Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Giải pháp phát triển nông nghiệp vùng Tây Nguyên theo hướng bền vững giai đoạn 2020-2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.62 KB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có được khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
đốc Học viện, các thầy cô giáo rong khoa Tài chính Đầu tư, các thầy cô đang
công tác tại Học viện Chính sách và Phát triển đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức khoa học chuyên ngành và kiến thức cơ bản cho tôi trong 4
năm Đại học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất và sâu sắc nhất đến
Th.s Trần Thị Ninh người đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ
tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình
triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Giải pháp phát
triển nông nghiệp vùng Tây Nguyên theo hướng bền vững giai
đoạn 2020-2030”.
Sự thành công của khóa luận tốt nghiệp này trước hết
thuộc về công lao của nhà trường, của các cơ quan chức năng
đã tạo điều kiện cho tôi thu thập thông tin, số liệu. Xin cảm ơn
các tổ chức, cá nhân đã hết lòng quan tâm tới sự nghiệp đào
tạo đội ngũ cử nhân ngành Kinh tế nói chung và chuyên ngành
Quy hoạch phát triển nó riêng.
Tôi xin ghi nhận công sức, đóng góp quy báu và nhiệt tình
của các bạn học viên Lớp Quy hoạch phát triển 6 đã đóng góp ý
và giúp đỡ tôi triển khai điều tra thu thập số liệu, dữ liệu. Xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm đến gia đình, bạn bè, những người
đã ủng hộ, quan tâm, động viên, khuyên khích tôi hoàn thành
tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Lê Quang Duy


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG TÂY NGUYÊN THEO


HƯỚNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2020-2030
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận..............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG.........................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững...............4
1.1.1. Lý luận về phát triển bền vững....................................................................4
1.1.2. Lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững............................7
1.2. Các nhân tố ảnh hướng đến nông nghiệp phát triển bền vững..............12
1.3 Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững............15
1.4 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của một số
vùng trong nước hiện nay.................................................................................18
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
tại một số vùng................................................................................................18
1.4.2. Bài học kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững cho
vùng Tây Nguyên giai đoạn 2020-2030..............................................................19
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG TN
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2020-2030..................................21
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng TN có ảnh
hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.............................21


2.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................................21
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên..............................................................................22

2.1.3. Kinh tế - xã hội..........................................................................................23
2.2. Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững ở vùng TN...................................................................................25
2.2.1. chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững vùng Tây Nguyên........25
2.2.2. Sản xuất nông nghiệp trong vùng có sự tăng trưởng chưa thực
sự ổn định, chất lượng tăng trưởng ngày chậm, đóng góp vào tốc độ
tăng trưởng nông nghiệp cả nước................................................................27
2.2.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững góp phần bảo đảm an ninh lương
thực và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân trong vùng..................31
2.2.4. Môi trường nông thôn ngày càng được quan tâm.....................................34
2.2.5 Đánh giá chung phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững vùng vùng
Tây Nguyên..........................................................................................................34
2.3. Nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra trong phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững ở vùng vùng TN................................................48
2.3.1. Nguyên nhân của các hạn chế...................................................................48
2.3.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở vùng vùng Tây Nguyên Việt Nam............................................................52
Chương 3 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG Ở VÙNG VÙNG TÂY NGUYÊN..............................58
3.1. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng vùng Tây Nguyên...........58
3.1.1. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng vùng TN phải được
triển khai thực hiện đồng bộ, nhất quán với các mục tiêu cụ thể rõ ràng trong
từng giai đoạn.....................................................................................................58
3.1.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng TN vừa là cấp bách,
vừa là nhiệm vụ lâu dài.......................................................................................60


3.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng vùng
TN phải gắn với quá trình phát triển nguồn nhân lực, đổi mới công
nghệ sản xuất và quản lý............................................................................61

3.1.4. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng vùng TN phải dựa
trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ mô hình sản xuất nông nghiệp...............................62
3.1.5. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng vùng TN là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị và toàn thể Nhân dân trong vùng....................................64
3.2. Giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở vùng vùng TN..................................................................................65
3.2.1. Nhóm giải pháp chung..............................................................................65
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng vùng TN...................................70
3.2.3. Nhóm giải pháp đảm bảo môi trường bền vững trong quá trình phát triển
nông nghiệp ở vùng vùng TN..............................................................................78
3.2.4. Nhóm giải pháp bảo đảm bền vững về xã hội trong phát triển nông nghiệp
ở vùng vùng TN...................................................................................................83
KẾT LUẬN........................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................89
DANH MỤC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
TN
PTNN
SXNN
KT-XH
PTBV
BVMT
NN&PTNT
ĐBSCL
ĐNB
DHMT

Từ tiếng Việt
Tây Nguyên

Phát triển nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp
Kinh tế xã hội
Phát triển bền vững
Bảo vệ môi trường
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đồng bằng sông cửu long
Đông nam bộ
Duyên hải miền trung


BTB

Bắc trung bộ
DANH MỤC BẢNG

Tên bảng Nội dung
Trang
Bảng 1.1 Tây Nguyên có nhiều tài nguyên thiên nhiên để phát triển
13
kinh tế
Bảng 2.1 So sánh diện tích và sản lượng vùng Tây Nguyên qua các
28
năm
Bảng 2.2 Trang trại nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo vùng
38
và loại hình trang trại tại thời điểm 2016
Bảng 2.3 Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao
42
động theo quý 2016 và 2017

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình
Hình 2.1
Hình 2.2

Nội dung
Cơ cấu trang trại theo lĩnh vực sản xuất 2016
Tỷ lệ phần trăm đầu lợn vùng Tây Nguyên so với các vùng

Trang
26
29

Hình 2.3

trên cả nước
Cơ cấu số lượng cánh đồng phân theo vùng kinh tế

35

Hình 2.4.
Hình 2.5

Cơ cấu sử dụng đất canh tác vùng TN năm 2016
Thu hút đầu tư FDI trong nông nghiệp vùng Tây Nguyên

39
47



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Lương
thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển
của con người và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước. Hơn thế nữa,
nếu để nông nghiệp tự vận động thì không thể có sự phát triển nông nghiệp một
cách bền vững. Chính vì vậy Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm tới vấn đề phát
triển nông nghiệp (PTNN) và coi đó là cơ sở để đảm bảo ổn định tình hình kinh
tế - xã hội, phát triển bền vững (PTBV) theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau
30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể,
không những đảm bảo tự cung tự cấp mà còn trở thành một nước xuất khẩu
nông sản, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần phát triển kinh tế.
Trong những năm qua, Vùng TN với dân cư sống ở nông thôn và lao động
nông nghiệp là chủ yếu, đã đạt được những thành tích quan trọng trong
việc sản xuất nông nghiệp (SXNN) như giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập, tăng giá trị sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao đời sống nhân dân,
làm thay đổi diện mạo nông thôn, phát triển KT-XH...Tuy nhiên phát triển
nông nghiệp Vùng TN đang có nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Cụ thể là nông
nghiệp TN phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, phát triển còn theo chiều
rộng thay vì phát triển theo chiều sâu. Ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún, không
phù hợp với thời đại. Hơn thế nữa, SXNN đã và đang gây tác động tiêu cực tới
môi trường như làm giảm sự đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên, ô nhiễm
nguồn nước…Tóm lại SXNN ở Vùng TN vẫn được xem là còn lạc hậu, kém bền
vững. Vì vậy việc xây dựng một nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền
vững ở Vùng TN có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Điều này
cũng được khẳng định trong mục tiêu định hướng phát triển nông nghiệp của
vùng là đến năm 2030, TN trở thành một vùng công nghiệp theo hướng hiện đại,
1



trong đó nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ. Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra các
giải pháp có tính khoa học, có tính khả thi nhằm đẩy mạnh PTNN của vùng theo
hướng bền vững là mộtđòi hỏi vô cùng bức thiết. Xuất phát từ điều này, tác giả
đã lựa chọn vấn đề: “Phát triển nông nghiệp Vùng TN theo hướng bền vững”
làm đề tàinghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất giải pháp thúc đẩy PTNN Vùng TN theo hướng bền vững trong
thời gian đoạn 2020-2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững tại
vùng TN.
Đánh giá thực trạng PTNN Vùng TN theo hướng bền vững, làm rõ kết quả,
hạn chế, nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra.
Đưa ra định hướng và giải pháp nhằm PTNN Vùng TN theo hướng bền
vững đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững tại vùng TN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: nghiên cứu thực trạng PTNN Vùng TN giai đoạn từ năm 2011 –
2017 và đề xuất định hướng, giải pháp PTNN Vùng TN theo hướng bền vững
đến năm 2030.
Không gian: vùng Tây Nguyên
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp sử dụng phương pháp chung là phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh và phương pháp chuyên gia... Kết hợp giữa phương pháp định tính và

2


phương pháp định lượng để làm cơ sở so sánh đối chứng chỉ ra bản chất vấn đề
mang tính thuyết phục cao. Vận dụng các phương pháp này giúp khóa luận có
cách tiếp cận, nghiên cứu và phân tích các vấn đề trong mối liên hệ chung và sự
tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển bảo đảm được cơ sở khoa học,
khách quan của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp đặc thù là phương pháp trừu tượng hóa khoa học, làm cơ
sở trong việc triển khai nghiên cứu theo chuyên ngành Kinh tế chính trị.
Phương pháp này giúp khóa luận gạt bỏ được những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra
trong quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra những vấn đề chung nhất, tập trung đi
sâu vào các mối liên hệ bản chất, bền vững để nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận bao gồm
có 3 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Chương 2: thực trạng phát triển nông nghiệp vùng TN theo hướng bền vững
giai đoạn 2020-2030
Chương 3: giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở vùng TN
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
1.1.1. Lý luận về phát triển bền vững
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp các
sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Không
những thế, nông nghiệp còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
sản xuất ra hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Nông
nghiệp cũng sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn

thu ngoại tệ của mỗi quốc gia. Ngày nay, trước nhu cầu của người tiêu dùng về
3


chất lượng sản phẩm phục vụ cho sức khỏe, thì các sản phẩm nông nghiệp
truyền thống đang chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu, chú trọng hơn vào
các sản phẩm nông sản sạch, thân thiện với môi trường. Những bài học trong các
giai đoạn phát triển vừa qua đã cho thấy những hạn chế, khiếm khuyết trong
các lý thuyết về phát triển nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Vì lợi
ích trước mắt, con người chỉ quan tâm đến sản lượng nông nghiệp và thu nhập
kinh tế đã gây ra những tổn thương ngiêm trọng về mặt môi trường, làm suy
giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên của trái đất. Chính điều này đã đặt ra
một vấn đề đó là chúng ta không chỉ phát triển nông nghiệp đơn thuần mà cần
phải phát triển nông nghiệp bền vững. Trong phát triển nông nghiệp thì điều
kiện là phải có các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên năng lực tài chính,
sức lao động và không thể thiếu được đó là sự tham gia của cộng đồng mà trụ
cột chính là người nông dân. Ở nông thôn trong quá trình tồn tại và phát triển,
luôn hình thành một tập quán sản xuất và những cơ chế quản lý cộng đồng do
người dân tạo ra và chính họ điều hành. Trong phát triển nông nghiệp bền
vững, vai trò đó cần được coi trọng vì nó sẽ góp phần phát triển được kinh tế,
văn hóa xã hội và môi trường
Phát triển bền vững là một phương thức phát triển tổng hợp đa ngành, liên
ngành, thành chương trình hành động với nhiều tiêu chí ngày càng được cụ thể
và rõ nét. Phát triển bền vững, mang tính tất yếu và là mục tiêu cao đẹp của quá
trình phát triển.
Phát triển bền vững là mối quan tâm trên phạm vi toàn cầu. Trong tiến trình
phát triển của thế giới, mỗi khu vực và quốc gia xuất hiện nhiều vấn đề bức xúc
mang tính phổ biến. Kinh tế càng tăng trưởng thì tình trạng khan hiếm các loại
nguyên nhiên liệu, năng lượng do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo
được càng tăng thêm, môi trường thiên nhiên càng bị hủy hoại, cân bằng sinh

thái bị phá vỡ, thiên nhiên gây ra những thiên tai vô cùng thảm khốc.
Đó là sự tăng trưởng kinh tế không cùng nhịp với tiến bộ và phát triển xã
hội. Có tăng trưởng kinh tế nhưng không có tiến bộ và công bằng xã hội; tăng
4


trưởng kinh tế nhưng văn hóa, đạo đức bị suy đồi; tăng trưởng kinh tế làm dãn
cách hơn sự phân hóa giàu nghèo, dẫn tới sự bất ổn trong xã hội. Vì vậy, quá
trình phát triển cần có sự điều tiết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm
an ninh xã hội và bảo vệ môi trường hay phát triển bền vững đang trở thành yêu
cầu bức thiết đối với toàn thế giới.
Theo cách đặt vấn đề như vậy, việc ra đời một khái niệm mới, khắc phục sự
phiến diện của “tăng trưởng kinh tế” hay “phát triển” là vô cùng cần thiết. Điều
quan trọng là phải đưa ra được một định nghĩa thật đơn giản về phát triển bền
vững và một khuôn khổ các điều kiện tối thiểu để phát triển mang tính bền vững
những điều kiện mà sự tồn tại của chúng dựa trên cơ sở tồn tại bền vững của các
nguồn dự trữ thiên nhiên theo thời gian. Nguồn dự trữ thiên nhiên ở đây là
nguồn dự trữ của tất cả các nguồn lực tài nguyên môi trường và tự nhiên, từ dầu
mỏ dưới lòng đất đến chất lượng đất và nước ngầm, từ nguồn dự trữ cá dưới đại
dương đến khả năng của trái đất tái sinh và hấp thụ các-bon… Khái niệm “phát
triển bền vững” xuất hiện trong phong trào BVMT từ những năm đầu của thập
niên 70 của thế kỷ XX, từ đó đến nay đã có nhiều định nghĩa về phát triển bền
vững được đưa ra, như:
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội lành mạnh, dựa trên
việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và BVMT, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại
nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau.
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội với tốc độ tăng trưởng
cao, liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện tại, song không làm cạn

kiệt tài nguyên, để lại hậu quả về môi trường cho thế hệ tương lai.
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không
làm thương tổn đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, đó là:
“phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản
5


xuất với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền
vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến
khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định
nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu
cầu hiện tại với khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai, thông qua lồng ghép quá
trình sản xuất với các biện pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi
trường. Tuy vậy, định nghĩa này vẫn chưa đề cập được tính bản chất của các
quan hệ giữa các yếu tố của phát triển bền vững và chưa đề cập đến các nhóm
nhân tố cụ thể mà quá trình phát triển bền vững phải đáp ứng (tuân thủ) cùng
một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế, nhóm nhân tố tác động
thay đổi xã hội, bao gồm thay đổi cả văn hoá và nhóm nhân tố tác động làm thay
đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên. Theo hướng phân tích đó, Khóa luận tốt
nghiệp đề xuất một cách định nghĩa cụ thể hơn về phát triển bền vững, đó là:
phát triển bền vững là một phương thức phát triển kinh tế- xã hội nhằm giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và
BVMT với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói
cách khác: đó là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường
ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Định
nghĩa này có thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản về sự phát triển bền vững:
Về mặt kinh tế: Một hệ thống bến vững về kinh tế phải có thể tạo ra hàng
hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ và

nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Về mặt xã hội: Một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự công
bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo
dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân.
Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền tảng
nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay
6


những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực không
tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này
bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động
sinh thái khác mà thường không được coi như các nguồn lực kinh tế.
1.1.2. Lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Nông nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm, như: nông học, sinh thái học, xã hội học…
Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, trong đó đáng quan tâm là định nghĩa của
tổ chức sinh thái và môi trường thế giới (WORD) bởi tính tổng hợp và khái quát
cao: nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các yêu cầu của
thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Điều đó
có nghĩa là nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai
thác tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy
cho các thế hệ mai sau, cũng có ý kiến cho rằng sự bền vững của hệ thống nông
nghiệp là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong
một thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái. Như vậy, nền
nông nghiệp bền vững phải đáp ứng được hai yêu cầu cơ bản là: đảm bảo nhu
cầu nông sản của loài người hiện nay và duy trì được tài nguyên thiên nhiên cho
các thế hệ mai sau, bao gồm gìn giữ được quĩ đất, quĩ nước, quĩ rừng, không khí
và khí quyền, tính đa dạng sinh học v.v…

Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất
cơ bản của xã hội; sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi; khai thác cây trồng
và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực
thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Là một ngành sản xuất lớn,
bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản”. “Do tầm quan trọng của nông
nghiệp trong phát triển của mỗi quốc gia, nên phát triển nông nghiệp nói chung,
phát triển NNBV nói riêng luôn nhận được sự quan tâm sâu rộng của cộng đồng
xã hội. Do phương diện tiếp cận khác nhau, điều kiện thực tiễn khác nhau mà
7


hiện vẫn chưa có sự đồng thuận cao về khái niệm nông nghiệp trong PTBV.
FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững (năm 1992): “Phát 15
triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu ngày càng tăng của con người cả
trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ không
làm tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp với kỹ
thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận”. Từ những quan
niệm nêu trên cho thấy nhiều điểm phù hợp với thực tiễn Việt Nam, có thể hiểu:
“Nông nghiệp PTBV là quá trình sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
phải bảo đảm được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững kinh tế - xã hội
môi trường, nhằm thỏa mãn nhu cầu về phát triển nông nghiệp hiện tại mà
không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của phát triển trong tương lai và
được xã hội chấp nhận. Bền vững về kinh tế, là sản xuất nông nghiệp hướng đến
chuỗi giá trị, hiệu quả đạt cao, làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng, không
những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương thực mà còn
xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Bền vững về xã hội, là một nền nông nghiệp
PTBV phải đảm bảo cho người nông dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu
nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng lên. Bền vững

về môi trường, là mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp không hủy hoại nguồn tài
nguyên thiên nhiên và không gây ô nhiễm môi trường. Sự phát triển nông
nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu cầu hiện tại ngày càng
tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả năng đáp ứng những nhu
cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát triển nông nghiệp bền vững
vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài
nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi về môi trường. Hay nói cách
khác, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là sự phát triển kết hợp chặt
chẽ, hợp lý, hài hòa giữa tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững với giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội nảy sinh trong sản xuất nông nghiệp và
BVMT, ứng phó với BĐKH trong quá trình phát triển.
8


Phát triển nông nghiệp bền vững là một chủ đề nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu. Do đó, tùy từng giai đoạn nghiên cứu và phát triển,
dưới phương pháp tiếp cận khác nhau, các khái niệm PTNN theo hướng bền
vững cũng có những cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Có thể kể đến một
vài công trình tiêu biểu như sau: Tổ chức Lương thực của Liên hiệp Quốc (FAO)
(1990) trong “World Food Dry” cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là
sự quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau”.
Quan niệm của FAO nhấn mạnh cách thức để PTNN theo hướng bền vững, đó là
phải thay đổi tổ chức, kỹ thuật và thể chế. Richard R. Harwood (1990) trong
công trình nghiên cứu “Lịch sử nông nghiệp bền vững” cho rằng: “Nông nghiệp
bền vững là một nền nông nghiệp mà các hoạt động của các tổ chức kinh tế đều
hướng đến bảo vệ và phát huy lợi ích của con người và xã hội trên cơ sở duy trì
và phát triển nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí để 4 sản xuất một cách hiệu quả các
sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi trường, trong khi duy trì và không
ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp”. Tác giả Maureen (1990)

trong “Nông nghiệp ứng biến” (Alternative agriculture) đã dẫn quan điểm của
Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ cho rằng: “Nông nghiệp bền vững tương ứng
với nông nghiệp tùy cơ ứng biến, chứa một phổ đa dạng về các loại hình canh
tác, trong đó mỗi loại hình lại có khả năng thích ứng với một kích cỡ quy mô sản
xuất trong những điều kiện cụ thể về điều kiện tự nhiên, đất đai và con người.
Do vậy, không thể có một khuôn mẫu chung về PTNN bền vững cho các vùng
khác nhau, quy mô sản xuất khác nhau”.
Tác giả Nguyễn Văn Mẫn và Trịnh Văn Thịnh (2002) trong công trình
“Nông nghiệp bền vững cơ sở và ứng dụng” đã đưa ra quan điểm “Nông nghiệp
bền vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn tìm
cách khôi phục những hệ sinh thái đã bị suy thoái”. Quan niệm này chỉ ra, trong
PTNN bền vững việc bảo vệ môi trường hiện tại luôn phải song hành việc tái tạo
lại hệ sinh thái đã bị suy thoái trong tự. Trong một ngiên cứu khác của tác giả
9


Vũ Đình Thắng và cộng sự (2006) trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” cho
rằng, “phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là khả năng duy trì hay tăng
thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà không ảnh
hưởng xấu đến điều kiện sinh thái”. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra quan
điểm, nông nghiệp bền vững chỉ có ý nghĩa tương đối trong một giai đoạn nhất
định, con người cần phải điều chỉnh để lập nên một thế bền vững mới. Quan
niệm về SXNN theo hướng bền vững như trên cũng đã đề cập đến vấn đề kinh
tế, môi trường và xã hội trong quá trình phát triển. Như vậy có thể thấy, trong
từng giai đoạn, trước yêu cầu thực tiễn phát triển của ngành nông nghiệp đặt ra,
quan niệm về PTNN theo hướng bền vững có sự khác nhau nhất định, song về 5
cơ bản đã nhấn mạnh đến giải quyết hợp lý, chặt chẽ, hài hòa mối quan hệ giữa
tăng trưởng nông nghiệp với BVMT và cải thiện cuộc sống con người.
Xây dựng nền nông nghiệp bền vững là việc làm cấp thiết và là xu hướng
tất yếu của tiến trình phát triển.

Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai. Nó vừa là sản phẩm của tự
nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền
vững là quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng
đất đai, làm cho đất đai ngày càng màu mỡ.
Xét về nguồn gốc có hai nhóm đất: nhóm đất phù sa được bồi tụ ở các châu
thổ và nhóm đất hình thành tại chỗ – các loại đất được ohong hoá trên các loại
đá mẹ khác nhau.
Các loại đất sa bồi châu thổ nước ta tương đối dễ sử dụng, chủ yếu là hệ
thống lúa nước. Hệ thống lúa Việt Nam phát triển khá bền vững, lịch sử ghi chép
lại cho biết đồng ruộng ở khu vực đền hùng – Phong Châu, Phú Thọ đã tồn tại
hơn bốn ngàn năm, vùng TN cũng trên ba ngàn năm với năng suất từ 4 tạ/ha
(theo ghi chép của Lê Quý Đôn trong sách “cổ kim chi”, đến nay vẫn là vựa lúa
thứ hai của cả nước với năng suất hơn 50 tạ/một ha một vụ.
Các loại đất hình thành tại chỗ có địa hình cao, thấp khác nhau, nói chung
khó sử dụng, dễ bị thoái hoá, hiện nay diện tích đất trống đồi núi trọc lên tới 11
10


triệu ha. Việc sử dụng các loại đất này cần coi trọng vấn đề phát triển nông
nghiệp bền vững. Trước hết phải chống tình trạng suy thoái đất do xuống cấp, sa
mạc hoá, kết von hoá, mặn hoá. Thế giới có hơn 3 tỷ ha đất canh tác đang có
nguy cơ suy thoái làm giảm mất 20-30% (FAO, 1992). ở vùng Tây Bắc nước ta
chỉ sau một vụ mưa xói mòn đã cuốn đi 150-200 tấn đất mầu trên 1 ha (Viện
Khoa học nông nghiệp, 1970). Mất đất là tổn thất lớn, mất khả năng sản xuất của
đất là tổn thất lớn hơn nhiều.
Thứ đến, thực hiện tốt nông nghiệp sinh thái học nhằm đảm bảo việc sử
dụng đất bền vững, ở vùng khí hậu nhiệt đới với lượng mưa lớn, cường độ
mưa cao, nắng nhiều, cường độ ánh sáng lớn, phải lựa chọn những mô hình
nông nghiệp sinh thái thích hợp, nhất là vùng trung dụ, bán sơn địa. Các vườn
cây, đồi cây nên sử dụng các tầng sinh thái, bao gồm cây cao ưa ánh sáng trực xạ

ở tầng trên, tầng dưới là những cây cao ưa ánh sáng tán xã và tầng thấp dưới
cùng là cây ưa bóng râm. Có rất nhiều mô hình nông nghiệp sinh thái nhiều tầng
này, như: mô hình cao su, quế ở tầng cao, ca cao, cà phê ở tầng giữa và rừng cây
bụi ở sát đất. Trong vườn có mít ở tầng cao, tiêu ở tầng giữa, dưa ở tầng thấp …
Như vậy nông nghiệp bền vững là phạm trù tổng hợp, vừa đảm bảo các yêu cầu
về sinh thái, kỹ thuật vừa thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.
Ngoài việc bảo vệ và sử dụng tốt quĩ đất, cần coi trọng việc duy trì và bảo
vệ quĩ rừng, nhất là rừng nhiệt đới. ở nước tình trạng chặt phá rừng rất nghiêm
trọng, cần chặn đứng và coi trọng việc bảo vệ rừng, đẩy mạnh chương trình
trồng 5 triệu ha rừng. Bảo vệ và khai thác hợp lý quĩ nước, giữ ginf tính đa dạng
sinh học, bảo vệ không khí và khí quyền.
1.2. Các nhân tố ảnh hướng đến nông nghiệp phát triển bền vững
Khí hậu: TN là vùng chuyên nông nghiệp người dân sống chủ yếu dựng
vào nông nghiệp, do đó khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến nông nghiệp tại vùng
TN nhất là trong biến đổi khí hậu như hiện nay. Biến đổi khí hậu với những
nghịch lý dị thường đã gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp ở vùng

11


TN hạn hán khốc liệt thiếu nước tưới cho cây trồng dẫn đến cây chết hàng loạt
và cho năng xuất thấp.
Cơ chế chính sách: TN là địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội
và quốc phòng, an ninh của cả nước, có tiềm năng và lợi thế phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy điện, chính sách đặc thù, ưu tiên, ưu đãi đối với các doanh
nghiệp đầu tư vào TN. Bên cạnh đó là việc các ngành hữu quan cần quan tâm
hơn nữa tới đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng; chú trọng tới công tác đào
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; quan tâm đến công tác
giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: TN có địa hình cao nguyên xếp

tầng, là nơi bắt nguồn của nhiều dòng sông chảy về các vùng lãnh thổ lân cận.

12


Bảng 1.1. Tây Nguyên có nhiều tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế
Tài nguyên thiên
nhiên
Đất, rừng

Đặc điểm nổi bật
Đất badan: 1,36 triệu ha (66% diện tích đất badan cả
nước), thích hợp với việc trồng cà phê, cao su, điều, hồ
tiêu, bông chè, dâu tằm.
Rừng tự nhiên: gần 3 triệu ha (chiếm 29,2% diện tích

Khí hậu, nước

rừng tự nhiên cả nước).
Trên nên nhiệt đới cận xích đạo, khí hậu cao nguyên thích
hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp.
Nguồn nước và tiềm năng thủy điện lớn (chiếm khoảng

Khoáng sản

21% trữ năng thủy điện cả nước).
Bô xít có trữ lượng vào loại lớn, hơn 3 tỉ tấn.
Nguồn: Tự tổng hợp

Khí hậu cao nguyên mát mẻ và phong cảnh thiên nhiên đẹp của thành phố

Đà Lạt, hồ Lắk, Biển Hồ, núi Lang Biang huyền thoại, vườn quốc gia Yok
Đôn,... đã đem lại cho TN thế mạnh về du lịch sinh thái.
Tuy nhiên, mùa khô ở TN thường kéo dài, dẫn tới nguy cơ thiếu nước và
cháy rừng nghiêm trọng. Việc chặt phá rừng quá mức để làm nương rây và trồng
cà phê, nạn săn bắt động vật hoang dã đang ảnh hưởng xấu đến môi trường và
đời sống dân cư.
Việc bảo vệ môi trường tự nhiên, đồng thời khai thác hợp lí tài nguyên, đặc
biệt là thảm thực vật rừng có ý nghĩa không chỉ đối với TN mà còn có tầm quan
trọng đối với các vùng phía nam đất nước và các nước láng giềng.
Lao động vùng TN: Do tính chất của nền sản xuất thuần nông chi phối,
những phát sinh từ vấn đề lao động, việc làm đều chịu ảnh hưởng từ trong sản
xuất nông nghiệp tạo ra. Sự yếu kém về chất lượng của nguồn nhân lực làm cho
năng lực hoạt động thực tiễn của lực lượng lao động trong sản xuất và đời sống
cũng hạn chế.

13


Khoa học kỹ thuật cùng TN: Những năm qua, các tỉnh đã đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật (KHKT) vào sản xuất nông nghiệp thông qua nhiều
hình thức, như: Xây dựng mô hình trình diễn; nhân rộng các mô hình sản xuất
mang lại hiệu quả kinh tế cao; mở các lớp tập huấn, dạy nghề... Qua đó, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác, tăng thu nhập cho
người dân. Khoa học kỹ thuật còn là đòi then chốt đòn bẩy để phát triển nông
nghiệp vùng TN một cách bền vững hiệu quả và tăng năng suất.
Liên kết bốn nhà: Liên kết 4 nhà “Nhà nông - Nhà nước - Nhà khoa học Nhà doanh nghiệp” từ lâu được xem là xu thế phát triển tất yếu của nền nông
nghiệp hiện đại và bền vững.
Đối với nhà nông, đa số nông dân vẫn còn quen với phương thức sản xuất
nhỏ lẻ, manh mún, chậm tiếp cận thông tin thị trường, chưa hoàn toàn gạt bỏ được
tư tưởng ham lợi trước mắt và khó tính toán được chiến lược lâu dài. Đồng thời

một bộ phận nông dân còn hạn chế trong nhận thức về trách nhiệm tuân thủ các
quy định của pháp luật nên họ rất dễ vi phạm hợp đồng trong quá trình liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhiều hộ nông dân mặc dù ký hợp đồng nhận đầu
tư ứng trước của doanh nghiệp, nhưng khi giá nông sản trên thị trường lên cao thì
lại sẵn sàng bán cho tư thương hoặc doanh nghiệp khác để hưởng giá cao hơn.
Đối với doanh nghiệp, là "đầu tàu", là động cơ của mối liên kết. Doanh nghiệp
giữ vai trò quan trọng liên kết "3 nhà" còn lại để hình thành vùng nguyên liệu sản
xuất; hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân; từng bước tiến tới xây dựng
thương hiệu sản phẩm nông sản. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp đang còn
ngần ngại đầu tư cho sản xuất, kinh doanh nông - lâm - ngư nghiệp do vốn đầu tư lớn
nhưng lại rủi ro cao và thu hồi chậm. Khi gặp rủi ro do thiên tai hay các nguyên nhân
bất khả kháng khác, nông dân không trả được nợ cho doanh nghiệp, nếu các doanh
nghiệp phải vay vốn sẽ kéo dài thời gian nợ ngân hàng làm tăng lãi suất vốn vay, giá
thành sản phẩm chế biến tăng, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động và tài chính.
Mặt khác khi xảy ra chanh chấp, chưa có hành lang pháp lý phù hợp để hỗ trợ giải
quyết rõ ràng, phân minh trách nhiệm và quyền lợi.
14


Các nhà khoa học có vai trò quan trọng trong việc tạo “đầu vào” có chất
lượng cao, giảm giá thành nhờ công nghệ… nhưng hiện nay việc liên kết với các
“nhà” còn lại còn lúng túng và hiệu quả chưa cao. Nhất là việc liên kết với
người nông dân để “xã hội hóa” các công nghệ hiệu quả.
Còn nhà nước, là nhạc trưởng để tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp, đảm
bảo cho sự liên kết 3 nhà còn lại chặt chẽ và hiệu quả. Cần có những cơ chế hợp lý
trong việc giải quyết tranh chấp trong liên kết giữa các nhà, đặc biệt là hợp đồng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa nhà doanh nghiệp và nhà nông. Cần có một chế
tài phù hợp để hỗ trợ giải quyết tranh chấp hợp đồng thu mua giữa doanh nghiệp và
người sản xuất. Đối với những trường hợp thiệt hại do các nguyên nhân bất khả
kháng, cần có chính sách cụ thể để hỗ trợ thiệt hại cho các bên tham gia liên kết.

1.3 Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Từ nghiên cứu lý luận PTNN theo hướng bền vững, trên cơ sở các tiêu chí
được đánh giá trong chiến lược PTBV ở Việt Nam. Khóa luận khái quát các
nhóm tiêu chí làm thước đo hiệu quả PTNN theo hướng bền vững như sau:
Nhóm 1: Tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng bền vững: Các tiêu chí đánh giá về cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nội
bộ ngành.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng hợp lý, tiến bộ là quá trình biến đổi
hay tái cấu trúc các ngành, tiểu ngành nông nghiệp bảo đảm cho nền nông nghiệp
tăng trưởng cao, liên tục và ổn định trong dài hạn. Cụ thể, cơ cấu ngành nông
nghiệp phải chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành có giá trị gia
tăng và hàm lượng khoa học công nghệ cao, các ngành có hiệu suất sử dụng tài
nguyên thấp, ít gây hại đến môi trường nhằm mục tiêu kép: hiệu quả kinh tế gắn
với hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đòi hỏi phải gắn kết chặt chẽ với việc sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực; phát huy được lợi thế so sánh và phù hợp
với điều kiện của từng ngành, tiểu ngành, vùng hoặc địa phương nhằm tạo ra giá trị
tăng thêm cao, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của quốc gia và địa
15


phương. Trong đó, xác định rõ ngành, tiểu ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh,
mang lại hiệu quả kinh tế, bảo đảm cho ngành nông nghiệp tăng trưởng cao, liên
tục và ổn định trong dài hạn.
Nhóm 2: Tiêu chí đánh giá về quy mô, tốc độ, chất lượng tăng trưởng nông
nghiệp bền vững.
Chất lượng tăng trưởng nông nghiệp phản ánh bản chất bên trong của quá trình
tăng trưởng nông nghiệp. Chất lượng tăng trưởng nông nghiệp được thể hiện trên
ba mặt: động thái, cấu trúc và hiệu quả của tăng trưởng nông nghiệp.
Động thái tăng trưởng nông nghiệp biểu hiện ở tốc độ và quy mô tăng trưởng nông

nghiệp trong một thời kỳ nhất định (ít nhất là 5 năm). Nếu tốc độ tăng trưởng nông
nghiệp cao, quy mô tăng trưởng lớn, liên tục trong nhiều năm, ổn định và ít dao
động trước các biến động... thì đó là những biểu hiện của chất lượng tăng trưởng
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững. Ngược lại, nếu tốc độ và quy mô
tăng trưởng nông nghiệp lúc âm, lúc dương hoặc tăng trưởng nhưng với tốc độ
thấp và quy mô nhỏ... thì đó là biểu hiện của chất lượng tăng trưởng nông nghiệp
không theo hướng bền vững.
Cấu trúc tăng trưởng nông nghiệp: Ở góc độ các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, nếu tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu dựa vào tăng vốn, lao
động và tài nguyên thiên nhiên thì đó là biểu hiện của chất lượng tăng trưởng nông
nghiệp thấp, không theo hướng phát triển bền vững. Ngược lại, nếu tăng trưởng
nông nghiệp chủ yếu dựa vào tiến bộ công nghệ, TFP, đó chính là biểu hiện
của phát triển nông nghiệp bền vững. Ở góc độ sản phẩm đầu ra, nếu tăng trưởng
nông nghiệp chủ yếu dựa vào các sản phẩm có lợi thế, có năng suất lao động và
giá trị gia tăng cao, đó là biểu hiện của chất lượng tăng trưởng nông nghiệp cao và
ngược lại.
Hiệu quả của tăng trưởng nông nghiệp thường được xem xét ở hiệu quả sử
dụng các yếu tố vốn, lao động, đất đai và tỷ lệ VA/GO (chỉ số phản ánh hiệu quả
sản xuất) của ngành nông nghiệp. Nếu hiệu quả sử dụng vốn (ICOR), hiệu quả sử

16


dụng lao động (năng suất lao động), hiệu quả sử dụng đất đai và tỷ lệ VA/GO của
ngành nông nghiệp đạt giá trị cao, có xu hướng gia tăng..., đó là PTNN theo
hướng phát triển bền vững và ngược lại.
Nhóm 3: Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội thông
qua các chỉ tiêu cơ bản: Cơ sở hạ tầng, việc làm, mức sống, thu nhập, cải thiện
chất lượng cuộc sống, tỷ lệ xóa đói, giảm nghèo, khoảng cách giàu nghèo giữa
các tầng lớp và nhóm xã hội, đảm bảo an ninh lương thực, bài trừ tệ nạn xã hội,

tại nạn, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần người dân.
Ngành nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững tức là tạo thêm
nhiều việc làm mới, góp phần giải quyết cơ bản vấn đề thiếu việc làm ở nông thôn.
Chất lượng việc làm cần được cải thiện, đẩy mạnh tạo việc làm có năng suất lao
động và giá trị gia tăng cao, giảm việc làm có giá trị gia tăng và năng suất lao động
thấp, giảm việc làm thời vụ, tăng việc làm dài hạn. Cụ thể: (i) Tăng việc làm hộ
thủy sản, giảm việc làm hộ lâm nghiệp và thuần nông; (ii) Tăng việc làm hộ chăn
nuôi; giảm việc làm hộ trồng trọt; (iii) Tăng việc làm ở những ngành công nghiệp
chế biến nông sản, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Chất lượng cuộc sống của nông dân được thể hiện trên nhiều mặt như thu
nhập, học hành, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, thụ hưởng các dịch vụ
công... Nếu người nông dân được nâng cao thu nhập, có cuộc sống no ấm,
không chịu ảnh hưởng tiêu cực, rủi ro từ thị trường, được học hành nâng cao trình
độ, được bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ thiết yếu phục vụ đời sống như:
chăm sóc sức khỏe, nước sạch, điện... thì đó là biểu hiện của PTNN theo hướng
bền vững về xã hội và ngược lại.
Nhóm 4: Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững gắn với bảo vệ
môi trường. Bền vững về môi trường thể hiện chất lượng cuộc sống của con
người, bao gồm các tiêu chí đảm bảo độ trong sạch của các loại tài nguyên đất,
nước không khí, không gian vật lý, cảnh quan…
Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Tài
nguyên thiên nhiên là đầu vào của quá trình sản xuất nông nghiệp, trong đó đất
17


đai, nguồn nước là hai yếu tố quan trọng nhất, không thể thay thế, song lại khan
hiếm. Các yếu tố này vừa là tài nguyên, vừa là môi trường sinh thái để phát triển
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, việc khai thác đất đai, nguồn nước cần chú ý duy trì
chất lượng đất, chống ô nhiễm và suy thoái đất, đồng thời cần bảo vệ nguồn nước,
tránh khai thác ngoài quy hoạch. Phát triển mô hình đầu vào thấp.

Bảo vệ, phục hồi, tái tạo tài nguyên và đa dạng sinh học. Quá trình PTNN
phải duy trì được sự đa dạng và bền vững của môi trường sinh thái, tính toàn vẹn
của môi trường sống, bảo toàn chức năng của các hệ thống sinh thái. Do đó cần sử
dụng an toàn, hiệu quả ở mức tối thiểu các loại thuốc hóa học và phân vô cơ. Sử
dụng các giống cây trồng, vật nuôi vừa phù hợp với điều kiện sinh thái của địa
phương, vừa đáp ứng nhu cầu của thị trường và thích ứng kịp với biến đổi khí
hậu. Đồng thời, cần áp dụng khoa học công nghệ và các kỹ thuật canh tác nông
nghiệp tiết kiệm đầu vào như tưới nhỏ giọt, tưới tiết kiệm trong quá trình sản xuất;
phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp thân thiện với môi trường, như: mô
hình nông nghiệp hữu cơ; mô hình nông nghiệp sinh thái...
PTNN theo hướng gắn với biến đổi khí hậu. Nông nghiệp là ngành chịu ảnh
hưởng lớn nhất của biến đổi khí hậu. Do đó, nông nghiệp địa phương muốn phát
triển ổn định, hiệu quả phải hướng tới thích nghi với biến đổi khí hậu: (i) Quá trình
PTNN phải hướng đến các ngành hàng, các công nghệ sản xuất làm giảm nhẹ biến
đổi khí hậu, tức là làm giảm thải khí nhà kính, giảm chất thải độc hại; (ii) Quá
trình tăng trưởng nông nghiệp phải được điều chỉnh theo hướng thích ứng với biến
đổi khí hậu nhằm giảm tổn thất và tăng cường thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.4 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của một
số vùng trong nước hiện nay
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững tại một
số vùng
1.4.1.1. Kinh nghiệm của vùng đồng bằng sông Hồng
Thành công trong PTNN vùng Đồng bằng sông Hồng là được sự quan tâm
chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, sự vào cuộc trực tiếp của
18


các tỉnh, thành phố và nỗ lực phấn đấu của các đơn vị trong khối, các Sở
NN&PTNT do đó phát triển nông nghiệp vùng ĐBSH năng suất lớn hơn các
vùng khác trong cả nước.

1.4.1.2. Kinh nghiệm của vùng Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ có điều kiện tự nhiên khá thận lợi cho phát triển nông
nghiêp, tuy nhiên Vùng Đông Nam Bộ đã đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp tăng cường phối hợp giữa bốn nhà, nhà nông nhà nước - nhà khoa học và nhà doanh nghiệp, phát triển mô hình hợp tác xã
nông nghiệp. Có thể nói phát triển nông nghiệp vùng Đông Nam Bộ là do hỗ trợ
của các nhà khoa học, tạo ra nền nông nghiệp công nghệ cao.
1.4.1.3. Kinh nghiệm của vùng đồng bằng sông Cửu Long
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long sản xuất nông nghiệp phù hợp với lợi thế
của vùng và áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, do đó Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long có sản lượng lúa gạo hàng năm của vùng là lớn nhất của cả nước
góp phần vào đảm bảo an ninh lương thực và phát triển của vùng.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
cho vùng Tây Nguyên giai đoạn 2020-2030
Cần xác định các định hướng phát triển: (1) kết hợp hài hòa ba mặt của
PTBV là kinh tế, xã hội và môi trường trong đó ưu tiên hơn PTBV về xã hội, (2)
PTBV về xã hội phải đảm bảo nguyên tắc “con người là trung tâm”, (3) PTBV
về kinh tế, phải kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến, và xuất khẩu trong đó
ưu tiên phát triển hệ thống công nghiệp chế biến, (4) Tây Nguyên là vùng đặc
biệt khó khăn do đó không thể tự mình PTBV nếu không có sự hỗ trợ của nhà
nước và toàn xã hội, cần có cơ chế riêng để PTBV.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của phát triển theo hướng BV
Tây Nguyên cần chú trọng vào các vấn đề sau: ổn định dân cư, xóa đói giảm
nghèo và giải quyết công bằng xã hội; phát triển mạnh giáo dục, đào tạo; giải

19


quyết việc làm, phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe, cải thiện khả năng tiếp cận
thông tin, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống.
Đẩy mạnh đầu tư thâm canh, tăng năng suất và chất lượng nông sản: Nâng

cao vốn đầu tư cho sản xuất nông sản xuất khẩu, tăng khả năng các kênh thu hút
vốn mà trọng tâm là kênh tín dụng; Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh
tác nông sản xuất khẩu, đẩy mạnh cơ khí hóa nông nghiệp, triển khai chương
trình hóa học hóa, sinh học hóa trong lĩnh vực nông sản xuất khẩu, nâng cao
năng lực tưới tiêu chủ động; Áp dụng các quy trình canh tác tiên tiến.
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ lĩnh vực nông nghiệp: Tiếp
tục phát triển mạng lưới giao thông mà trọng tâm là đường bộ, nâng cấp và xây
dựng các công trình thuỷ lợi. Thực hiện điện khí hoá nông thôn.
Phát triển thị trường, ổn định giá cả và thương hiệu hóa: Thực hiện đa đạng
hóa thị trường, củng cố vị thế trên các thị trường quen thuộc, tích cực mở rộng
thị trường mới. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, thương hiệu
hóa sản phẩm. Tổ chức lưu thông hợp lý, cải tiến phương thức xuất khẩu.
Nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước và vai trò của Hiệp hội
ngành hàng: Tiếp tục thực hiện chủ trương lớn của Đảng và nhà nước trong phát
triển kinh tế xã hội Tây Nguyên nói chung và phát triển nông sản xuất khẩu của
vùng nói riêng. Nâng cao vai trò của quản lý của chính quyền các cấp các tỉnh,
vai trò của các Hiệp hội ngành hàng.
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG TN
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2020-2030
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng TN có ảnh
hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
2.1.1. Vị trí địa lý
TN gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam gồm Kon
Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng với diện tích tự nhiên là
54.474 km2 chiếm 16,8% diện tích tự nhiên cả nước.
20


×