LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, toàn bộ số liệu cũng như kết quả nghiên cứu của luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đều được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ ràng nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Phương Quyên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố
gắng của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập
thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Lê Khắc Bộ đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ và nhân dân xã Dương Xá
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt
nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, khích lệ tôi để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Phương Quyên
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đô thị hóa là một quá trình tất yếu của sự phát triển, đô thị hóa đang diễn
ra trên tất cả các nước trên thế giới và Việt Nam không năm ngoài số đó. Đang
đi lên phát triển công nghiệp, Việt Nam với xuất phát điểm là một nước nông
nghiệp với định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, đô thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ ở tất cả mọi địa phương. Đô thị hóa là một quá trình chuyển từ hoạt
động nông nghiệp phân tán sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên địa
bàn nhất định. Đây là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, nó diễn ra trên một
không gian rộng lớn và thời gian lâu dài để chuyển biến các xã hội nông nghiệp
– nông dân – nông thôn sang xã hội đô thị - công nghiệp và thị dân. Đô thị hóa
còn là quá trình tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị và nâng cao vai
trò đô thị đối với sự phát triển của xã hội.
Tác động của đô thị hóa đến người dân chốn thị thành hay ảnh hưởng của
đô thị hóa lên nông dân nông thôn là không hề nhỏ mặc dù mức độ tác động và
ảnh hưởng là khác nhau. Đặc biệt là khu vực nông thôn, trong khi các điều kiện
kinh tế sản xuất thay đổi, đất nông nghiệp bị thu hồi thì người nông dân phải làm
gì khi không còn đất sản xuất, khi các nhà máy, khu đô thị khu công nghiệp mọc
lên. Dương Xá là một xã nông thôn, với vị chí thuận lợi có quốc lộ 5 chạy qua
và chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa. Trong nghiên cứu tôi tìm hiểu về
vấn đề này, “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế nông thôn xã
Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nôi “.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN....................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HỘP...............................................................................viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................x
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.......................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN.......................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận....................................................................................................4
2.1.1 Những cơ sở lý luận cơ bản về đô thị hóa....................................................4
2.1.2 Những cơ sở lý luận cơ bản về phát triển kinh tế nông thôn......................11
2.1.3 Mối quan hệ giữa đô thị hóa và kinh tế nông thôn.....................................16
2.2 Cơ sở thực tiễn..............................................................................................17
2.2.1 Tình hình đô thị hóa và phát triển kinh tế nông thôn ở một số nước trong
khu vực................................................................................................................17
iv
2.2.2 Thực trạng đô thị hóa ở Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh
tế nông thôn.........................................................................................................23
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan.....................................................32
Phần III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......33
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................33
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên......................................................................................33
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xă hội...........................................................................35
3.1.3 Đánh giá chung...........................................................................................45
3.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................46
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu.....................................................................46
3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu......................................................47
3.2.3 Phương pháp phân tích...............................................................................48
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................49
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN..................................51
4.1 Thực trạng đô thị hóa xã Dương xá...............................................................51
4.1.1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch............................................................51
4.1.2 Đầu tư và xây dựng....................................................................................53
4.1.3 Kết quả và hiệu quả đô thị hóa...................................................................55
4.2 Tình hình phát triển kinh tế nông thôn xã Dương xá....................................59
4.2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn........................59
4.2.2 Cơ cấu và dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn.......................................61
4.3 Thực trạng kinh tế các hộ gia đình xã Dương Xá..........................................61
4.3.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra..........................................................61
4.3.2 Đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra.............................68
4.4 Phân tích ảnh hưởng của đô thị hóa..............................................................72
4.4.1 Ảnh hưởng đến điều kiện sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển kinh tế
nông thôn.............................................................................................................72
4.4.2 Ảnh hưởng đến quy mô kinh tế nông thôn.................................................76
v
4.4.3 Ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông thôn..................................................78
4.4.4 Phân tích các ý kiến đánh giá của các hộ điều tra và cán bộ địa phương..82
4.5 Giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn xã Dương Xá, huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội.......................................................................................83
4.5.1 Giải pháp về đầu tư vốn, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật................................86
4.5.2 Giải pháp về phát triển ngành nghề, thu hút lao động................................86
4.5.3 Giải pháp về thị trường đầu vào, đầu ra.....................................................87
4.5.4 Giải pháp về đào tạo lao động....................................................................87
4.5.5 Một số giải pháp khác................................................................................88
Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................90
5.1 Kết luận.........................................................................................................90
5.2 Kiến nghị.......................................................................................................91
5.2.1 Đối với cơ quan Nhà nước.........................................................................91
5.2.2 Đối với chính quyền xã Dương Xá............................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................94
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất và tình hình sử dụng đất (2010-2013)............35
Bảng 3.2 : Tình hình sử dụng đất của xã Dương Xá (2010-2013)......................36
Bảng 3.3 Tổng hợp nhân khẩu, Hộ khẩu Xã Dương Xá năm 2013....................38
Bảng 3.4 : Tình hình biến động dân số xã Dương Xá 2009-2013.......................39
Bảng 3.5: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Dương Xá (2011-2013).............45
Bảng 4.1: Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất.................................................52
Bảng 4.2: Vốn và cơ cấu vốn đầu tư xây dựng xã Dương Xá.............................56
Bảng 4.3: Cơ cấu thu nhập nhân dân xã Dương Xá 2011-2013..........................59
Bảng 4.4: Kế hoạch và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế năm 2013............60
Bảng 4.5: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành..............................62
Bảng 4.6: Thông tin về chủ hộ............................................................................64
Bảng 4.7: Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra..................................................65
Bảng 4.8: Lao động và ngành nghề của hộ (2010-2013)....................................68
Bảng 4.9: Vốn và vốn bình quân của các hộ điều tra..........................................70
Bảng 4.10: Các khoản chi đầu tư các hộ điều tra năm 2013...............................72
Bảng 4.11: Đất đai và lao động của hộ giai đoạn 2010-2013..............................75
Bảng 4.12: Chi phí và chi phí bình quân cho sản xuất nông nghiệp..................76
Bảng 4.13: Quy mô kinh tế nông thôn 2010 - 2013............................................79
Bảng 4.14: Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra 2010 – 2013..........80
Bảng 4.15: Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra.................................................82
Bảng 4.16: Ý kiến đánh giá các hộ điều tra về ảnh hưởng của đô thị hóa..........83
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP
Biểu đồ 4.1 Giới tính của chủ hộ điều tra............................................................63
Hộp 4.1. Sản xuất nông nghiệp vẫn giữ quy mô hiện có, tăng đầu tư kinh doanh
buôn bán để tăng thu nhập...................................................................................77
Hộp 4.2. Đất nông nghiệp thu hồi, tiền đền bù để ổn định kinh tế mới..............78
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
: Bình quân
CC
: Cơ cấu
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa,hiện đại hóa
DT
: Diện tích
ĐVT
: Đơn vị tính
GDP
:Tổng sản phẩm quốc nội
GS.TSKH
:Giáo sư, tiến sĩ khoa học
GTSX
:Giá trị sản xuất
HTXTMDV
:Hợp tác xã thương mại dịch vụ
KCN
:Khu công nghiệp
KTXH
:Kinh tế xã hội
LĐ
:Lao động
NN
:Nông nghiệp
PNN
:Phi nông nghiệp
SXKD
:Sản xuất kinh doanh
TB
:Trung bình
TDP
:Tổ dân phố
TMDV
:Thương mại dịch vụ
TP
:Thành phố
VHXH
:Văn hóa xã hội
CN – TTCN
: Công nghiệp –Tiểu thủ công nghiệp
TM – DV
: Thương mại dịch vụ
x
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với thực hiện mục tiêu và đường lới chỉ đạo của Đảng và nhà nước
“phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại”, trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi và
phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tốc độ phát triển kinh tế
cao và ổn định. Đã làm cho tốc độ đô thị hóa phát triển rất nhanh thực sự đã làm
thay đổi diện mạo các vùng nông thôn trên cả nước góp phần đẩy mạnh phát
triển kinh tế xã hội của các khu vực, nầng cao đời sống nhân dân.
Đô thị hóa là một quá trình tất yếu cho sự phát triển, tuy nhiên, đô thị hóa
tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại nhiều hậu quả tiêu
cực và lâu dài. Phát triển đến một mức nào đó, bằng các chính sách của mình,
các chính phủ sẽ điều chỉnh hướng vào sự phát triển nông thôn. Quá trình này
góp phần san bằng khoảng cách và chất lượng sống giữa đô thị và nông thôn. Đô
thị hóa gặp phải những vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, làm cho mật độ
dân số ở thành thị tăng cao; vấn đề giải quyết công ăn việc làm, thất nghiệp tại
chỗ, nhà ở và tệ nạn xã hội làm cho trật tự xã hội ven đô ngày càng thêm phức
tạp; vấn đề nhà ở và quản lý trật tự an toàn xã hội ở đô thị; vấn đề ô nhiễm môi
trường, ô nhiễm nguồn nước...
Đô thị hóa dẫn đến việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ là xu thế tất yếu. Các vùng nông thôn xưa kia bỗng
nhiên trở thành đô thị với các nhà máy và khu công nghiệp mọc lên nhanh chỉ
trong vòng vài năm và thực sự làm biến dạng bộ mặt nông thôn ở các vùng ven
đô. Dương Xá là một xã nông thôn chịu ảnh hưởng khá rõ nét về quá trình đô thị
hóa, là xã có lợi thế về vị trí địa lý, đất đai bằng phẳng, trực đường 5 chạy qua
rất thuận lợi và phù hợp để phát triển các khu công nghiệp. Từ đó diện tích sản
1
xuất nông nghiệp hầu hết được chuyển thành đất xây dựng cơ bản, xây dựng nhà
máy, khu công nghiệp..., điều đó đã ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống, kinh tế
nông thôn. Vậy, quá trình đô thị hóa đã tạo ra sự thay đổi bộ mặt kinh tế nông
thôn như thế nào? Những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực ra sao? Các yếu tố cần
để quyết vấn đề nhằm phát huy những mặt tích cực hạn chế, khắc phục măt tiêu
cực trong phát triển kinh tế nông thôn? Để tìm hiểu về vấn đề trên chúng tôi
thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế nông thôn tại
xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở khảo sát thực trạng đô thị hóa và kinh tế nông thôn tại ở
Dương Xá phân tích ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế nông thôn,
từ đó có căn cứ khoa học đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế nông
thôn cho địa phương
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa, kinh tế
nông thôn và ảnh hưởng của đô thị hóa tới phát triển kinh tế nông thôn;
- Đánh giá thực trạng đô thị hóa và kinh tế nông thôn tại xã Dương xá ,
huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội;
- Phân tích ảnh hưởng của đô thị hóa tới phát triển kinh tế nông thôn trên
địa bàn xã Dương xá, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội;
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn xã Dương xá,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu của đề tài là đô thị hóa, kinh tế nông thôn, ảnh
hưởng của đô thị hóa tới phát triển kinh tế nông thôn tại xã Dương Xá, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
2
- Đối tượng điều tra: các hộ dân các cán bộ lãnh đâọ trên địa bàn xã
Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
- Ngoài ra, phỏng vấn các hộ ở địa phương về ảnh hưởng của đô thị hóa
đến phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu đô thị hóa, kinh tế nông thôn, ảnh hưởng của
quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn xã Dương Xá,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Số liệu được thu thập về quá trình đô thi hóa và tình hình kinh tế nông
thôn xã Dương Xá trong những năm qua
- Điều tra khỏa sát thực trạng trong quí 1 năm 2014
1.3.2.3 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Dương xá, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội
3
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những cơ sở lý luận cơ bản về đô thị hóa
2.1.1.1 Khái niệm về đô thị
Ở các quốc gia khác nhau thì có khái niệm về đô thị khác nhau. Thông
thường mật độ dân số tối thiểu cần thiết để được gọi là một đô thị phải là 400
người trên một cây số vuông hay 1000 người trên một dặm vuông Anh. Các
quốc gia châu Âu định nghĩa đô thị dựa trên cơ bản việc sử dụng đất thuộc đô
thị, không cho phép có một khoảng trống tiêu biểu nào lớn hơn 200 mét. Dùng
ảnh chụp từ vệ tinh thay vì dùng thống kê từng khu phố để quyết định ranh giới
của đô thị. Tại các quốc gia kém phát triển, ngoài việc sử dụng đất và mật độ
dân số nhất định nào đó, một điều kiện nữa là phần đông dân số, thường là 75%
trở lên, không có hành nghề nông nghiệp hay đánh cá.
Các vùng đô thị thường thường được định nghĩa bằng việc sử dụng
các quận (như ở Hoa Kỳ) hoặc các đơn vị chính trị cấp quận làm đơn vị nền
tảng. Quận có chiều hướng hình thành các ranh giới chính trị bất di bất dịch. Các
kinh tế gia thường thích làm việc với các thống kê xã hội và kinh tế dựa vào các
vùng đô thị. Các đô thị được dùng để thống kê thích hợp hơn trong việc tính
toán việc sử dụng tỉ lệ đất quân bình trên đầu người và mật độ dân cư (theo
Dumlao & Felizmenio 1976).
Việt Nam, Đô thị là khu dân cư tập trung có đủ hai điều kiện
- Về phân cấp quản lý, đô thị là một thành phố, thị xã, thị trấn được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập.
- Về đô thị phát triển, đô thị phải đạt được những tiêu chí sau
4
+ Trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như : vùng liên
tỉnh; vùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong
thành phố hoặc trung ương; vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện.
+ Đối với khu vực Hà Nội, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; kết cấu hạ tằng phục vụ các hoạt
động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy
hoạch xây dựng cho từng loại đô thị, quy mô dân số ít nhất là 4.000 người và
mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2000 người/km2.
Việt Nam hiện có 6 loại hình đô thị: loại đặc biệt và loại I, loại II đến loại
V. Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, một đơn vị hành chính để được phân loại
là đô thị thì phải có các tiêu chuẩn cơ bản như sau: Có chức năng đô thị, Quy mô
dân số toàn đô thị đạt 4 nghìn người trở lên; Mật độ dân số phù hợp với quy mô,
tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành,
nội thị, riêng đối với thị trấn thì căn cứ theo các khu phố xây dựng tập trung; Tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp (tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu
vực xây dựng tập trung) phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động; Đạt
được các yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị (gồm hạ tầng xã hội và
hạ tầng kỹ thuật); Đạt được các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Không như một đô thị, một vùng đô thị không chỉ bao gồm đô thị mà còn
bao gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất nông thôn nằm xung quanh có liên
hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lỏi, tiêu biểu là mối quan hệ từ công
ăn việc làm đến việc di chuyển hàng ngày ra vào mà trong đó thành phố đô thị
cốt lỏi là thị trường lao động chính. Thật vậy, các đô thị thường kết hợp và phát
triển như trung tâm hoạt động kinh tế/dân số trong một vùng đô thị lớn hơn.
5
2.1.1.2 Khái niệm về đô thị hóa
Các đô thị được thành lập và phát triển thêm qua quá trình đô thị hóa. Đo
đạt tầm rộng của một đô thị sẽ giúp ích cho việc phân tích mật độ dân số, sự mở
rộng đô thị, và biết được các số liệu về dân số nông thôn và thành thị.
Đô thị hóa là một quá trình chuyển từ hoạt động nông nghiệp phân tán
sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên địa bàn nhất định. Đây là hiện
tượng kinh tế - xã hội phức tạp, nó diễn ra trên một không gian rộng lớn và thời
gian lâu dài để chuyển biến các xã hội nông nghiệp – nông dân – nông thôn sang
xã hội đô thị - công nghiệp và thị dân. Đô thị hóa còn là quá trình tập trung dân
cư ngày càng đông vào các đô thị và nâng cao vai trò đô thị đối với sự phát triển
của xã hội,
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân
đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu
vực. Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố theo thời gian. Tính
theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đo thị hóa, còn theo cách thứ hai thì
nó gọi là tốc độ đô thị hóa.
* Các kiểu đô thị hóa
1. Đô thị hóa thay thế là khái niệm để chỉ quá trình đô thị hóa diễn ra ngay
chính trong đô thị. Ở đây cũng có sự di dân, nhưng từ trung tâm ngoại thành ra
vùng ven đô. Quá trình này cung có thể là quá trình chỉnh trang, nâng cấp đô thị
đáp ứng yêu cầu mới. Hiện ở thành phố Hà Nội cũng đang xảy ra cả hai quá
trình trên. Nhiều hộ gia đình từ trung tâm di cư đến vùng ven và ngoại thành,
nhiều công trình nhà cửa, giao thông vườn hoa, khu trung cư đô thị xây mới ,
nhà văn hóa đang được xây dựng lại với quy mô lớn hơn.
2. Đô thị cương bức là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển dân cư từ nông
thôn về thành thị. Đặc điểm đô thị cưỡng bức là không gian không được mở
rộng theo quy hoạch mà mang tính chất tự phát cao. Các nhu cầu của dân cư
không được đáp ứng. Đô thị trở nên quá tải nhiều tiêu cực phát sinh.
6
3. Đô thị hóa ngược là khái niệm dùng để chỉ sư di dân từ đô thị lớn sang
đô thị nhỏ, hoặc từ đô thị trở về nông thôn.
2.1.1.3 Ý nghĩa nghiên cứu đô thị hóa
Đô thị hóa là quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô
thị của các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động
đến đô thị hóa cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới mà
biểu hiện tập trung là sự thay đổi cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động. Là quá trình
biến các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân bố trí dân cư, hình thành,
phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời nâng cao
đời sống người dân nông thôn. Đô thị hóa là quá trình tất yếu sảy ra trong điều
kiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Đô thị hóa từng
bước làm thay đổi đời sống dân cư nông thôn, cải thiện điều kiện sống sinh hoạt
và sản xuất của người dân và đưa đất nước phát triển đi lên theo hướng hiện đại.
Theo lý thuyết, đô thị hóa giúp thúc đẩy tăng trưởng vì người dân tại các đô thị
thường có thu nhập cao hơn người dân ở các vùng nông thôn, cho phép họ chi
tiêu nhiều hơn vào các loại hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Vậy, ý nghĩa của việc
nghiên cứu đô thị hóa là xem xét các điều kiện, khả năng phát triển của nền kinh
tế xem nó có vận hành đúng với quy luật hiện có hay không, tìm hiểu nguyên
nhân, xem xét tác động tiêu cực, tích cực ra sao để từ đó coa hướng đi đúng đắn
trong việc phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân.
2.1.1.4 Căn cứ xây dựng tiêu chí đô thị hóa và các tiêu chí đô thị hóa
Trên cơ sở quan niệm đô thị hóa như trên, đặc điểm đô thị hóa ở Việt
Nam và các văn bản pháp lý về phân loại, phân cáp quản lý, quy hoạch và xây
dựng đô thị, từ đó xác định và đánh giấ đô thị theo các tiêu chí sau.
Tiêu chí đô thị hóa
- Số lượng, tỷ lệ và biến động dân số thành thị
- Số lượng, tỷ lệ, xu thế biến động lao động nông nghiệp, phi nông nghiệp
- Số lượng, tỷ lệ, xu hướng đầu tư vốn cho các ngành
7
- Số lượng cơ cấu kinh tế giữa các ngành
- Số lượng các trung tâm công nghiệp, thương mại, xí nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp
- Chỉ số đô thị hóa: Tỷ lệ gia tăng dân số đô thị so với tổng dân số của
một khu vực hay một quốc gia
+) URRt = PUt / PRt
Trong đó :
URRt : Chỉ số Đô thị - Nông thôn tại thời điểm t
PUt : Dân số đô thị tại thời điểm t
PRt : Dân số nông thôn tại thời điểm t
+) gur = ln(PUt-1/PUt) – ln(PRt-1/PRt) = gpu - gpr
Trong đó :
gur : chỉ số phát triển đô thị
gpu : Chỉ số dân số đô thị
gpr : Chỉ số dân số nông thôn
2.1.1.5 Ảnh hưởng của đô thị hóa
a) Ảnh hưởng tích cực
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa dịch vụ thường đạt hiệu
quả cao tại những đô thị lớn – nơi có quy mô mật độ dân số tương đối lớn với
nguồn lao động dồi dào, có quy mô hoạt động kinh tế đủ lớn do các doanh
nghiệp tập trung đông, có hệ thống phân phối rộng khắp trên một không gian đô
thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị lớn đạt tốc độ tăng trưởng cao
thì nó gây ra hiệu ứng lan tỏa kích thích mạnh tới nền kinh tế cả nước. Kinh tế
phát triển, đời sống người lao động được cải thiện.
Đô thị hóa đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hiên đại hóa. Trong quá trình đô thị hóa, cơ cấu ngành kinh tế thay
đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ
trọng của khu công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng,
8
Đô thị hóa góp phần làm thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị
sản xuất. Các loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao đông đang
có xu hướng giảm dần về diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá
trị kinh tế cao hơn đang được tăng dần về diện tích đất canh tác. Trong tổng giá
trị sản xuất của ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giản dần tỷ trọng của
ngành trông trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi.
Đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại.
+ Đó là sự phát triển mạnh của các khu công nghiệp, khu chế xuất các
trung tâm dịch vụ trên địa bàn.
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng : giảm dần tỷ trọng giá
trị nông, lâm, thủy sản trong tổng thu nhập quốc dân (GDP) và tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ trong GDP.
Cải tạo kết cấu hạ tầng nông thôn: Đô thị hóa tạo ra sự tập trung sản xuất
công nghiệp và thương mại. Sự phát triển kết cấu hạ tầng, nhà ở, các dịch vụ phục
vụ cho sản xuất đời sống dân cư là những điều kiện thiết yếu cần thiết cho sự phát
triển. Ngoài ra, hệ thống giao thông vận tải năng lượng, bưu chính viễn thông và
cấp thoát nước cũng được cải tiến về quy mô và chất lượng. Ở nông thôn, việc cải
tiến cơ sở hạ tầng đang được thực hiện với chủ trương “ điện, đường, trường, trạm”
tạo điều kiện sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống của người dân
Đô thị hóa nâng cao trình độ khoa học kỹ thật và công nghệ. Các đô thị
ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ về kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức sản xuất
hiện đại, làm tăng năng xuất chất lượng lao động và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình đô thị hóa cung cấp những cơ sở
kỹ thuật cần thiết cho người nông dân như thủy lợi, điện khí hóa, cơ giới hóa,
sinh học hóa (giống cây trồng mới) để làm tăng năng xuất lao động, tạo ra nhiều
nhưng sản phẩm hàng hóa có chát lượng tốt, đảm bảo an ninh lương thực, đáp
ứng nhu cầu trong công nghiệp chế biến và thị trường trong và ngoài nước.
9
Đô thị hóa góp phần cải thiện đời sống của dân cư đô thị và các vùng lân
cận. Các đô thị tạo nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần nâng cao
thu nhập của hộ. Khi mức thu nhập bình quân người/tháng tăng lên thì nhu cầu
chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng nhằm thỏa mãn tôt hơn nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Điều đó cho thấy đô thị hóa làm mức sống của dân cư được cải thiện
đáng kể, góp phần vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Song hành với tiến bộ khóa học kỹ thuật phát triển, công nghiệp phát triển
thì về mặt xã hội nhờ đó cũng được thay đổi va nâng cao, đó là: nâng tuổi thọ
trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dương, tăng tỷ
lệ dân cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa...
b) Tiêu cực
Bên cạnh những ưu điểm mà đô thị hóa mang lại. thì đô thị hóa còn tạo ra
nhưng ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Diện tích đất nông nghiệp bi thu hẹp: một số diện tích đất nông nghiệp đã
chuyển đổi mục đích sử dụng, làm mặt bằng cho xây dựng nhà máy phục vụ cho sản
xuất công nghiệp, một phần khác là sử dụng cho xây nhà ở hoặc là bị bỏ hoang do
chất thải công nghiệp không được xử lý thải ra gây ô nhiễm đất nước ảnh hưởng tới
sản xuất nông nghiệp ( mất trắng, lúa không vào hạt hay không có bông).
Tăng khoảng cách giầu nghèo giữa đô thị và nông thôn. Nhưng nơi đô thị
phát triển, vùng nông thôn đang diễn ra đô thị hóa nhanh hay chịu ảnh hưởng
của đô thị hóa thì kinh tế có điều kiện phát triển, được nhà nước quan tâm phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật được đẩu tư, chú trọng. Nhờ vậy mà kinh tế ở vùng
này phát triển, thu nhập tăng cao khác hẳn với khu vực nông thôn khác. Do vậy,
khoảng cách giàu nghèo giữ các vùng càng tăng thêm.
Gia tăng tình trạng di cư người lao động từ nông thôn ra thành thị, chính
sự chênh lệch mức sống, điều kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội
tăng thu nhập. Nên lực lượng lao động ở khu vực nông thôn chỉ còn lại người
già yếu và trẻ nhỏ, không đáp ứng được nhưng công việc nhà nông vất vả. Cơ
10
cấu lao động ở nông thôn hoàn toàn theo hướng suy kiệt nguồn lực lao động.
Đồng thời thị trường lao động ở thành thị bị ứ đọng, thất nghiệp.
Môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng môi trường đô thị bị suy thoái khá
nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát triển mạnh
làm phát sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại ngày càng tăng ảnh
hưởng tới cả sản xuất nông nghiệp, do chất thải công nghiệp nhiều chất gây hại
làm mất mùa ảnh hưởng thu nhập người nông dân.
Phát sinh tệ nạn xã hội. Đây là mặt trái của quá trình đô thị hóa, văn hóa
truyền thống bị mai một, lối sống lai căng, không lành mạnh lại đang ngụ trị trong lới
sống đô thị và các khu vực nông thôn chịu hiều ảnh hưởng của đô thị hóa.
2.1.2 Những cơ sở lý luận cơ bản về phát triển kinh tế nông thôn
2.1.2.1 Khái niệm về kinh tế, kinh tế nông thôn
a) Khái niệm kinh tế
Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và
xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các
loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn.
Nghĩa hẹp, kinh tế là "hoạt động sản xuất và làm ăn của cá nhân hay
hộ gia đình" như trong câu: Gia đình tôi chuyển đi xây dựng vùng kinh tế mới.
Nghĩa rộng, kinh tế là "toàn bộ các hoạt động sản xuất, trao đổi, phân
phối, lưu thông" của cả một cộng đồng dân cư, một quốc gia trong một khoảng
thời gian, thường là một năm.
Khái niệm kinh tế đề cập đến các hoạt động của con người có liên quan
đến sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên
định nghĩa về kinh tế đã thay đổi theo lịch sử các hoạt động kinh tế. Nói đơn
giản kinh tế có nghĩa là:" Dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và hạn hẹp, con
người và xã hội loài người tìm cách trả lời 3 câu hỏi:" Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? và Sản xuất cho ai?"
11
Tóm lại, Kinh tế là khoa học xã hội liên quan đến ứng xử của con người,
con người tìm cách phân bổ và sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm để tối đa
hóa hàm mục tiêu đã chọn với chi phí tài nguyên tối thiểu.
b) Khái niệm về kinh tế nông thôn.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền
kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng
chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế...
vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều
ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp,
dịch vụ... trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ
yếu. Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể... Xét về không
gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như: vùng chuyên canh
lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn quả...
Kinh tế nông thôn chính là ứng xử của người nông dân trong sản xuất, lựa
chọn hoạt động sản xuất trong nguồn lực, khả năng của mình.
2.1.2.2 Khái niệm về phát triển, phát triển kinh tế
* Phát triển
Phát triển là sự biến đổi mặt lượng dẫn đến sự biến đổi vê chất của sự vật
hiện tượng, thường theo hướng đi lên.
Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của
con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội
( Raanan weitz, 1995).
12
* Phát triển kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về
mặt lượng của nền kinh tế
- Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn tăng
trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần
túy về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (GNP, GDP/ đầu người…) thì
phát triển kinh tế ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng đó, nó còn nội hàm phản ảnh
rộng hơn, sâu sắc hơn đó là biến đổi về mặt chất của nền kinh tế - xã hội, mà trước
hết là sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hương CNH, HDH và kèm theo lầ không
ngừng nâng cao mức sống toàn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở
hàng loạt các tiêu chí : thu nhạp thực tế, tổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh,
trình độ dân chí, bảo vệ môi trường… (theo TS. Trần Anh Phương).
2.1.2.3 Khái niệm về phát triển kinh tế nông thôn
Phát triển kinh tế nông thôn gồm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp các
hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp gắn với nông nghiệp, công nghiệp phi
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Hay nói cách khác, phát
triển kinh tế nông thôn không chỉ là phát triển sản xuất nông nghiệp mà phải kết
hợp với sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn tạo thành cơ cấu kinh tế
nông thôn hợp lý. Trong phát triển nông nghiệp phải chú trọng cả tới phát triển
lâm nghiệp và thủy sản.
Phát triển kinh tế nông thôn là ứng xử của người nông dân (trong quá
trình xã hội đang phát triển, đi lên) trong việc lựa chọn sử dụng và phân bổ các
nguồn lực, tài nguyên có hạn để phát triển kinh tế, tăng sản lượng tạo thu nhập cho
người nông dân thông qua các hoạt động gắn với nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp
ở địa bàn nông thôn. Từ đó, nâng cao đời sống của người dân.
2.1.2.4 Ý nghĩa nghiên cứu kinh tế nông thôn
Đối với đất nước ta hiện nay nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế. Địa bàn nông thôn càng trở nên đặc biệt quan trọng trong chiến lược
13
phát triển của đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nông nghiệp nông thôn có vị trí, vai trò vô cùng ý nghĩa trong phát triển kinh tế.
Nông thôn, nông nghiệp sản xuất ra những nông sản thiết yếu cho đời
sống con người mà không một ngành sản xuất nào có thể thay thế được. Ngoài ra,
nông thôn còn sản xuất ra nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến.
Trên địa bàn nông thôn có trên 70% lao động, đó là nguồn cung cấp lao
động cho ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt la công nghiệp và dịch vụ. Số lao
động đó nếu được nâng cao trình độ, được trang bị công cụ thích hợp sẽ góp
phần nâng cao năng suất lao động đáng kể, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao
động hợp lý trong phân công lao động xã hội. Nông thôn là nơi sinh sống của
trên 80% dân số cả nước đó là thị trường tiêu thụ rộng lớn. Nông thôn chứa đại
đa số tài nguyên đất đai, khoảng sản, động thực vật, rừng... có ảnh hưởng to lớn
đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, đến việc khai thác sử dụng có hiệu quả các
tiềm năng, đảm bảo cho việc phát triển lâu dài đất nước.
Tuy nhiên những chênh lệch thu nhập giưa nông thôn và thành thị, làn
sóng di cư.... tạo ra bất cập thì việc nghiên cứu kinh tế nông thôn càng có ý
nghĩa quan trong trong việc phát triển kinh tế nước nhà.
Kinh tế nông thôn là khu vực của nền kinh tế gắn với nông thôn, như vậy,
nghiên cứu kinh tế nông thôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tìm hiểu
những ứng xử của người nông dân trong sản xuất, những khó khăn, thuận lợi
trong việc xây dựng nền kinh tế phát triển, từ đó đưa ra các giải pháp tốt nhất
cho người nông dân, đảm bảo cuộc sống đầy đủ cho họ nhất là kinh tế nông thôn
đang chịu ảnh hưởng của đô thị hóa.
2.1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn
Điều kiện sản xuất : Điều kiện sản xuất có tầm ảnh hưởng lớn tới kinh tế
nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Khi điều kiện sản xuất thuận lợi, thì
sản xuất phát triển từ đó kinh tế cung đi lên. Ví Dụ: trong sản xuất lúa khi có
điều kiện thuận lợi cho sản xuất như đất mầu mỡ và rộng lơn cho sản xuất nông
14
nghiệp phát triển, hệ thống mương cấp thoát nước kip thời đảm bảo cho cây lúa
sinh trưởng và phát triển tốt, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây lúa phát triển,
sâu bệnh hại cây bị loại trừ kịp thời....Thì năng xuất lúa cao, người nông dân có
thu nhập và sản xuất nông nghiệp phát triển. Khi điều kiện sản xuất thay đổi thì
kéo theo sự thay đổi động thái sản xuất của người sản xuất, điều kiện cho sản
xuất không tốt hay không được đảm bảo thì người dân có xu hướng sản xuất ít,
không sản xuất nó nữa mà chuyển sang sản xuất hay tham ra ngành nghề khác
có điều kiện thuận lợi cho phát triển. Như trong quá trình đô thị hóa như hiện
nay, kinh tế nông thôn có nhiều thay đổi và đi lên. Trước kia, sản xuất tạo thu
nhập chính ở nông thôn chính là việc sản xuất nông nghiệp. Nhưng khi điều kiện
sản xuất thay đổi, đất cho sản xuất nông nghiệp nhường chỗ cho việc xây dựng
nhà máy, xí nghiệp phục vụ cho sản xuất công nghiệp phát triển từ đó kinh tế
nông thôn cũng có nhiều biến đổi, “ ứng xử” của người nông dân trong sản xuất
cũng thay đổi theo, họ không sản xuất hoặc chỉ sản xuất nông nghiệp trên phần
ruông đất còn lại của mình ngoài ra sử dụng nguồn lực vào công việc sản xuất
kinh doanh như xây nhà trọ, làm nghề tiểu thủ công nghiệp, làm công nhân...
tăng thêm thu nhập. Từ đó kinh tế nông thôn co sự thay đổi đáng kể và theo
hướng đi lên và ngày càng phát triển.
Trình độ và khả năng thích ứng tiến bộ khoa học kỹ thuật của người nông
dân : Thông thường trong sản xuất nông nghiệp thì ít yêu càu về học vấn mà đa
phần là “làm nhiều nên quen”, tuy nhiên, trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật
thì thực sự phải đòi hỏi con người có khả năng trình độ nhất định để tiếp thu và
ứng dụng nó vào sản xuất tăng năng xuất.
Chính sách của nhà nước: nhà nước có nhưng chính sách quan tâm và tạo
điều kiện cho kinh tế nông thôn phát triển. Nhà nước đầu tư, rót kinh phí cho
phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới, quan tâm tới cuộc sống cuẩ
người dân, tạo ra những con đường lớn thuận tiên đi lại, trang thiết bị phục vụ
cho đời sống inh thần của người dân nông thôn...
15
2.1.3 Mối quan hệ giữa đô thị hóa và kinh tế nông thôn
Đô thị hóa và kinh tế nông thôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Khi
nền kinh tế chưa đủ mạnh, kinh tế chưa phát triển hay kém phát triển, quá trình
đô thị hóa hầu như phụ thuộc vào những điều kiện tự nhiên và các nguồn nhân
lực sãn có. Khi kinh tế phát triển, đô thị hóa phụ thuộc nhiều vào trình độ quản
lý, khả năng tài chính. Đến lượt mình, đô thị hóa góp phần to lớn vào việc phát
triển kinh tế xã hội ở bất kỳ giai đoạn nào.
Nhìn lại quá trình phát triển các nước trên thế giới, hầu như các nước co
nền kinh tế phát triển hặc tăng trưởng nhanh đều có đo thị hóa hình thành từ rất
lâu đời như Hà Lan, Nhật, Trung Quốc… Ở Việt Nam thi điều nay cũng khá rõ.
Khu đô thị hình thành kéo theo hàng loạt những hoạt động khác ra đời, khu dân
cư, khu công nghiêp, hoạt động buôn bán… tạo nên sức bật của nền kinh tế.
Chịu ảnh hưởng rõ nét của quá trình đô thị hóa chính là khu vực nông thôn tiếp
giáp các khu đô thị phát triển, người dân sản xuất và đáp ứng nhu cầu dân đô thị từ
đó tăng thu nhập và dần dần kinh tế nông thôn phát triển .
Theo lý thuyết, đô thị hóa giúp thúc đẩy tăng trưởng vì người dân tại các
đô thị thường có thu nhập cao hơn người dân ở các vùng nông thôn, cho phép họ
chi tiêu nhiều hơn vào các loại hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Quá trình đô thị
hóa mang lại những lợi ích cho kinh tế nông thôn. Đường xá, cầu cống, mạng
lưới điện… được xây dựng mới tạo thuận lời cho kinh tế nông thôn phát triển.
Các Khu vực nông thôn gần các khu đô thị, các vùng nông thôn đang diễn ra quá
trình đô thị hóa mạnh có thu nhập và khả năng phát triển kinh tế cao do đó, kinh
tế nông thôn được thúc đẩy và phát triển. Đô thị hóa diễn ra, biến các khu vực
nông thôn thành thành thị, kinh tế nông thôn nếu theo kip được tiến trình đó thì
sẽ có một nền kinh tế phát triển và đời sống ổn định và ấm no hơn.
Ngược lại, nông thôn muốn tăng trưởng thì cần có kinh phí để xây dựng
và thực hiện xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị, đời sống đi lên thì cần phải
cần có nền kinh tế nông thôn đủ mạnh và phát triển. Ngoài những kinh phí nhà
16