Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm nước lợ trường hợp điển hình ở huyện hải hà tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.79 KB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đều
đã được cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả khóa luận
Nguyễn Quang Huy

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn
Phát triển nông thôn, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ
ích và đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy giáo:ThS_Lê
Khắc Bộ- Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chị:ThS_Cao Lệ Quyên-Phó Viện
trưởng viện kinh tế và quy hoạch thủy sản, Anh Nguyễn Tiến Hưng
-Phòng Chính sách và kinh tế thủy sản-Viện kinh tế và quy hoạch thủy
sản, cùng các anh, chị ở viện đã cung cấp những số liệu cần thiết và
giúp đỡ tôi rất tận tình trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân,huyện ủy
huyện Hải Hà – Tỉnh Quảng Ninh dã tạo điều kiện cung cấp số liệu và
cám ơn bà con nhân dân huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành


thực tập tại địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ
tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Huy

ii


TÓM TẮT
Nuôi trồng thủy sản là giải pháp nhằm giảm bớt sức ép từ việc khai
thác nguồn lợi hải sản trên biển, chính vì vậy nghề nuôi trồng thủy sản ở nước
ta ngày càng có vị thế quan trọng và phát triển trên diện rộng. Ngành thủy sản
ở Việt Nam là một trong số ít ngành có bước phát triển liên tục trong những
năm qua kể cả sản lượng cũng như giá trị xuất khẩu. Hiện nay, Việt Nam là 1
trong 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới, trong đó nghề nuôi tôm
đóng góp 39.8% giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước. Tuy nhiên, nghề
NTTS đang còn gặp rất nhiều khó khăn và thách thức , do đó cần được các cơ
quan ban ngành có hướng phát triển , quy hoạch vùng nuôi cũng như đảm bảo
chất lượng sản phẩm, giúp cho ngành NTTS phát triển một cách bền vững.
Huyện Hải Hà là một huyện nhỏ của tỉnh Quảng Ninh có đường bờ
biển dài 35km, diện tích bãi biển khoảng 6200ha , với nhiều loại hải sản quý
sinh sống như tôm , cua ,cá, sá sùng….Trong đó, diện tích nuôi trồng thủy sản
toàn huyện là 1655ha , chủ yếu là nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh
chiếm 37% với 2 loại tôm chính là tôm sú và tôm thẻ. Do chạy theo lợi nhuận
nên diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện ngày càng được mở rộng
bằng nhiều hình thức mang tính tự phát như chuyển đổi đất nông nghiệp sang
nuôi trồng thủy sản, ngoài ra chưa có quy hoạch vùng nuôi cụ thể dẫn đến

việc thu hồi đất của nhà nước ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh . Sự
phát triển của các yếu tố như con giống, cơ sở hạ tầng,vốn cũng như kinh
nghiệm nuôi… chưa được đáp ứng kịp thời. Do vậy, việc nghiên cứu tìm cách
nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nuôi tôm trên địa bàn tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm nước lợ: Trường hợp điển
hình ở huyện Hải Hà- tỉnh Quảng Ninh” nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
nuôi tôm cho các hộ nông dân.

iii


Nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả
kinh tế nuôi tôm nước lợ ở Huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát
triển cho phù hợp với tình hình thực tế giúp nâng cao đời sống cho người dân
gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái của địa phương. Đề tài nghiên cứu
với các nội dung cụ thể sau:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
của nuôi tôm nước lợ
Đánh giá hiệu quả kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh tế của nuôi tôm nước lợ ở Huyện Hải Hà.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nuôi
tôm nước lợ tại Hải Hà.
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu, trên phương diện lý thuyết, tôi đã cố
gắng hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến tình hình
nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng nhằm có hướng đánh giá
và phát triển đêm lại hiệu quả kinh tế. Bao gồm:
- Lý luận về hiệu quả và hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản với các
nội dung : Khái niệm về hiệu quả kinh tế, các quan điểm , phân loại, bản chất
và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Những vấn đề cơ bản về Nuôi

trồng thủy sản với các khái niệm, hình thức nuôi, cũng như vai trò của nó đến
đời sống kinh tế- xã hội.
- Lý luận về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của 2 loại tôm mà địa bàn
nghiên cứu nuôi chính đó là tôm sú và tôm thẻ gồm các nội dung: nguồn gốc,
phân bổ, đặc điểm hình thái, sinh trưởng và phát triển trong môi trường như
thế nào. Nghiên cứu về mặt nước lợ mà tôm sinh sống và phát triển . Đồng
thời tìm hiểu về các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển và hiệu quả
của kinh tế thủy sản.

iv


- Lý luận về tình hình thực tiễn nuôi tôm trên thế giới và Việt Nam bao
gồm việc tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của ngành thủy sản và tôm
trên thế giới nói chung sau đó tìm hiểu cụ thể hơn tình hình sản xuất nuôi
trồng tôm nước lợ ở Việt Nam qua các mặt xuất nhập khẩu, nguyên nhân tăng
giảm xuất khẩu tôm trong năm qua.
- Tóm tắt một số công trình nghiên cứu liên quan để tìm ra những hạn
chế thiếu sót để phục vụ cho đề tài nghiên cứu có thể hoàn thiện.
Trong đề tài này tôi sử dụng phương pháp: thu thập số liệu , phân tích
và xử lý số liệu ( Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp kinh tế lượng).
Trong đó phương pháp kinh tế lượng tôi xây dựng mô hình kinh tế lượng gồm
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm qua đó kết quả
phân tích chạy bằng phần mềm Eviews 6 nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng
tới lợi nhuân của hộ và dự báo. Phương pháp thống kê mô tả tôi sử dụng để
xác định hiệu quả kinh tế.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Hải Hà nuôi tôm nước lợ được triển khai
trên diện rộng và bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nuôi. Với
2 hình thức nuôi chính là nuôi thâm canh và bán thâm canh, ngoài ra có một
số hộ mạnh dạn nuôi theo kiểu siêu thâm canh đem lại hiệu quả kinh tế cao

nhưng do yêu cầu nguồn vốn, chi phí, kỹ thuật cao nên chưa được các hộ nuôi
nhiều.Qua thực tế, khảo sát địa hình , và nghiên cứu phân tích thì tôi nhận
thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh tế của
bà con nuôi tôm như: chất lượng hồ nước, dịch bệnh, kinh nghiệm, trình độ
học vấn, vốn,con giống...Từ đó đưa ra đánh giá nhân xét các yếu tố chi phí
ảnh hưởng tới lợi nhuận . Nhìn chung vào số liệu phân tích thì các hộ nuôi
tôm nước lợ đều đạt hiệu quả kinh tế và mức độ thiệt hại đều do các nguyên
nhân khách quan và chủ quan như dịch bệnh, thời tiết, thiên tai...

v


Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm nước lợ của huyện
Hải Hà- tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới, tôi đề xuất một số giải pháp cụ
thể sau:
Một là Xây dựng hệ thống khuyến nông hiệu quả. Khuyến nông có
nhiệm vụ và vai trò quan trọng giúp bà con học tập kinh nghiệm,các kỹ thuật
nuôi tôm thì sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao từ đấy đưa ra các kiến nghị cụ thể để
khuyến nông đến được với bà con nông dân.
Hai là Thiết lập mạng lưới cơ sở hạ tầng . Vấn đề này tôi đưa ra những
giải pháp cụ thể xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, nước, giao thông
giữa dân và địa phương, đồng thời có sự hỗ trợ của nhà nước. Ngoài ra,cần
sớm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bà con có thể yên tâm sản
xuất trên mảnh đất của mình.
Ba là giải pháp về giống có ý nghĩa quan trọng trong việc thành bại sản
xuất nuôi tôm của các hộ nuôi. Thứ nhất là về chất lượng nguồn giống cần
đảm bảo vì thế tôi kiến nghị bà con nên mua giống những trung tâm giống có
chất lượng giống tốt, khỏe ,chố dịch bệnh tốt. Thứ hai mật độ thả giống cũng
ảnh hưởng nhiều đến kết quả nuôi của hộ. Thứ 3 các hộ nuôi cần chọn giống
sao cho phù hợp với điều kiện và kinh nghiệm bản thân , nhu cầu thị trường.

Bốn là Giải pháp về vốn có tính quyết định đối với các hộ sản xuất
nuôi tôm trên địa bàn do có tới 80% các hộ ở đây vay vốn để nuôi tôm. Do
điều kiện nuôi tôm cần đầu tư cơ sở ban đầu lớn, ngoài ra còn giống và thực
ăn nên nhu cầu về vốn là lớn, chính vì thế tôi đưa ra một số giải pháp cụ thể
về vốn giữa các đơn vị tín dụng và địa phương nhằm đơn giản hóa mà vẫn tối
ưu được nguồn vốn cho bà con vay và trả đúng hạn cho ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích tình hình nuôi cũng như đánh giá hiệu quả kinh tế
của các hộ nuôi tôm trên địa bàn huyện tôi xin được kiến nghị đối với nhà
nước, địa phương và các hộ nuôi một số nội dung được trình bày ở phần cuối
luận văn.
MỤC LỤC
vi


LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
TÓM TẮT........................................................................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................x
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ..........................................................................xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................xii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................3
1.3.Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...................................5

2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu..........................................................5
2.1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế.............................................................5
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về ngành thuỷ sản...............................................15
2.1.3. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của tôm......................................................23
2.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................28
2.2.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản trên thế giới và Việt Nam.......................28
2.2.2 Tình hình về nuôi trồng thủy sản núi chung và nuôi tôm nói riêng ở
Việt Nam..........................................................................................................32
2.2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan................................39
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . .40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................40
vii


3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.......................................................................42
3.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của hộ khi tham gia nuôi tôm
nước lợ...........................................................................................................52
3.2.1 Thuận lợi................................................................................................53
3.2.2 Khó khăn................................................................................................53
3.3 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................54
3.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu......................................................54
3.3.2 Thu thập số liệu......................................................................................54
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu.................................................56
3.4 Chỉ tiêu phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của mô hình nuôi
trồng thủy sản được nghiên cứu......................................................................58
3.4.1 Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả sản xuất...............................................58
3.4.2 Nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sản xuất..............................................59
3.4.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả............................................................60
3.4.4 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả...............................................................62

3.4.5 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội.................................................62
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................63
4.1: Khái quát về tình hình nuôi tôm nước lợ ở huyện Hải Hà.......................63
4.1.1 Khái quát tình hình và các chủ trương phát triển nuôi Tôm huyện Hải Hà -Tỉnh
Quảng Ninh.....................................................................................................63
4.1.2 Tình hình về diện tích và sản lượng NTTS Hải Hà qua công tác quy
hoạch SUMA 2005..........................................................................................65
4.2 Đặc điểm của các hộ điều tra....................................................................67
4.2.1 Thông tin chung về hộ............................................................................67
4.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ..................................................................69
4.2.3 Tình hình nuôi tôm theo hình thức nuôi.....................................................70
4.2.4 Phân bổ nghề nghiệp chính và phụ của các hộ tham gia điều tra...........71
4.3 Thực trạng nuôi tôm của các hộ nông dân phân theo hình thức nuôi......72
viii


4.3.1 Chi phí nuôi tôm.....................................................................................72
4.3.2 Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm.....................................................74
4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của các hộ nuôi tôm..........77
4.4.1 Dữ liệu....................................................................................................77
4.4.2. Mô hình hồi quy....................................................................................77
4.4.3. Kiêm định khuyết tật của mô hình........................................................80
4.5 Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nuôi tôm của hộ.......80
4.5.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của định hường và giải pháp.....................80
4.5.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mô hình nuôi tôm nước lợ vùng
ven biển ở Hải Hà............................................................................................81
PHẦN V: KẾT LUẬN...................................................................................85
5.1 Kết luận.....................................................................................................85
5.2 Khuyến nghị..............................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................87

PHỤ LỤC 1.....................................................................................................89
PHỤ LỤC 2.....................................................................................................99

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: 10 Nước NTTS hàng đầu thế giới năm 2000..................................31
Bảng 2.2: Sản lượng NTTS thế giới năm 2001 theo vựng nước....................31
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Hải Hà 2012 so với năm 2010.....................42
Bảng 3.2: Tình hình đất đai của huyện Hải Hà qua 3 năm 2010-2012...........48
Bảng 3.3: Tình hình dân số lao động huyện Hải Hà 2012..............................50
Bảng 3.4: Chi phí trung gian của các mắt xích tham gia vào chuỗi giá trị Tôm.......59
Bảng 4.1: Diện tích và sản lượng NTTS huyện Hải Hà năm 2012.................65
Bảng 4.2: Tình hình NTTS huyện huyện Hải Hà 2012...................................66
Bảng 4.3 : Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Hải
Hà giai đoạn 2010 – 2020...............................................................................67
Bảng 4.4: Thông tin chung về hộ nuôi tôm.....................................................68
Bảng 4.5: Tình hình nuôi tôm của hộ phân theo hình thức nuôi tôm..............70
Bảng 4.6: Phân bổ nghề nghiệp chính và phụ của chủ hộ tham gia phỏng vấn
gồm 1 nghề chính và 2 nghề phụ.....................................................................72
Bảng 4.7: Chi phí của hộ nuôi tôm theo hình thức nuôi.................................72
Bảng 4.8: Chi phí bình quân của hộ nuôi tôm.................................................73
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của hộ nuôi tôm..................................................75

x


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.....................10

Hình 2.2: Hiệu quả trong không gian đầu vào – đầu vào................................14
Hình 2.3: Hiệu quả trong không gian đầu ra – đầu ra.....................................14
Hình 2.4: Hiệu quả trong không gian đầu vào– đầu ra...................................15
Đồ thị 4.1: Cơ cấu trình độ học vấn của chủ hộ..............................................70
Đồ thị 4.2: Hình thức nuôi tôm của các hộ điều tra........................................71

xi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-

GDP
FAO
NTTS
USD
VASEP
EU
XK
NK
GT XK
ASEAN
DN
GAP
HĐND
PTNT
BVNL-TS
UBND
TNHH
NN

BTC
QCCT
KIP
TSCĐ
ĐVT
GTSX

: Tổng sản phẩm quốc nội
: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
: Nuôi trồng thủy sản
: Đơn vị tiền tệ: Đồng Đô là Mỹ
: Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
: Liên minh Châu Âu
: Xuất khẩu
: Nhập khẩu
: Giá trị xuất khẩu
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
: Doanh Nghiệp
: Tiêu chuẩn về sản phẩm, thực phẩm an toàn sạch.
: Hội đồng nhân dân
: Phát triển nông thôn
: Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
: Ủy ban nhân dân
: Trách nhiệm hửu hạn
: Nông nghiệp
: Bán thâm canh
: Quảng canh cải tiến
: Key Information Person
: Tài sản cố định
: Đơn vị tính

: Giá trị sản xuất

xii


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết
Kinh tế thủy sản chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước và cộng đồng ngư dân ven biển. Đối với một
nước đi lên từ xuất phát điểm thấp, nền kinh tế còn nghèo nàn và lạc hậu như
nước ta, thì thủy sản lại càng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm và
cải thiện sinh kế cho các cộng đồng dân cư sống ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng nông thôn ven biển và hải đảo.
Những năm qua, trong bối cảnh của sự suy thoái kinh tế toàn cầu và
lạm phát cao, người dân ở những vùng nông thôn đang phải chịu ảnh hưởng
sâu sắc. Ngành thủy sản đã và đang phát triển thành một ngành kinh tế sản xuất
hàng hóa lớn và đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế, đóng góp vai trò lớn cho
xuất khẩu và GDP của lĩnh vực nông nghiệp. Thời gian tới, ngoài phát huy lợi thế
của một ngành kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên tái tạo, có lực lượng lao động và
dự trữ lao động dồi dào để sản xuất tạo sản phẩm cho xã hội, ngành thủy sản còn
góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng biển và hải đảo của Tổ quốc.
Hải Hà là huyện miền núi biên giới ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng
Ninh, cách Thành Phố Hạ Long 150 km, cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái 40
km. Huyện có chiều dài bờ biển dài 35 km, diện tích bãi biển khoảng 6.200
ha, với nhiều loại hải sản quý sinh sống như tôm, cua, cá,ngán, sò huyết, sá
sùng... Biển Hải Hà hàng năm cho phép khai thác khoảng 4.600-5.000
tấn/năm ở cả vùng lộng và vùng khơi.
Tính đến tháng 11 năm 2011, tổng sản lượng thuỷ sản toàn huyện Hải Hà,
Quảng Ninh đạt 14.015 tấn (vượt 3% kế hoạch), trong đó khai thác đạt 9.800
tấn, nuôi trồng 4.215 tấn. Trong đó khai thác thuỷ sản tuyến lộng và tuyến

khơi của huyện đạt hiệu quả kinh tế cao, huyện cũng đang triển khai một số
mô hình nuôi Tôm thương phẩm, cá rô đông, cá rô phi dòng GIP bước đầu

1


đánh giá mô hình phát triển tốt. Mặc dù vậy, quy mô phát triển kinh tế thủy sản
chưa tương xứng với tiềm năng. Trong quá trình phát triển, lĩnh thủy sản cũng đang
phải đối mặt với không ít thách thức liên quan tới những rủi ro về môi trường, thị
trường, thiên tai… khu vực bãi triều đã có những dấu hiệu sử dụng không hiệu quả
do việc lấn chiếm đất đai và phá vỡ quy hoạch dẫn đến gây ra những khó khăn cho
quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho phát triển bền vững.
Trong những năm gần đây ngành nuôi trồng thủy sản ở Hải Hà được coi là
một trong những lĩnh vực tạo ra bước đột phá về kinh tế và được sự quan tâm
sâu sát của lãnh đạo huyện và ngành thủy sản . Đã hình thành tiền đề quan
trong cho sự phát triển mạnh mẽ trong sản xuất, nâng cao năng lực, mở rộng
quy mô sản xuất, đã tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động, góp
phần gia tăng giá trị xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của địa phương đông
thời xây dựng nên các mô hình điểm để bà con nhân dân học tập. Đặc biệt
nuôi tôm nước lợ đem lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện đời sống cho bà con.
Hải Hà là huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng như tiềm năng để nuôi
tôm nước lợ như hệ thống ao hồ, eo ngách, hệ thống đầm nuôi để phát
triển.Ngoài ra, thị trường tiêu thụ ở huyện ngày càng được mở rộng và có
nhiều ưu thế cạnh tranh lớn.Đặc biệt là tôm sú rất được ưa chuộng và được
tiêu thụ mạnh trên thị trường trong và ngoài nước. Nhờ đường lối chủ chương
chính sách đúng đắn của đảng ủy , ủy ban nhân dân huyện Hải Hà cũng như
sự giúp đỡ của nhà nước,các dự án quy hoạch và Chính vì vậy, trên địa bàn
huyện trong những năm qua chú trọng đầu tư nuôi tôm với quy mô lớn bước
đầu có hiệu quả, tạo thu thập cho người dân, góp phần tăng sản lượng nuôi
trồng thủy sản hàng năm của địa phương.

Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế
nuôi tôm nước lợ : trường hợp điển hình ở huyện Hải Hà –tỉnh Quảng
Ninh ” được nghiên cứu nhằm góp phần đánh giá thực trạng và hiệu quả mô
hình nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tạo cơ sở để người dân có sự lựa chọn mô
hình sản xuất phù hợp đem lai hiệu quả cao nhất.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm nước lợ ở
Huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp,
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển cho phù hợp với
tình hình thực tế giúp nâng cao đời sống cho người dân gắn liền với bảo vệ
môi trường sinh thái của địa phương
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
của nuôi tôm nước lợ
 Đánh giá hiệu quả kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh tế của nuôi tôm nước lợ ở Huyện Hải Hà.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nuôi tôm
nước lợ tại Hải Hà.
1.3.Câu hỏi nghiên cứu
 Hiệu quả kinh tế là gì? Hiệu quả kinh tế bao gồm những loại nào ?
Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế?
 Thực trạng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện
 Chi phí và lợi nhuận của việc nuôi tôm?
 Hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm nước lợ như thế nào?
 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nuôi tôm của hộ?

 Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh tế của việc nuôi
tôm nước lợ ở Huyện ?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu


Các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế của nuôi tôm nước lợ
ở huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
3




Loại tôm chủ yếu đang được nuôi trồng ở xã theo nước lợ : Tôm
thẻ chân trắng và tôm sú.



Các hộ nông dân nuôi tôm.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Hải Hà-tỉnh Quảng Ninh
 Phạm vi thời gian :
Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thu thập chủ yếu từ năm
2010 đến năm 2012. Số liệu sơ cấp điều tra phỏng vấn từ 3/2013 đến 5/2013
Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tập hợp trong thời gian
3 năm gần đây (2010 - 2012); tập trung phân tích chủ yếu tình hình nuôi tôm
nước lợ trên địa bàn huyện Hải Hà trong năm 2012, giải pháp đề ra cho thời
gian tới. Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 1/2013 đến ngày 15/05/2013.

 Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung:
o Tình hình sản xuất, tiêu thụ và đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm.
o Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nuôi tôm
nước lợ.
o Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi tôm nước lợ .
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mô hình nuôi tôm nước lợ trên.

4


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong điều kiện nhất định.
2.1.1.2 Quan điểm, Phân loại, bản chất
1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Quan điểm chung cho rằng hiệu quả kinh tế một phạm trù kinh tế phản
ánh mặt chất của các hoạt động sản xuất. Mục tiêu của sản xuất là đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi
nguồn lực ngày một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Mục
tiêu lâu dài của người sản xuất kinh doanh là không ngừng tìm mọi biện pháp
để tối đa hóa lợi nhuận. Vấn đề hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm
riêng của nhà sản xuất mà là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Khi bàn về
hiệu quả kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau nhưng có một số quan điểm
chủ yếu sau:
* Quan điểm 1: hiệu quả kinh tế chỉ là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lực
của sảm xuất kinh doanh. Nội dung của nó so sánh kết quả sản xuất đạt được

với chi phí bỏ ra.
Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng của
nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu
kết quả, hoặc một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
* Quan điểm 2: hiệu quả kin tế trên quan điểm thị trường.
Hầu hết các nguồn lực sản xuất đều thuộc dạng khan hiếm trong khi
nhu cầu của con người ngày càng tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng.
5


Do vậy vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm nguồn nhân lực từng bước khai thác và
sử dụng các nguồn lưc nói chung, trước hết mỗi quá trình sử dụng và lựa chọn
đầu vào tối ưu. Nâng cao hiệu quả kinh tế có nghĩa là nâng cao trình độ sử
dụng nguồn nhân lực, nó có quan hệ chặt chẽ với việc tổ chức sử dụng năng
lực sản xuất hiện có. Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi mức sản xuất
nằm trên đường cong năng lực sản xuất. Điểm có hiệu quả nhất là điểm cho
phép sản xuất tối đa các hàng hóa theo yêu cầu thị trường và sử dụng đầy đủ
hợp lý năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
* Quan điểm 3: trên quan điểm các nhà kinh tế học các doanh nghiệp
tham gia thị trường đều đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong ngắn hạn ,
nguyên tắc chung lựa chọn sản lượng tối ưu(Q*) đạt mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận là: MR = MC( MR là doanh thu biên, MC là chi phí cận biên) Như vậy
doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất chừng nào doanh thu cạn biên còn lớn
hơn chi phí cận biên( MR> MC) đến khi có MR = MC thì dừng lại. Tại sản
lượng sản xuất là sản lượng tối ưu (Q*) để tối đa hóa lợi nhuận.
Bên cạnh đó các tác giả có quan điểm này còn khẳng định rằng hiệu quả
kinh tế không chỉ xem xét đến nội dung tiết kiệm chi phí sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm mà còn phải xem xét tới khía cạnh thỏa mản nhu cầu hàng hóa và
dịch vụ cho xã hội.
Như vậy hiệu quả kinh tế theo quan điểm của các nhà khoa học :

- Tất cả những quyết định sản xuất nằm trên đường cong giới hạn
năng lực là có hiệu quả vì nó tận dụng hết nguồn lực của doanh nghiệp.
- Sự thỏa mản tối đa về mặt hàng , số lượng, chất lượng hàng hóa theo
nhu cầu của thị trường trên giới hạn của đường cong năng lực sản xuất đạt
được hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Kết quả thu được trên một đơn vị chi phí càng lớn, hoặc chi phí trên
một đơn vị kết quả càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao.

6


Trong nền kinh tế quốc dân gồm rất nhiều doanh nghiệp, mỗi doanh
nghiệp lựa chọn sản xuất, có hiệu quả kinh tế cao thì nền kinh tế quốc dân sẽ
đạt hiệu quả cao, tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất
lượng của quá trình sản xuất và được thể hiện bằng việc so sánh giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra, đồng thời nó liên quan trực tiếp tới quá trình sản
xuất với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
1. Phân loại hiệu quả kinh tế
Để làm rõ hiệu quả kinh tế ta phân loại chúng theo những tiêu thức
nhất định như sau:
* Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể thành 3 loại: Hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả mội trường. Chúng có mối quan hệ qua lại tác
động lẫn nhau:
- Hiệu quả kinh tế được thể hiện ở mức độ đặc trưng quan hệ so sánh
giữa lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra. Một lượng phương án
hay, một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là phương án đạt được
lượng tương quan tương đối giữa kết quả đem lại với chi phí đầu tư. Khi xác
định được hiệu quả kinh tế ta phải xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt
chẽ giữa các đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối. Hiệu quả kinh tế ở

đây được biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm, tổng thu nhập lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận , mối quan hệ đầu vào đầu ra.
- Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh về mặt xã hội như tạo công
ăn, việc làm , tạo thu nhập và đảm bảo cân bằng xã hội trong cộng đồng, cải
thiện đời sống ở nông thôn, xóa đói giảm nghèo.
- Hiệu quả môi trường: đánh giá sự tác động của phương án sản xuất đến tài
nguyên và môi trường sinh thái xem xét việc sử dụng tài nguyên và các ngoại ứng
của hoạt động sản xuất trong mối quan hệ vừa đảm bảo nhu cầu trước mặt mà
không làm hại đến khả năng đảm bảo nhu cầu cho thế hệ tương lại.
7


Trong các loại hiệu quả được xem xét thì hiệu quả kinh tế là trọng tâm
và quyết định nhất. Hiệu quả đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hòa với hiệu
quả xã hội với hiệu quả môi trường.
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất và hướng tác động
vào sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành các loại:
- Hiệu quả sử dụng đất đai
- Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng lao động
- Hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên khác
- Hiệu quả của việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
* Theo phạm vi đối tượng nghiên cứu có thể chia thành các loại sau:
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: là tính toán xem xét hiệu quả kinh tế
chung cho toàn bộ nền kinh tế. Dựa vào chỉ tiêu này, chúng ra đánh giá một
cách toàn diện tình hình sản xuất và phát triển sản xuất của nền kinh tế , hệ
thống luật pháp, chính sách của Nhà nước tác động đến phát triển kinh tế nói
chung. Khi đánh giá chúng ta phải đứng trên quan điểm toàn diện, nhìn nhận
nền kinh tế quốc dân là một chính thể thống nhất.
- Hiệu quả kinh tế ngành: trong nền kinh tế gồm nhiều ngành, lĩnh vực sản

xuất. Mỗi ngành lại được phân thành nhiều ngành nhỉ. Trong hiệu quả kinh tế
ngành , người ta tính toán hiệu quả kinh tể riêng cho từng ngành sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế vùng là phản ánh hiệu quả kinh tế của một vùng, có
thể là vùng kinh tế, vùng lãnh thổ.
- Hiệu quả kinh tế theo quy mô tổ chức sản xuất có nhiều loại quy mô,
quy mô lớn, quy mô nhỏ. Mỗi quy mô sản xuất có xu thế và thế mạnh riêng
như quy mô lớn có nhiều xu thế trong cạnh tranh song, quy mô nhỏ lại có xu
thế gọn nhẹ, tổ chức chặt chẽ, thỏa mãn những lỗ hổng” cơ cấu thị trường”.
* Khi đề cập tới hiệu quả các nguồn lực, thông thường người ta nói tới
hiệu quả kinh tế và việc sử dụng các nguồn lực đó. Hiệu quả sản xuất đã được
8


nhiều nhà kinh tế bàn tới và đều thống nhất là phải phân biệt rõ 3 khái niệm
cơ bản về hiệu quả :
- Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên 1 chi
phí đầu tư vào hay nguồn lực sử dụng trong sản xuất với những điều kiện
cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất hiệu quả kỹ thuật
thường được phản ánh trong mối quan hệ về hàm sản xuất, nó liên quan tới
phương tiện vật chất của sản xuất, chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng
vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm hoặc tăng thêm bao nhiêu
đơn vị sản phẩm.
- Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được đưa vào tính toán, để phản ánh giá trị sản phẩm thu
trên một đơn vị chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu
quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố đầu vào và giá đầu
ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ giống như xác định cá điều kiện về lý
thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm
phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả

hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật. Điều đó có nghĩa là các yếu tố vật
chất và yếu tố giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ
thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Sự khác nhau về hiệu quả kinh
tế của các doanh nghiệp có thể do sự khác nhau giữa hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ( xem đồ thị 2.1)

9


®Çu r a y

P/p
1
x

y

*

y
y

1

ppe

y

2


*

X

X

1

®Çu vµo X

Hình 2.1: Quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ
Trong đó: PPE là đ−ờng giới hạn khả năng sản xuất
Hiệu quả kỹ thuật (TE)=

Y
y1

Hiệu quả phân bổ (AE) =

Y1
Y*

Hiệu quả kinh tế (EE) =

Y2
Y1

Như vậy qua phân tích cách phân loại như trên chúng ta thấy rằng tuy
có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất ở

bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được lợi nhuận thì phải bỏ ra
những chi phí nhất định như nhận lực, nguyên vật liệu, vốn, so sánh kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra để đạt kết quả sẽ có hiệu quả kinh tế, chênh lệch
cũng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
2.1.1.3 Bản chất và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế

Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự thỏa mãn mục đích của các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong những điều kiện nhất định của đơn vị sản xuất
nói riêng hay của nền kinh tế nói chung.
Bất kỳ một quốc gia nào hay một đơn vị nào khi đi vào hoạt động
sản xuất đều mong muốn với nguồn lực có hạn có thể tạo ra được lượng
10


sản phẩm nhiều nhất, với giá trị và chất lượng cao nhất để từ đó thu được
lợi nhuận lớn nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng được lợi nhuận từ đó làm
cơ sở để nhà sản xuất , tích lũy vốn và tiếp tục đầy tư tái sản xuất mở rộng,
cải thiện thu nhập của người lao động.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là quá trình tất yếu của sự phát triển xã hội,
tuy nhiên ở các vị trí khác nhau thì có mục đích khác nhau. Đối với người sản
xuất, tăng hiệu quả chính là tăng lợi nhuận, đối với người tiêu dùng thì tăng
hiệu quả chính là khi họ nâng cao được độ thỏa dụng khi sử dụng hàng hóa.
Như vậy nâng cao hiệu quả sản xuất và người tiêu dùng đều được nâng lên.
Tóm lại : nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp
xã hội sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả, nâng cao thu nhập
cho cộng đồng.
2.1.1.4 Tiêu chuẩn về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Để đánh giá được hiệu quả kinh tế cần dựa vào hệ thống chỉ tiêu, hệ
thống chỉ tiêu đánh giá, hiệu quả kinh tế phải xuất phát từ bản chất của hiệu

quả và phải đáp ứng được các yêu cầu sau :
-Phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu của nền
kinh tế quốc dân nói chung và ngành nông nghiêp nói riêng.
-Phải đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống, tính toàn diện thể hiện ở
chỗ phải có đầy đủ các chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu,
chỉ tiêu bổ sung. Tính hệ thống thể hiện ở 3 chổ nó phải là một bộ phận thống
nhất của hệ thống chỉ tiêu của nền kinh tế quốc dân.
-Phải đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống, tính toàn diện thể hiện ở
chỗ phải có đầy đủ các chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu,
chỉ tiêu bổ sung. Tính hệ thống thể hiện 3 chổ nó phải là một bộ phận thống
nhất của hệ thống chỉ tiêu cùng loại trong hệ thống chỉ tiêu của nền kinh tế
quốc dân.
11


-Phương pháp tính phải nhất quán đảm bảo có thể so sánh được hiệu quả
kinh tế ở các vùng khác nhau, có họ khác nhau và có khả năng so sánh quốc tế
trong đối ngoại.
-Hệ thống chỉ tiêu phải có tác dụng kích thích sự phát triển của sản xuất.
-Phải đảm bảo tính khoa học.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu quả kinh
tế. Đó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, có thể biểu thị chỉ
tiêu hiệu quả bằng sự mô phỏng tổng quát theo các công thức cơ bản sau :
C«ng thøc 1:
Hiệu quả = Kết quả thu được - chi phớ bỏ ra
Hay H = Q - C
Khi so sánh việc dùng số tuyệt đối là cần thiết tuy nhiên để xác định
được điểm hiệu quả nhất là bao nhiêu, hay điểm nào là rất khó khăn. Chỉ tiêu
này cho chúng ta biết được quy mô sản xuất lớn hay nhỉ nhưng lại không
phản ánh được hiệu quả của một đồng vốn đầu tư. Từ công thức này ta có thể

đánh giá về tổng giá trị gia tăng (VA) tổng thu nhập hỗn hợp( MI) hay lãi ròng
thu được. Để có sự so sánh một cách xác đáng hơn người ta thường dùng kết
hợp với chi tiêu tương đối.
Công thức 2: chỉ tiêu này cho ta biết mức độ hiệu quả của đầu vào và
được dùng khá phổ biến trong so sánh và đánh giá hiệu quả kinh tế.
Kết quả thu được
Hiệu quả =
Chi phí bỏ ra
Q
hay H =
C
Công thức này phản ánh rõ hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất.
Từ công thức chung này, ta có thể tính được các chỉ tiêu như: tỷ suất giá trị
12


sản xuất tính theo công thức chi phí, theo chi phí trung gian hay chi phí một
đầu vào cụ thể nào đó.
Trong thực tiễn, khi đánh giá hiệu quả kinh tế người ta thường dùng kết
hợp cả 2 chỉ tiêu tương đối với tuyệt đối, hai chỉ tiêu này bổ sung cho nhau
cho ta đánh giá hiệu quả kinh tế một cách đầy đủ và chính xác hơn.
Ngoài ra khi so sánh hiệu quả kinh tế đầu ta thâm canh người ta thường tính
hiệu quả dựa vào tỷ lệ của chênh lệch kết quả thu được và chênh lệch chi phí
bỏ ra. Khi đó chỉ tiêu thường dùng như sau:
Chênh lệch kết quả thu được
Hiệu quả =
Chênh lệch chi phí bỏ ra
Hay H = Q/C
Công thức này thể hiện rõ hơn mức độ hiệu quả của việc đầu tư thêm,
hay tăng thêm chi phí. Chi tiêu này thường được sử dụng để xác định hiệu quả

kinh tế của đầu tư theo chiều sâu hoặc hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiệu quả = Chênh lệch kết quả thu được – Chênh lệch chi phí bỏ ra hay
H=Q-C
- Phương pháp tiếp cận hàm sản xuất
Với mục tiêu cực đại lợi nhuận, người sản xuất nói chung và nông dân
nói riêng phải(1) sản xuất một lượng đầu ra có thể cao nhất với mức đầu vào
đã cho ( nghĩa là đạt hiệu quả kỹ thuật ); (2)sử dụng tổ hợp các đầu vào hợp lí
trên cơ sở mỗi quan hệ của giá cả từng đầu vào ( nghĩa là đạt hiệu quả phân
bổ đầu vào ); (3) phải sản xuất được tổ hợp đầu ra hợp lý với tập hợp các giá
cả đã cho ( nghĩa là có hiệu quả phân bổ đầu ra). Các khái niệm này có thể
biểu diễn thông qua các sơ đồ qua đó người ta xác định được hiệu quả kinh tế,
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.

13


×