu yếu và một hình thức biểu hiện.
Hình thức biểu hiện nhất định được cụ thể hóa thành đối tượng của một
nhu cầu nhất định. Đối tượng của nhu cầu chính là cái mà nhu cầu hướng đến
và có thể làm thỏa mãn nhu cầu đó. Một đối tượng có thể làm thỏa mãn một
số nhu cầu, một nhu cầu có thể được thỏa mãn bởi một số đối tượng, trong đó
mức độ thỏa mãn có khác nhau.
Tính đa dạng của đối tượng tạo nên sự vô hạn của nhu cầu. Alfred
Marshall viết rằng: "Không có số để đếm nhu cầu và ước muốn". Về vấn đề
cơ bản của khoa học kinh tế - vấn đề nhu cầu con người - hầu hết các sách
đều nhận định rằng nhu cầu không có giới hạn.
 Khái niệm về nhu cầu của Abraham H.Maslow
Theo Maslow, về căn bản nhu cầu của con người được chia làm 2 nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như
mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ,... Những nhu cầu cơ
bản này đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được
đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh
để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu
cầu bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống,... họ sẽ
không quan tâm đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...


6


Khẳng định hoàn thiện
Nhu cầu được tôn
trọng
Nhu cầu xã hôị
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu thể chất và sinh lý

Hình 2.1 Thứ tự sắp xếp nhu cầu của Abraham H. Maslow năm 1943
Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con
người được liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp.
Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi
nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong
muốn được thoả mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở
dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng đầy đủ.
- Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý"
(physiological) - thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.
- Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về
an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
- Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc
(love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có
gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy.

7


- Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có
cảm giác được tôn trọng, kinh mến, được tin tưởng.

- Tẩng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có
được và được công nhận là thành đạt.
 Mở rộng tháp
Sau Maslow, có nhiều người đã phát triển thêm tháp này như thêm các
tầng khác nhau, thí dụ:
- Tầng Cognitive: nhu cầu về nhận thức, hiểu biết - học để hiểu biết,
góp phần vào kiến thức chung.
- Tầng Aesthetic: nhu cầu về thẩm mỹ - có sự yên bình, ham muốn hiểu
biết về những gì thuộc nội tại.
- Tầng Self-transcendence: nhu cầu về tự tôn bản ngã - một trạng thái
siêu vị kỷ hướng đến trực giác siêu nhiên, lòng vị tha, hòa hợp bác ái.
* Khái niệm về nhu cầu và vật chất của Thonon Armand: Nhu cầu là
toàn bộ mong muốn của con người để có thể có một số của cải vật chất hay
dịch vụ để làm bớt khó khăn của họ hay tăng phúc lợi cho cuộc sống của họ.
Theo cách chia của ông nhu cầu của con người có thể được chia làm hai loại:
Thứ nhất nhu cầu về sinh lý, thứ hai nhu cầu về xã hội.
2.1.1.2 Cầu và lượng cầu
* Khái niệm cầu: “cầu là lượng hàng hoá dịch vụ mà người tiêu dùng
có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận)
trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác
không đổi” .
* Lượng cầu: là số lượng hàng hoá dịch vụ mà người tiêu dùng có khả
năng và sẵn sàng mua ở một mức cụ thể (khi các yếu tố khác không đổi).

8


2.1.1.3 Cầu cá nhân và cầu thị trường
Cầu cá nhân: là ứng xử của một cá nhân khi muốn mua một hàng hoá
hay dịch vụ nào đó.

Cầu thị trường: là tổng lượng hàng hoá và dịch vụ mà mọi người sẵn
sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời
gian nhất định. Cầu thị trường là tổng hợp cầu cá nhân lại với nhau.
Cầu thị trường bao gồm tổng cầu cá nhân trên thị trường. Về mặt khái
niệm, đường cầu thị trường được xác lập bằng cách cộng tổng lượng cầu của
tất cả cá nhân tiêu dùng hàng hoá tương ứng với từng mức giá.
2.1.1.4 Quy luật cầu
Một điểm chung của các đường cầu thị trường có xu hướng nghiêng
xuống dưới và phía bên phải. Nghĩa là khi giá của hàng hoá và dịch vụ giảm
thì lượng cầu tăng lên. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch này giữa giá và lượng cầu
của hàng hoá là rất phổ biến. Các nhà kinh tế gọi đây là quy luật cầu.
Nhu cầu thể hiện mong muốn của con người tiêu dùng về việc sử dụng
háng hoá, dịch vụ. Theo bản năng, con người luôn mong muốn hơn cái họ
đang có cho nên nhu cầu là vô hạn, không bao giờ thoả mãn được. Trong khi
đó, khả năng thanh toán cho nhu cầu đó là có hạn nên chỉ có nhu cầu nào có
khả năng thanh toán nó mới trở thành cầu của thị trường. Như vậy, cầu là nhu
cầu có khả năng thanh toán.

9


P
P1
D1

P2
P3

Q2


Q3

Q3

Q

Đồ thị 2.1 Đường cầu tổng quát
 Từ đồ thị đường cầu tổng quát cho thấy
- Trục tung biểu diễn giá còn trục hoành biểu diễn sản lượng. Trong
trường hợp này thì đường cầu là một đường thẳng tuyến tính.
- Đồ thị chỉ minh họa mối quan hệ giữa lượng cầu và giá. Còn các yếu
tố khác ảnh hưởng đến cầu như thu nhập, thị hiếu, giá của hàng hóa liên quan.
Theo Luật cầu: Người tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng hóa hoặc dịch vụ
hơn nếu như giá của hàng hóa hoặc dịch vụ đó giảm xuống. Theo luật cầu thì
đường cầu là đường dốc từ bên trái qua bên phải như minh họa trên sơ đồ 2.1.
Ta có thể thấy sự khác nhau căn bản giữa nhu cầu và cầu. Nhu cầu là
trạng thái tâm lý của con người chỉ sự ham muốn, cần thiết, ước muốn của
con người. Còn cầu là lượng hàng hóa mà người tiêu dùng muốn mua và có
khả năng mua tại các mức giá tương ứng. Cầu thể hiện mức nhu cầu đã được
thỏa mãn. Đây là nét căn bản nhất thể hiện sự khác biệt giữa cầu và nhu cầu.
2.1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu nước sạch
- Giá cả chính hàng hoá dịch vụ đó: khi giá sản phẩm hàng hoá dịch vụ
tăng thì lượng cầu của nó giảm và ngược lại, mức độ tác động này còn phụ
thuộc từng loại hàng hoá dịch vụ.
- Thu nhập của người tiêu dùng: thu nhập là yếu tố quan trọng xác định

10


cầu. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng.

Khi thu nhập của người dân tăng lên đồng nghĩa với việc đời sống vật chất
cũng được tăng lên, khi đó nhu cầu tiêu dùng của họ cũng được tăng lên một
mức. Thu nhập người tiêu dùng tăng thì cầu hàng hoá dịch vụ xa xỉ và hàng
thông thường tăng, cầu về hàng hoá thứ cấp giảm (và ngược lại).
- Sở thích và thị hiếu: dĩ nhiên, một hàng hoá đang được ưu chuộng (sở
thích và thị hiếu) sẽ làm tăng cầu của hàng hoá đó. Cầu sẽ giảm khi sự ưa
chuộng của hàng hoá không còn nữa, do đó người tiêu dùng không còn mong
muốn tiêu dùng hàng hoá nữa.
- Giá cả của hàng hoá có liên quan: hàng hoá thay thế hoặc hàng hoá
bổ sung.
Khi giá cả hàng hoá bổ sung tăng lên hoặc giảm xuống thì cầu hàng hoá
liên quan sẽ giảm xuống hoăc tăng lên.
Khi giá cả hàng hoá thay thế tăng hoặc giảm xuống thì cầu hàng hoá có
liên quan sẽ tăng lên hoặc giảm xuống.
- Thị hiếu, sở thích người tiêu dùng: yếu tố này ít thay đổi vì thị hiếu
người tiêu dùng rất đa dạng và phức tạp, nó phụ thuộc vào tâm lý – xã hội nên
khi nghiên cứu phải chọn mẫu đại diện, từ đó có thể lượng hoá và suy rộng.
- Quy mô và cơ cấu dân số: quy mô dân số ảnh hưởng đến tổng cầu
hàng hoá dịch vụ (quy mô thị trường) của từng vùng và một nước.
- Kỳ vọng của người tiêu dùng về giá và thu nhập: các kỳ vọng của
người tiêu dùng về sự thay đổi giá và thu nhập là những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến cầu hiện tại của hàng hoá. Nếu thu nhập kỳ vọng trong
tương lai tăng lên, có lẽ cầu của nhiều hàng hoá sẽ tăng lên. Nói cách khác,
nếu thu nhập kỳ vọng giảm thì các cá nhân sẽ giảm cầu hàng hoà hiện tại
để mà họ có thể tiết kiệm nhiều hơn hôm nay để đề phòng thu nhập thấp
hơn trong tương lai.

11



- Phong tục tập quán: Phong tục tập quán ảnh hưởng lớn đến nhu cầu
của con người. Thường sống trong vùng có tập quán thế nào thì nhu cầu cũng
phù hợp với tập quán của khu vực đó.
- Một số yếu tố cũng rất quan trọng đối với cầu đặc biệt là sản phẩm
nước sạch là yếu tố thời tiết: cùng với sự thay đổi về thời tiết, nhu cầu cũng
thay đổi theo. Với sản phẩm nước sạch, khi thời tiết có nhiệt độ cao làm cho
nhu cầu sử dụng nước tăng lên và ngược lại. Bên cạnh đó vào thời gian tết,
cầu về nước sạch cũng được tăng lên do nhu cầu sử dụng nước sạch cho sinh
hoạt vào sản xuất tăng.
- Dân số: với những hàng hoá thông thường yếu tố dân số mang tính
quyết định và ảnh hưởng lớn tới cầu như gạo, muối,... sản phẩm nước sạch sẽ
là rất quan trọng và cần thiết với con người đặc biệt là các khu đô thị.
Ngoài ra: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách trợ
cấp, thuế thu nhập, điều kiện tự nhiên... cũng ảnh hưởng đến lượng cầu hàng
hoá dịch vụ.
2.1.1.6 Nước sạch
- Theo quy định của Luật tài nguyên nước năm 1998: “Nước sạch” là
nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của Tiêu chuẩn Việt Nam.
- Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế
“Nước sạch quy định trong tiêu chuẩn này là nước dùng cho các mục
đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp.
Nếu dùng trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn
uống ban hành theo Quyết định số 1329/QĐ-BYT ngày 18/4/2002 của Bộ Y tế.
2.1.1.7 Dân cư
Dân cư là nơi cư trụ tập trung nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong
sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi nhất định
được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội, văn hóa,
phong tục, tập quán và các yếu tố khác.

12



Với một dân cư nhân khẩu học thì đã rõ ràng là con số thống kế các cá
thể ở trong giới hạn quy ước: Dân cư của một thành phố, dân cư sinh viên,
dân cư bệnh viện…
Tập hợp toàn bộ dân cư, hay vẫn được gọi mơ hồ hơn là “một cộng
đồng”, là một tiểu khu trong một đô thị mà những đặc điểm về xã hội và môi
trường sống phân biệt chúng với những dân cư khác. Từ buổi bình minh của
đô thị tới thời kỳ đương đại, Cộng đồng dân cư đã luôn được xem là một đơn
vị cơ bản của quy hoạch thành phố nhằm giải quyết những thách thức chính
trị và xã hội của thời đại. Phụ thuộc vào vấn đề muốn giải quyết và phần cấu
thành của đô thị được quan tâm (khu trung tâm, khu phố cũ hay khu ngoại ô
mới), những nhà tư tưởng tiên phong về đô thị đã phát triển những luận đề và
những nguyên tắc khác nhau cho việc kiến tạo Cộng đồng dân cư như một
đơn vị quy hoạch.
2.1.1.8 Nhu cầu nước sạch trong sinh hoạt của dân cư.
Nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt của dân cư chiếm tỉ trọng không quá
lớn so với các nhu cầu dùng nướcphục vụ sản xuất trong công nghiệp khác
nhưng lại là một nhu cầu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân
và đòi hỏi đảm bảo cả về mặt lượng và chất. Trong bối cảnh xã hội đang phát
triển, các nhà quy hoạch vẫn luôn phải suy nghĩ để giải quyết bài toán giữa nhu
cầu nước sinh hoạt để đảm bảo đời sống của người dân, đồng thời cung cấp nước
cho các ngành kinh tế khác nhằm thúc đẩy sự phát triển.
2.1.1.9 Một số khái niệm khác
 Khái niệm quản lý Nhà nước về tài nguyên nước
Quản lý Nhà nước về nguồn tài nguyên nước sạch là hoạt động chấp
hành và điều hành của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các cơ quan,
đoàn thể , tổ chức, cá nhân được Nhà nước ủy quyền, thay mặt nhà nước để
tiến hành hoạt động quản lý về tài nguyên nước.
Theo đó, chúng ta có các cơ quan chuyên ngành ở Trung ương và địa


13


phương để quản lý tài nguyên nước.
Ở Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường thay mặt Nhà nước
quản lý những vấn đề liên quan tới tài nguyên và môi trường, trong đó có
tài nguyên nước.
Ở Cấp tỉnh có Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước.
Ở huyện có Phòng Tài nguyên và Môi trường .
Ở cấp xã có cán bộ phụ trách vấn đề tài nguyên môi trường trên địa bàn xã.
 Một số khái niệm khác
- Khách hàng sử dụng nước: là các hộ gia đình đã thỏa thuận đấu nối
vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước mà không sử dụng hoặc sử dụng
nước ít hơn 4m3/hộ gia đình/tháng thì hộ gia đình có nghĩa vụ thanh toán và
đơn vị cấp nước được phép thu tiền nước theo khối lượng nước sử dụng tối
thiểu quy định là 4m3/hộ gia đình/tháng, trừ trường hợp tạm ngừng dịch vụ
cấp nước theo quy định. Quy định về khối lượng nước sử dụng tối thiểu phải
được thông báo cho các hộ gia đình biết trong quá trình tham vấn, lấy ý kiến
cộng đồng và được thể hiện trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước ký kết giữa đơn
vị cấp nước và hộ gia đình.
- Hoạt động cấp nước là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu
tư xây dựng, quản lý vận hành, bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và sử
dụng nước.
- Dịch vụ cấp nước là các hoạt động có liên quan của tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch.
- Đơn vị cấp nước là tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả
các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn nước sạch và bán lẻ

nước sạch.

14


2.1.2 Đặc điểm và vai trò của nước sạch sinh hoạt của dân cư.
 Đặc điểm nước sạch
Nước thì chẳng xa lạ gì với tất cả mọi người chúng ta khi ngày nào
chúng ta dùng cho mọi sinh hoạt, từ ăn uống, tắm giặt, vệ sinh...
Cuộc sống trên Trái Đất bắt nguồn từ trong nước. Tất cả các sự sống
trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nước và vòng tuần hoàn nước.
Nước có ảnh hưởng quyết định đến khí hậu và là nguyên nhân tạo ra
thời tiết. Năng lượng mặt trời sưởi ấm không đồng đều các đại dương đã tạo
nên các dòng hải lưu trên toàn cầu. Dòng hải lưu Gulf Stream vận chuyển
nước ấm từ vùng Vịnh Mexico đến Bắc Đại Tây Dương làm ảnh hưởng đến
khí hậu của vài vùng châu Âu.
Nước là thành phần quan trọng của các tế bào sinh học và là môi
trường của các quá trình sinh hóa cơ bản như quang hợp.
Hơn 70% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước
trên Trái Đất có vào khoảng 1,38 tỉ km³. Trong đó 97,4% là nước mặn trong
các đại dương trên thế giới, phần còn lại, 2,6%, là nước ngọt, tồn tại chủ yếu
dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước
trên toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng làm nước uống. Việc
cung cấp nước uống sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài người
trong vài thập niên tới đây.
Tuy nhiên, liệu bạn có biết rằng nguồn nước bạn đang dùng có sạch hay
không? Căn cứ vào đâu để nói nguồn nước bạn đang dùng là nước sạch? Chắc
chắn một điều rằng, có rất nhiều người không nắm bắt được điều đó, cho dù
bạn là người có trình độ đi chăng nữa...Và...rất nhiều người trong chúng ta,
đánh giá 1 nguồn nước là sạch hay không bằng chính cảm nhận chủ quan của

mình mà không theo bất cứ 1 cơ sở khoa học hay căn cứ nào khác.
Là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không
sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp.

15


Là nước có đủ 22 chỉ tiêu đáp ứng Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch do Bộ
Y Tế ban hành.
Theo Quyết Định số 09/2005/ QĐ-BYT ngày 11/3/2005 do Bộ Y Tế
ban hành về tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
Bảng 2.1 Các giá trị tiêu chuẩn nước sạch
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22

Tên chỉ tiêu

Giới hạn tối đa
Đơn vị tính
Màu sắc
15
TCU
Mùi vị
không có vị lạ
Độ đục
5
NTU
pH
6-8.5
Độ cứng
350
mg/l
+
Amoni tính theo NH4
3
mg/l
Nitrat tính theo NO3
50
mg/l

Nitrit tính theo NO2
3
mg/l
Clorua
300
mg/l
Asen
0.05
mg/l
Sắt
0.5
mg/l
Độ oxy hóa theo KMnO4
4
mg/l
Tổng chất rắn hòa tan(TDS)
1200
mg/l
Đồng
2
mg/l
Xinanua
0.07
mg/l
Florua
1.5
mg/l
Chì
0.01
mg/l

Mangan
0.5
mg/l
Thủy ngân
0.001
mg/l
Kẽm
3
mg/l
Coliform tổng số
50
vi khuẩn/100ml
Ecoli hoặc Coliform chịu nhiệt
0
vi khuẩn/100ml
(Nguồn trung tâm y tế dự phòng Hà Tĩnh)

 Vai trò của nước sạch
Nước là thành phần cơ bản, là yếu tố quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia
cũng như toàn nhân loại. Vai trò tầm quan trọng của nước đối với mọi mặt,

16


mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội được thể hiện trong các lĩnh vực
cụ thể sau:
Nước là yếu tố không thể thiếu và không thể thay thế được trong sinh
hoạt hàng ngày của con người, là nguồn thiết yếu nuôi sống con người. Sự
sống của con người và các loài động thực vật trên trái đất phụ thuộc hoàn toàn

vào các nguồn nước. Mỗi người đều phải cần một lượng nước cung cấp nhất
định với chất lượng đủ đảm bảo để duy trì được nhịp sống và làm việc. Nếu
thiếu nước cho nhu cầu hàng ngày thì rất có hại cho sức khoẻ, người ta ước
tính rằng trung bình mỗi ngày mỗi người cần khoảng từ 100-150 lít nước.
Trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản, nước đóng vai trò
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của cây trồng vật nuôi. Điều này
càng đặc biệt có ý nghĩa đối với một đất nước có nền nông nghiệp phát triển
và nguồn lợi thuỷ sản phòng phú như Việt Nam.
Nước có vai trò quan trọng trong việc phục vụ các nhu cầu nghỉ ngơi,
chữa bệnh và du lịch. Tài nguyên nước cùng với các yếu tố môi trường khác
như cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh,... là điều kiện cho phát triển
ngành kinh tế, du lịch dịch vụ.
Nước quan trọng và cần thiết như vậy, nhưng việc sử dụng nước trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là lãng phí và có nhiều hành động
làm ô nhiễm nguồn nước. Do việc quản lý về nước còn phân tán, chưa quản lý
trong tổng thể và chưa coi nước là hàng hoá đặc biệt để cho sự bền vững về
tài nguyên nước cũng như dịch vụ sinh hoạt được bền vững.
Nhìn tổng quát gần 80 nước chiếm tới 40% dân số thế giời đang trong
tình trạng thiếu nước nghiêm trọng, có khoảng 1,1 tỷ ngưòi không có nước
sạch an toàn. Tỷ lệ người dân được có các nguồn cấp nước đã được cải thiện
mới chỉ tăng từ 4,1 tỷ người chiếm 79% năm 1990 đến 4,9% tỷ người chiếm
82% năm 2000. Trong khi đó các bệnh liên quan đến nước lại thực sự tăng
nhanh, 2 tỷ người chịu rủi ro vì bệnh sốt rét, trong đó 100 triệu người có thể

17


bị ảnh hưởng bất cứ lúc nào và hàng năm số người tử vong vì căn bệnh này là
2 triệu người.
Trước thực tế này, nước thực sự là vấn đề rất đáng được quan tâm. Liên

Hợp Quốc đã đề ra thập kỷ nước uống vào năm 1980 đã mở nhiều hội nghị để
cảnh báo và khuyến cáo các quốc gia cần quan tâm đến vấn đề nước và nước sạch.
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên nước tương đối lớn
nhưng do trong quá trình khai thác, sử dụng không hợp lý dẫn đến tình trạng
bắt đầu có sự khan hiếm và cạn kiệt nguồn nước. Do vậy chúng ta cần phải
nhanh chóng có các biện pháp sử dụng và bảo vệ hợp lý, đồng thời phải tìm
kiếm các nguồn nước mới có khả năng khai thác, cung cấp nước sạch phục vụ
tốt nhu cầu đời sống dân cư và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
2.1.3 Tác động của nước sạch đối với sinh hoạt của dân cư
mà môi trường sống
Nước sạch có thể được định nghĩa là nguồn nước trong, không màu,
không mùi, không vị, không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh. Tỷ lệ
các chất độc hại và vi khuẩn không quá mức độ cho phép của tiêu chuẩn vệ
sinh của mỗi quốc gia. Vấn đề nước và vệ sinh môi trường đang là một thách
thức lớn trên thế giới có tác động trực tiếp đến sức khỏe, môi trường, công
cuộc xóa đói giảm nghèo…
Đối với môi trường tự nhiên nước tạo ra vòng tuần hoàn “ mưa - nước
ngọt – nuớc biển – mưa” để duy trì sự sống và phát triển muôn loài, điều hòa
khí hậu toàn cầu tránh những tổn hại nguy hiểm khi nhiệt độ thay đổi quá
nhanh giữa ngày và đêm. Người ta có thể nhịn đói 7 – 10 ngày nhưng không
ai sống sót nếu không có nước quá 3 ngày. Cho nên nói không có nước thì
không có sự sống thực sự là đúng và quan trọng với sự sống.
Việc cung cấp nước sạch và đầy đủ là một trong những điều kiện cơ bản
để bảo vệ sức khỏe cho con người. Bảo đảm nguồn nước sạch và vệ sinh môi
trường sẽ góp phần khống chế được 80% bệnh tật. Bảo vệ môi trường sống để

18



×