ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một nhóm bệnh gây tử vong và tàn tật cao
trên thế giới, người bệnh có thể tử vong nhanh chóng hoặc nếu sống sót sẽ để lại nhiều
di chứng nặng nề.
Báo cáo của Tổ chúc Y tế thế giới năm 1996, tỷ lệ TBMMN mới phát hiện
hàng năm là 200/100.000 người. Ở tuổi 20-40 là 30/100.000 người, ở tuổi trên 85 là
3.000/100.000. Tỷ lệ mới mắc ở nam giới từ 124-388/100.000 người mỗi năm; còn
với nữ giới là 61-312/100.000 người mỗi năm. Tỷ lệ tử vong do TBMMN ở Hoa Kỳ
là 28, còn ở Đông Âu là 200-300 /100.000 người mỗi năm. Mức tử vong như vậy
đứng hàng thứ ba sau các bệnh tim mạch và ung thư nhưng dự đoán đến năm 2020
TBMMN có thể trở thành bệnh gây tử vong hàng đầu trên thế giới [4], [11].
Theo phân loại Tổ chức Y học Thế giới thì người bệnh bị TBMMN thuộc
loại đa tàn tật, mà chủ yếu là giảm hoặc mất chức năng vận động kèm theo các rối
loạn tri giác, nhận thức, tâm lý. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đăng nhận thấy, di
chứng về vận động của TBMMN là 92,62%; di chứng nặng là 27,69%; di chứng
vừa và nhẹ là 68,42%. Rối loạn chức năng vận động gây ảnh hưởng rất lớn và trực
tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày cũng như khả năng
tái hội nhập vào đời sống cộng đồng [2].
Hiện nay, do nhân lực Y tế còn chưa đủ để đáp ứng quá trình điều trị, chăm
sóc, theo dõi bệnh nhân (BN) trước, trong và sau quá trình nằm viện nên vấn đế
chăm sóc bệnh nhân phụ thuộc một phần vào gia đình và bản thân người bệnh.
Người nhà (NN) bệnh nhân là đối tượng đầu tiên khởi động chuỗi dây truyền công
việc cấp cứu và quá trình tập luyên Phục hồi chức năng (PHCN) vận động cho bệnh
nhân. Như vậy ta thấy vai trò của gia đình bệnh nhân và bệnh nhân rất quan trọng,
có ý nghĩa quan trọng trong phòng ngừa và hạn chế tối đa các di chứng,sớm đưa
bệnh nhân trở lại hòa nhập cộng đồng.
Muốn làm được điều này đòi hỏi BN và người nhà BN phải có hiểu biết về
bệnh TBMMN và PHCN vận động sớm. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh
giá mức độ hiểu biết về vấn đề trên. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
1
tài: “Đánh giá sự hiểu biết của Bệnh nhân và Người nhà bệnh nhân về bệnh
TBMMN và PHCN vận động sớm tại khoa Thần kinh bệnh viện Bạch Mai
năm 2014”. Nhằm hai mục tiêu sau:
1.Đánh giá sự hiểu biết của BN và Người nhà BN về bệnh TBMMN.
2.Đánh giá sự hiểu biết của BN và người nhà BN về PHCN vận động sớm.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Đại cương về Tai biến mạch máu não (TBMMN):
TBMMN luôn là một thách thức của Y học, một vấn đề thời sự cấp
bách.TBMMN là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh ung thư và tim
mạch.Tỷ lệ mới mắc cao ở Hoa Kỳ 700- 750.000, tử vong 130 nghìn. Số sống sót
chỉ 10% khỏi hoàn toàn, 25% di chứng nhẹ, 40% di chứng vừa và nặng, cần trợ
giúp một phần hoặc hoàn toàn, chi phí 51 tỷ đô la Mỹ (trực tiếp và gián tiếp) là một
gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội (Hoa Kỳ, 2001) [4], [9], [11].
1.1. Định nghĩa:
TBMMN được định nghĩa như một: hội chứng thiếu sót chức năng não khu
trú hơn là lan toả, xẩy ra đột ngột, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong vòng 24
giờ, loại trừ nguyên nhân sang chấn não”.[4], [11]
1.2. Có hai dạng TBMNN:
- Nhồi máu não: là dạng phổ biến của TBMMN xẩy ra khi mạch máu não
cung cấp cho não bị tắc bởi cục máu đông, huyết khối, hẹp vữa xơ động mạch…
Hình 1. Hình ảnh nhồi máu não
- Chảy máu não: ít phổ biến hơn, xảy ra khi mạch máu bị vỡ, máu chảy vào
trong não hoặc xung quanh não.
3
Hình 2. Chảy máu não
1.3. Các nguyên nhân của TBMMN:
- Thiếu máu não: do sự gián đoạn hoặc tắc các mạch máu não gồm:
+ Tắc mạch: các cục máu đông di chuyển từ tim hoặc các mạch máu ở cổ di
trú lên não.
+ Ổ khuyết: tắc các mạch máu nhỏ trong não, thường do tăng huyết áp hoặc
đái tháo đường.
+ Huyết khối: cục máu đông hình thành trong các mạch máu não, thường do
xơ vữa động mạch.
- Chảy máu não: chảy máu trong nhu mô não hoặc xung quanh não gồm:
+ Chảy máu dưới nhện: do vỡ các động mạch não như: phình mạch, dị dạng động
tĩnh-mạch, chấn thương…máu chảy bao bọc xung quanh não ở khoang dưới nhện.
+ Chảy máu trong não: Vỡ các mạch máu trong não do các mạch này bị tổn
thương bởi tăng huyết áp, đái tháo đường và tuổi cao.
Khi máu không thể đến các tế bào não, các tế bào sẽ chết trong vài phút tới ít
giờ.Vùng tế bào chết được gọi là ổ nhồi máu não.Vùng xung quanh ổ hoại tử được
gọi là “vùng nửa tối”, nếu được điều trị tích cực, các tế bào vùng này có cơ hội hồi
phục.Thời gian tồn tại vùng nửa tối gọi là cửa sổ điều trị thường là 3-72 giờ, quá
thời gian đó các tế bào chuyển sang hoại tử vì vậy điều trị phải càng sớm càng tốt
“thời gian là não”. Việc điều trị sớm còn phụ thuộc bệnh nhân đến bệnh viện sớm,
vì vậy cần quảng bá trong cộng đồng các dấu hiệu cảnh báo TBMMN [4].
4
1.4. Triệu chứng:
1.4.1. Các dấu hiệu cảnh báo TBMMN [1], [11]
- Đột ngột yếu và tê liệt mặt, tay hoặc chân, nửa người.
- Đột ngột hoa mắt hoặc không nhìn được, đặc biệt một bên.
- Không nói được hoặc nói khó, hoặc không hiểu lời nói.
- Đột ngột đau đầu dữ dội mà không có nguyên cớ, trước đó không có triệu
chứng gì.
- Đột ngột khó nuốt.
Người có một trong các triệu chứng trên cần khám chuyên khoa ngay.
1.4.2. Đặc điểm xuất hiện của các triệu chứng: [6]
- Các triệu chứng nói trên xuất hiện đột ngột (trong vòng vài giây tới vài
chục phút).Đây là đặc điểm rất quan trọng của TBMMN.
- Các triệu chứng có thể nặng tối đa ngay từ đầu và không tiến triển nặng nề
thêm (thường là biểu hiện của chảy máu não), hoặc các triệu chứng đã xuất hiện sẽ
nặng dần lên trong các phút, các giờ tiếp theo và có các triệu chứng mới xuất hiện
thêm (thường là biểu hiện của nhồi máu não).
1.5. Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN và cách đề phòng tai biến tái phát (phòng
bênh cấp 2)
Chia thành hai nhóm: Nhóm không thay đổi và nhóm có thể thay đổi.
1.5.1. Nhóm không thay đổi được: Tuổi, giới, chủng tộc và di truyền.
- Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đều đưa đến kết luận TBMMN tăng
dần theo lứa tuổi và tăng vọt lên từ lứa tuổi 50 trở lên.Tuổi càng lớn thì bệnh mạch
máu càng nhiều, càng tích tụ nhiều yếu tố nguy cơ.[4], [7]
- Nam giới bị TBMMN nhiều hơn phái nữ 1.5 đến 2 lần. [4]
- Ở Mỹ, dân da đen có tần xuất TBMMN gấp 2.3 lần cao hơn dân da trắng.
[4]
- Tiền sử gia đình cũng cho chúng ta định hướng dự phòng.
Tuổi, giới, tiền sử gia đình là những yếu tố nhận dạng khá quan trọng, mặc
dù không thay đổi được nhưng nó giúp cho chúng ta kiểm soát tích cực hơn các yếu
tố nguy cơ khác.
5
1.5.2. Nhóm có thể thay đổi được: [4], [7]
Tái phát xảy ra 5% các ngày đầu, 10% trong ba tháng đầu, 30-40% trong
vòng năm năm, vậy phòng bệnh cấp 2 cần tiến hành sớm sau tuần đầu song song
điều trị giai đoạn cấp. Mục tiêu dự phòng là chống các yếu tố nguy cơ có thể thay
đổi được.
Bảng 1.1: Các yếu tố nguy cơ và đề phòng tái phát
TT
Các yếu tố nguy cơ
1
Tăng huyết áp
2
Các bệnh lý tim mạch
Đề phòng tái phát
Kiểm soát huyết áp
Phát hiện và điều trị bệnh tim: hẹp van hai lá,
3
4
5
Hút thuốc lá
Nghiện rượu
Đái tháo đường
điều trị rung nhĩ, huyết khối…
Bỏ hoặc giảm hút
Bỏ hoặc giảm lượng rượu
Phát hiện sớm và điều trị bệnh. Theo dõi các
6
Béo phì, Tăng lipit máu
biến chứng của đái tháo đường
Điều chỉnh chế độ ăn hợp lý: giảm mỡ, tăng thịt
Thuốc tránh thai
Ít hoạt động thể lực
Tăng axit uric
nạc, rau xanh, không nhịn, ăn điều độ.
Tư vấn của thầy thuốc/ thay đổi thuốc
Tập thể duc đều đặn
Điều chình chế độ ăn hợp lý: giảm đạm
7
8
9
1.6. Cách xử trí tại gia đình bệnh nhân:
Khi người nhà phát hiện thấy bệnh nhân (BN) có biểu hiện của các triệu
chứng với các đặc điểm xuất hiện như trên, thì Người nhà BN nên và không nên
làm các công việc như sau: [1], [11].
Nên:
- Bất động, theo dõi BN, sơ cứu duy trì nhịp tim và nhịp thở khi cần thiết.
- Vận chuyển BN càng nhanh càng tốt tới trung tâm y tế gần nhất, tốt nhất là
gọi xe cấp cứu chuyên dụng hoặc mời bác sỹ xử trí và hộ tống vận chuyển.
- Không cho ăn hoặc uống bất kỳ loại gì.
- Lấy bỏ các vật hoặc lau đờm rãi trong miệng có thể gây nên khó thở.
Không nên:
- Để BN tại nhà chờ đợi sự thuyên giảm tự nhiên của bệnh, hoặc cho rằng
BN tuổi đã cao không cần đưa đi bệnh viện cứu chữa.
6
- Trì hoãn để đưa bệnh nhân đi khám trong hoàn cảnh tiện lợi (khám theo
tuyến, chờ cho đầy đủ các thành viên gia đình, chờ cho trời sáng mới đưa bệnh nhân
đi bệnh viện…).
- Tự sử dụng các loại thuốc cấp cứu điều trị mà không có đơn của thầy thuốc.
1.7. Biến chứng thường gặp của TBMMN
- Viêm phổi
- Viêm hệ sinh dục, tiết niệu
- Loét do tỳ đè
- Teo cơ, cứng khớp
- Huyết khối tĩnh mạch chi dưới
2. Tổng quan về Phục hồi chức năng (PHCN) vận động sớm
2.1. TBMMN là loại đa tàn tật
Nơi đâu trên Thế giới cũng cóngười khuyết tật, ở dạng này hay ở dạng khác,
mức độ nặng hay nhẹ, trẻ em hay người lớn.Trong bất kỳ chế độ chíng trị, xã hội
nào thì người khuyết tật cũng là một phần không thể tách rời khỏi cộng đồng.
Người khuyết tật cũng là những công dân trong xã hội.Không ít những người
khuyết đã và đang đóng góp rất nhiều cho xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa
và xã hội.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới đã phân khuyết tật đã phân khuyết tật thành bảy
nhóm, [5] gồm: Khó khăn về vận động, khó khăn về nhìn, khó khăn về nghe nói,
khó khăn về đọc, hành vi xa lạ, mất cảm giác, động kinh.
Dựa vào bảy nhóm phân loại khuyết tật trên, ta thấy TBMMN thuộc loại đa
tàn tật vì ngoài giảm khả năng vận động BN còn có nhiều rối loạn khác kèm theo
như rối loạn về ngôn ngữ, rối loạn nhận thức, rối loạn cảm giác, thị giác. [2], [3].
Tất cả các rối loạn trên đều cần được phục hồi nhưng PHCN vận động
thường phổ biến và được quan tâm nhiều hơn vì có liên quan chặt chẽ tới hoạt động
sống và lao động hành ngày của người bệnh sau TBMMN.
7
2.2. Ưu tiên PHCN vận động
Nhiều công trình điều tra và nghiên cứu khoa học cho kết quả: 50% bệnh
nhân TBMMN sống sót để lại di chứng, trong đó: 92,96% di chứng về vận động;
68,42% di chứng vừa và nhẹ; 27,69% di chứng nặng; 50% bệnh nhân phụ thuộc về
các hoạt động tự chăm sóc; 71% giảm khả năng lao động; 66% mất khả năng lao
động; 62% giảm các hoạt động xã hội; 92% người bệnh liệt nửa người đang sống tại
gia đình và cộng đồng vẫn có nhu cầu tập luyện PHCN [2], [3].
Các di chứng do TBMMN, đặc biệt di chứng về vận động là gánh nặng
không chỉ đối với bản thân người bệnh và gia đình họ mà còn ảnh hưởng đến cả
cộng đồng và quốc gia mà họ đang sống
2.3. Những khó khăn mà người bị TBMMN gặp phải:
2.3.1. Di chuyển / cử động:
- Do yếu hoặc bị liệt một bên nửa người, BN sẽ khó khăn khi lăn trở ở
giường; khó thay đổi tư thế. Kể cả khi nửa người không liệt hẳn thì đi lại vẫn gặp
khó khăn do rối loạn thăng bằng hoặc mất cảm giác nửa người bên liệt...
- Khó lăn sang hai bên, nhất là lăn sang bên lành.
- Khó ngồi dậy và ngồi cho vững.
- Khó đứng dậy và đi lại.- Ngoài khó khăn khi di chuyển, BN còn khó thực
hiện các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày do cử động tay và thân mình khó. Các
hoạt động bao gồm: ăn uống, rửa mặt đánh răng, thay quần áo, tắm giặt....
2.3.2. Co cứng /co rút / biến dạng:
- Co cứng: Là các cơ bị cứng kể cả khi nghỉ ngơi, cản trở vận động bình
thường. Nắn bắp cơ thấy rắn chắc hơn bình thường.BN bị liệt nửa người sau thời
gian vài tháng thường bị co cứng cơ.Khi cử động chi bên liệt thấy cử động bị cứng,
bị khó như bị cản lại. Tất cả các bệnh nhân đều bị co cứng theo một kiểu như nhau
nên người ta gọi đây là mẫu co cứng của người liệt nửa người.
+ Các cơ ở người bên liệt co cứng và co ngắn hơn so với bên lành, nên cổ bị
ngả sang bên liệt, thân mình cũng nghiêng sang bên liệt.
+ Tay liệt: do bị co cứng các cơ gập, khép và xoay trong; nên khớp vai, khớp
khuỷu và cổ tay, bàn tay bị gập và khép và xoay trong.
+ Hông bên liệt khi đi bị kéo cao hơn bên lành.
8
+ Khớp háng, khớp gối và cổ chân bị duỗi nên khi đi chân liệt có cảm giác
dài hơn chân lành, hông bên liệt buộc phải nhấc cao hơn.
- Co rút cơ: Tất cả các cơ bị co cứng một thời gian dài sau đó dễ chuyển
thành co rút.Cơ và mô mềm co ngắn lại gây hạn chế vận động của khớp, đau khi cử
động.Các cơ gấp ở tay và cơ duỗi ở chân hay bị co rút.
- Cứng khớp /biến dạng khớp: Cơ bị co cứng rồi co rút, làm hạn chế vận
động của khớp.Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến cứng khớp.Các khớp bị cứng đầu
tiên là khớp vai, khớp háng và khớp cổ chân ở bên liệt.Cứng các khớp khác xuất
hiện muộn hơn.
+ Khớp vai và cánh tay bị khép chặt vào thân mình, rất đau khi cử động lên
phía trên đầu.
+ Cổ chân gấp mặt lòng, khiến người bệnh đứng và đi nhón gót.
2.3.3. Giao tiếp:
Khoảng 25%-30% BN bị liệt có nguy cơ bị khó khăn về giao tiếp (nói khó,
nói không rõ tiếng hoặc thất ngôn).
- Hiểu lời nói kém: phải nói đi nói lại nhiều lần.
- Diễn đạt bằng lời nói kém.
- Đọc và viết kém: BN bị TBMMN tự viết mấy dòng hoặc đọc thành tiếng khó.
2.3.4. Hoạt động hàng ngày:
Các hoạt động: ăn uống, chải đầu, đánh răng, tắm giặt, thay quần áo, đi vệ
sinh... có thể không tự làm một mình. Người bị TBMMN có thể cần trợ giúp bằng
dụng cụ hoặc sự giúp đỡ của người khác.
2.3.5. Công việc:
Phần lớn BN bị TBMMN đều đang ở độ tuổi lao động hoặc mới nghỉ hưu.
Sau khi hồi phục cần quan tâm tới việc làm tạo thu nhập để người bệnh có thể sống
một cách độc lập.
2.3.6. Cuộc sống gia đình và xã hội:
Cứ ba BN bị TBMMN thì có hai BN là đàn ông.Vì vậy, vai trò gánh vác việc
gia đình, chăm sóc con cái bị thay đổi. Trách nhiệm đó dồn lên vai người vợ. Do
vậy, việc hỗ trợ tâm lý cho gia đình và cho người khuyết tật là cần thiết.
9
2.3.7. Tâm lý:
Hầu hết những người sau khi bị TBMMN đều trở nên trầm cảm, lo âu về
bệnh tật, sợ bệnh tái phát. Số khác thì ì trệ, không tham gia vào tập luyện; còn
những người khác lại ỉ lại, chờ đợi sự chăm sóc, phục vụ của gia đình và người
thân... Bản thân gia đình họ cũng lo lắng, không biết phải hỗ trợ như thế nào. Do
vậy, nhân viên y tế cần chăm sóc và hướng dẫn gia đình họ cùng tập luyện, tự làm
các hoạt động tự chăm sóc; động viên người bệnh...
2.4. Định nghĩa PHCN
- WHO định nghĩa: PHCN là tổng hợp các biện pháp y học, kinh tế xã hội,
giáo dục hướng nghiệp và kỹ thuật phục hồi để làm giảm tác động của giảm khả
năng và tàn tật, giúp người khuyết tật có cơ hội bình đẳng để hội nhập hoặc tái hoà
nhập xã hội [2], [3], [5].
- Các khái niệm khác về PHCN:
+ PHCN là huấn luyện người khuyết tật thích nghi với môi trường sống, tác
động vào môi trường và xã hội. PHCN là để trả lại các chức năng đã bị giảm hoặc
mất hoặc giúp họ xử trí tốt hơn với tình trạng khuyết tật của mình.
+ Thuật ngữ “phục hồi chức năng” chỉ một quá trình nhằm giúp cho người
tàn tật đạt được và duy trì tối đa các cấp độ chức năng về thể chất, giác quan, trí tuệ,
tâm thần và xã hội, qua đó cung cấp cho họ những công cụ để thay đổi cuộc sống,
hướng tới sự độc lập ở mức cao nhất [2].
+ PHCN có thể bao gồm các biện pháp cung ứng hay phục hồi các chức
năng, bù đắp sự mất mát hay thiếu hụt một chức năng hoặc một hạn chế về chức
năng. Quá trình PHCN không chỉ bao gồm việc chăm sóc y tế ban đầu, nó gồm
hàng loạt các biện pháp và hoạt động từ PHCN chung và căn bản tới những hoạt
động có định hướng mục tiêu, ví dụ như PHCN nghề nghiệp (Quy tắc tiêu chuẩn
của Liên hiệp quốc về Bình đẳng hoá các cơ hội cho người tàn tật của Đại hội đồng
Liên hiệp quốc năm 1993) [2].
2.5. Tác dụng của PHCN đối với TBMMN
- Độc lập hoạt động trên giường và xe lăn
- Sử dụng đôi tay tối đa
- Đi lại và lên xuống cầu thang
10
- Thực hiện tối đa nghe và nói
- Thực hiện các hoạt động hàng ngày gần như bình thường có thể
2.6. Mục đích của PHCN: [5]
- Tăng cường khả năng còn lại của cá nhân.
- Tác động để làm thay đổi thái độ của xã hội.
- Cải thiện các điều kiện nhà ở, môi trường.
- Lôi kéo người khuyết tật, gia đình và cộng đồng tham gia.
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.
2.7. PHCN vận động sớm trong TBMMN:
2.7.1. Nguyên lí và nguyên tắc phục hồi
- Mục đích của phương pháp PHCN này là huấn luyện lại các vận động bình
thường mà trước khi bị liệt người bệnh đã thực hiện được. Các bài tập vận động cần
thực hiện can xứng cả hai bên, không sử dụng các vận động của bên lành để bù trừ
hoặc thay thế cho bên bị liệt.
- PHCN phải được bắt đầu càng sớm càng tốt khi bệnh cảnh lâm sang và tình
trạng toàn thân của BN cho phép. Trong quá trình tập luyện vận động phục hồi cần
chú ý đến cả chất lượng và số lượng của vận động, hướng theo các mẫu vận động
bình thường.
- PHCN vận động giúp BN học lại cảm giác vận động, cách vận động và
kiểm soát vận động thông qua trương lực cơ. BN không thể thực hiện được các vận
động bình thường khi cơ ở trong tình trạng liệt mềm hoặc co cứng.
- Trong quá trình tập luyện cần phát huy tính tích cực và chủ động của người
bệnh và gia đình, hướng dẫn người bệnh và gia đình để họ có thể tự thực hiện được
các bài tập vận động. BN cần tự họ vận động càng nhiều càng tốt, người khác chỉ
giúp khi họ không tự làm được.
2.7.2. Những yêu cầu trong PHCN vận động sớm
- Can thiệp sớm (từ ngày đầu, tuần đầu) trừ tình trạng hấp hối.
- Khi can thiệp ở BN nặng, có rối loạn hô hấp và tuần hoàn không được gây
ảnh hưởng xấu hơn.
11
- Chọn biện pháp, kỹ thuật phù hợp với từng BN, dựa theo kết quả khám xét,
lượng giá tình trạng khiếm khuyết, nhu cầu và khả năng thực hiện (cơ sở, trình độ
nhân lực, trang bị).
- Định mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn (ví dụ sau một tuần, một tháng…).
Kịp thời điều chỉnh theo diễn biến thực tế.
- Chú trọng các biện pháp dự phòng các biến chứng sớm và muộn.
- Can thiệp PHCN vận động sớm (tại bệnh viện) có ý nghĩa quan trọng.Việc
hướng dẫn tại nhà cho BN và gia đình họ là rất cần thiết để đạt hiệu quả tối đa, bền
vững và lâu dài.
Người bị TBMMN cần được tập luyện PHCN vận động càng sớm càng tốt.
Với sự kiện trì và tập luyện PHCN, họ có thể độc lập trong cuộc sống và hòa nhập
cộng đồng.
2.8. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
PHCN dựa vào cộng đồng là biện pháp chuyển giao kiến thức về khuyết tật
và phòng ngừa khuyết tật, kỹ năng phục hồi và thái độ tích cực đến với người
khuyết tật, gia đình họ và cộng đồng. Biến công tác PHCN thành công việc của
cộng đồng, thông qua các tổ chức ở cộng đồng để xã hội hóa và dân chủ hóa công
tác phòng ngừa khuyết tật và PHCN.
PHCN dựa vào cộng đồng làm thay đổi nhận thức xã hội để xã hội chấp nhận
người khuyết tật như một thành viên bình đẳng.Trách nhiệm của cộng đồng là biến
công tác PHCN thành một nhiệm vụ, một bộ phận của quá trình phát triển xã hội.
PHCN dựa vào cộng đồng lôi kéo sự tham gia của chính bản thân người khuyết
tật và gia đình họ vào quá trình PHCN; lôi kéo sự hợp tác đa ngành, sự giúp đỡ
của tuyến trên. PHCN dựa vào cộng đồng sử dụng các kỹ thuật thích hợp để biến
kiến thức thành kỹ năng phục hồi thành sản phẩm phù hợp có thể áp dụng ngay
tại cộng đồng.
Ưu điểm:
- Tỷ lệ người khuyết tật được phục hồi cao, có thể phục hồi được 70-80%
người khuýết tật.
- Chất lượng phục hồi được đảm bảo, người khuyết tật có thể đáp ứng được
tất cả các nhu cầu cơ bản ở cộng đồng.
12
- Người khuyết tật dễ có cơ hội để hòa nhập hoặc tái hòa nhập với ciộc sống
của gia đình và cộng đồng.
- Lôi kéo được sự tham gia tích cực của người khuyết tật, gia đình họ và cả
cộng đồng vào chương trình PHCN.
- Chi phí cho chương trình PHCN ở mức có thể chấp nhận được, phù hợp với
mức kinh phí cho phép của cộng đồng.
- Chương trình PHCN dựa vào cộng đồng được lồng ghép và gắn kết chặt
chẽ vào hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các tuyến và ở cộng đồng.
- PHCN dựa vào cộng đồng có thể giải quyết được tình trạng thiếu cán bộ
chuyên khoa PHCN ở tuyến dưới.
3. Các yếu tố liên quan đến hiểu biết của Bệnh nhân và Người nhà
TBMN là tình trạng bệnh lý thần kinh cấp tính, nặng nề xảy ra đột ngột, có
thể gây nên các triệu chứng như liệt, rối loạn cảm giác, nói khó, hôn mê. Nếu bệnh
không được phát hiện sớm và tiến hành xử trí, cấp cứu kịp thời tỉ lệ tử vong và BN
có di chứng nặng nề sẽ rất cao. Bản thân người bệnh cùng các chi phí cho việc
chăm sóc, điều trị bệnh sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình và cho xã hội.
Vì vậy, khi BN và NN biết được các dấu hiệu cảnh báo sớm của của
TBMMN sẽ đưa BN đến Bệnh Viện kịp thời làm tăng khả năng điều trị và giảm các
nguy cơ tử vong.
Khi TBMMN xảy ra lần đầu thì tái phát xảy ra 5% các ngày đẩu, 10% trong
ba tháng đầu, 30-40% trong vòng năm năm. Để dự phòng tái phát thì phải chống lại
các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được ( hút thuốc, nghiên rượu, béo phì, tăng
huyết áp…). Vì vậy khi BN và NN biết được các yếu tố nguy cơ gây TBMMN thì
họ sẽ biết cách đề phòng chánh tái phát cho bản thân.
TBMMN thường để lại nhiều di chứng, biến chứng nặng nề như viêm
phổi, teo cơ, cứng khớp, loét do tì đè…trong quá trình theo dõi và chăm sóc
BN, nhân viên y tế đóng vai trò rất quan trọng, tuy nhiên NN cũng có ý nghĩa
góp phần phòng chánh những biến chứng và giúp BN vận động PHCN tự tin tái
hòa nhập cộng đồng.
BN và NN luôn muốn tìm hiểu về TBMMN và PHCN vận động sớm để hạn
chế biến chứng phòng tránh tái phát. Nhưng sự hiểu biết của BN và NN còn phụ
13
thuộc vào nhiều yếu tố như : Tuổi, giới, nơi ở, nghề nghiệp, trình độ văn hóa hay
nguồn thông tin mà họ biết.
- BN và NN từ 60 tuổi trở lên là độ tuổi có nhiều kinh nghiệm sống và có
nhiều yếu tố nguy cơ, trong đó tuổi là yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được.
- BN và NN dưới 60 tuổi đây là độ tuổi đang lao động và sắp về hưu ( nam
60 tuổi, nữ 55 tuổi) độ tuổi này cũng có nhiểu nguy cơ bị TBMMN, do họ tiếp xúc
với nhiều yếu tố nguy cơ trong đó yếu tố có thể thay đổi được (hút thuốc, uống
rượu, tăng lipit máu, béo phì…) là chủ yếu.
- Nơi ở (thành thị và nông thôn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự hiểu biết
của BN và NN).
- Trình độ văn hóa (Đại học và sau đại học, Trung học phổ thông, trung học
cơ sở, tiểu học).
- Nghề nghiệp lao động trí óc và lao động chân tay.
Tất cả những vấn đề trên đều ảnh hưởng tới sự tìm hiểu, hiểu biết của
BN và NN.
14
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai.
Thời gian nghiên cứu từ 01/8/2014 đến 01/9/2014.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Gồm 65 bệnh nhân TBMMN và 65 Người nhà điều trị nội trú tại Khoa Thần
kinh Bệnh viện Bạch Mai.
2.1. Tiêu chuẩn chọn lựa
- Tất cả BN TBMMN có Glasgow 15 điểm (bảng 2) và NN của BN ngày đầu
nhập viện.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân TBMMN và Người nhà không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân rối loạn ý thức, không hợp tác.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu: sử dụng phương pháp mô tả, cắt ngang.
3.2. Phương tiện nghiên cứu: dùng bộ câu hỏi nghiên cưu.
- Mỗi BN và NNBN vào điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh BV-Bạch Mai
được phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi nghiên cứu.
- Mỗi BN chỉ phỏng vấn một người nhà chăm sóc.
3.3. Thu thập số liệu
3.3.1. Nội dung và các thông số nghiên cứu
- Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới, trình độ văn hóa, nơi
ở, nguồn thông tin, tai biến lần thứ mấy
- Kiến thức về bệnh TBMMN
+ Bệnh TBMMN
+ Dấu hiệu phát hiện sớm
+ Các yếu tố nguy cơ
+ Biến chứng thường gặp
+ Cách xử trí tại gia đình
15
- Kiến thức về PHCN vận động sớm
- Có nên PHCN vận động sớm khi nằm viện
- Các yếu tố liên quan đến mức độ hiểu biết của BN và Người nhà BN với:
nghề nghiệp, trình độ văn hóa, nơi ở, nguồn thông tin.
3.3.2. Phương thức đánh giá mức độ hiểu biết của BN và Người nhà BN
- Kiến thức về bệnh TBMMN và PHCN vận động sớm: đánh giá theo thang
điểm 1. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai 0 điểm.
- Hiểu biết về bệnh TBMMN có 35 câu tương đương 100%, hiểu biết về
PHCN vận động sớm có 17 câu tương đương 100%, kết quả:
+ Trả lời <50% : Chưa hiểu biết
+ Trả lời từ 50% đến 80% : Có hiểu biết nhưng chưa đầy đủ
+ Trả lời trên 80% : Có hiểu biết
3.4. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê Y học trên phần mềm
SPSS 20.
3.5. Khía cạnh đạo đức của đề tài
- Đề tài được sự cho phép của Ban Lãnh Đạo Khoa Thần kinh Bệnh Viện
Bạch Mai và sự đồng thuận của BN và Người nhà BN. Các thông tin của BN được
giữ kín.
16
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm về TBMMN của BN.
1.1. Đặc điểm về chẩn đoán
Bảng 3.1. Tỷ lệ chẩn đoán TBMMN
Chẩn đoán
Chảy máu não (CMN)
Nhồi máu não (NMN)
Số BN
27
38
Phần trăm (%)
41.5
58.5
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ chẩn đoán TBMMN
Nhận xét:Trong các bệnh TBMMN, NMN chiếm tỷ lệ cao nhất 58.5%
1.2. Đặc điểm về số lần TBMMN
Bảng 3.2. Tỷ lệ số lần TBMMN
Lần TBMMN
Lần đầu
Lần thứ 2
Trên 3 lần
Số BN
45
14
6
17
Phần trăm (%)
69.2
21.6
9.2
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ số lần TBMMN
Nhận xét: Trong những BN TBMMN nằm viện thì BN lần đầu bị TBMMN
chiếm tỷ lệ cao nhất 69.2%.
2. Đặc điểm chung về BN và Người nhà người bệnh
Bảng 3.3: Thông tin chung về BN và Người nhà
Thông tin chung
Tuổi
Giới tính
Trình độ
văn hóa
Nghề
nghiệp
Dưới 60 tuổi
Từ 60 tuổi trở lên
Nam
Nữ
Đại học và sau đại học
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Tiểu học
Mù chữ
Lao động trí óc
Lao động chân tay
Ngành có liên quan
Bệnh nhân
n
44
21
38
27
19
25
16
2
3
21
44
%
67,7
32,3
58,5
41,5
29,2
38,5
24,6
3,1
4,6
32,4
67,6
Người nhà (%)
n
53
12
33
32
14
41
7
3
0
15
49
%
81,5
18,5
50,8
49,2
21,5
63,1
10,8
4,6
0
23,1
75,4
0
0
1
1,5
đến y tế
Thành thị
23
35,4
23
35,4
Nơi ở
Nông thôn
42
64,6
42
64,6
Nhận xét: - Bảng 3.3 cho thấy BN và NN dưới 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là
67,7% ở BN và 81,5% ở NN.
-Đối với BN nam giới chiếm tỷ lệ cao nhất (58,5%), trung học phổ thông
(38,5%), chủ yếu lao động chân tay (67,6%) và tập trung ở nông thôn (64,6%).
18
- Đối với Người nhà BN nam giới cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (50.8%), trung
học phổ thông (63.1%), chủ yếu lao động chân tay (75.4%) và tập trung ở nông thôn
(64.6%).
3. Hiểu biết của BN và NNBN về bệnh TBMMN và PHCN vận động sớm
3.1. Hiểu biết của BN về bệnh TBMMN và PHCN vận động sớm
Bảng 3.4. Hiểu biết của BN về TBMMN và PHCN vận động sớm
Mức độ hiểu biết về
Mức độ hiểu biết của BN
Chưa hiểu biết
Hiểu biết nhưng chưa đầy đủ
Có hiểu biết
TBMMN
n
%
11
16,9
32
49,2
11
33,8
Mức độ hiểu biết về
PHCN
n
2
34
29
%
3,1
52,3
44,6
Biểu đồ 3.3: Hiểu biết của BN về TBMMN và PHCN vận động sớm
Nhận xét: Bảng 3.4 cho thấy BN hiểu về PHCN vận động sớm, cao hơn hiểu
biết về TBMMN.
3.2. Hiểu biết của NNBN về bệnh TBMMN và PHCN vận động sớm
Bảng 3.5. Hiểu biết của NN về bệnh TBMMN và PHCN vận động sớm
Mức độ hiểu biết của
Mức độ hiểu biết về
19
Mức độ hiểu biết về PHCN
Người nhà BN
TBMMN
vận động sớm
n
%
n
%
Chưa hiểu biết
11
16,9
0
0
Hiểu biết nhưng chưa đầy đủ
43
66,2
40
61,5
Có hiểu biết
11
16,9
25
38,5
Biểu đồ 3.4. Hiểu biết của NN về bệnh TBMMN và PHCN vận động sớm
Nhận xét: Hiểu biết của NN về PHCN vận động sớm cao hơn hiểu biết về
TBMMN.
20
4. Đặc điểm liên quan giữa hiểu biết của BN và NN về TBMMN.
4.1. Nơi ở
4.1.1. Nơi ở của BN
Bảng 3.6: Liên quan giữa hiểu biết của BN về TBMMN với Nơi ở.
Nơi ở
Chưa hiểu biết
Hiểu biết nhưng chưa
đầy đủ
Có hiểu biết
Tổng
P
Thành Thị
3 (13%)
Nông Thôn
8 (19%)
Tổng
11 (17%)
12 (52%)
20 (48%)
32 (49%)
8 (35%)
23 (100%)
14 (33%)
42 (100%)
>0.05
22 (34%)
65 (100%)
Nhận xét: Bảng 3.6 cho thấy BN sống ở thành thị (35%) có mức độ hiểu biết
cao hơn ở nông thôn (33%).
4.1.2. Nơi ở của NNBN
Bảng 3.7: Liên quan giữa hiểu biết của NN về TBMMN với nơi ở.
Nơi ở
Chưa hiểu biết
Hiểu biết nhưng
chưa đầy đủ
Có hiểu biết
Tổng
P
Thành Thị
3 (13%)
Nông Thôn
8 (21%)
Tổng
11 (18%)
12 (52%)
24 (62%)
40 (65%)
8 (35%)
23 (100%)
7 (18%)
39 (100%)
>0.05
11 (18%)
62 (100%)
Nhận xét: Bảng 3.7 cho thấy NN sống ở thành thị (35%) có hiểu biết về
bệnh TBMMN cao hơn ở thành thị (17%).
21
4.2. Nghề nghiệp
4.2.1. Nghề nghiệp của BN
Bảng 3.8: Liên quan giữa hiểu biết của BN về TBMMN với Nghề nghiệp.
Nghề nghiệp
Chưa hiểu biết
Hiểu biết nhưng
chưa đầy đủ
Có hiểu biết
Tổng
P
Lao động trí óc
2 (9%)
Lao động chân tay
9 (21%)
Tổng
11 (17%)
9 (43%)
20 (45%)
32 (49%)
10 (48%)
21 (100%)
15 (34%)
44 (100%)
>0.05
22 (34%)
65 (100%)
Nhận xét: Bảng 3.8 cho thấy BN làm nghề lao động trí óc (48%), có hiểu
biết cao hơn BN làm nghề lao động chân tay (34%).
4.2.2. Nghề nghiệp của NN
Bảng 3.9: Liên quan giữa hiểu biết của NN về TBMMN với nghề nghiệp.
Nghề nghiệp
Chưa hiểu biết
Hiểu biết
nhưng chưa đủ
Có hiểu biết
Tổng
Lao động
Lao động
Ngành có liên
trí óc
0 (0%)
chân tay
10 (20%)
quan đến y tế
1 (100%)
11 (17%)
12 (80%)
31 (63%)
0 (0%)
43 (66%)
3 (20%)
15 (100%)
8 (16%)
49 (100%)
0 (0%)
1 (100%)
11 (17%)
65 (100%)
Tổng
Nhận xét: NNBN lao động trí óc (20%) có mức độ hiểu biết cao hơn lao động chân
tay (16%).
22
4.3. Trình độ văn hóa
4.3.1. Trình độ văn hóa của BN
Bảng 3.10: Liên quan giữa hiểu biết của BN về TBMMN với trình độ văn hóa
Trình độ
văn hóa
Đại học
và sau
đại học
Trung
học phổ
thông
Trung
học cơ sở
Tiểu học
Mù chữ
Tổng
Chưa
hiểu biết
2 (11%)
6 (24%)
2 (13%)
0 (0%)
0 (0%)
2 (3%)
Hiểu biết
nhưng
chưa đủ
7 (37%)
7 (28%)
8 (50%)
1 (50%)
2 (67%)
34 (52%)
Có hiểu
biết
10 (53%)
12 (48%)
6 (38%)
1 (50%)
1 (33%)
29 (45%)
19
(100%)
25
(100%)
16
(100%)
2 (100%)
3 (100%)
65
(100%)
Tổng
P
>0.05
Nhận xét: Bảng 3.10 cho thấy BN có trình độ đại học và sau đại học có hiểu
biết về TBMMN cao nhất chiếm tỷ lệ 53%.
4.3.2. Trình độ văn hóa của NN
Bảng 3.11: Tỉ lệ hiểu biết của NN về TBMMN với trình độ văn hóa
Trình độ văn
hóa
Đại học và
sau đại học
Trung học
phổ thông
Trung học
cơ sở
Tiểu học
Tổng
Chưa hiểu
biết
0 (0%)
9 (22%)
1 (14%)
1 (33%)
11 (17%)
Hiểu biết
nhưng chưa
đủ
3 (21%)
27 (66%)
4 (57%)
1 (33%)
43 (66%)
Có hiểu biết
11(79%)
5 (12%)
2 (29%)
1 (33%)
11 (17%)
14 (100%)
41 (100%)
7 (100%)
3 (100%)
65
(100%)
Tổng
P
>0.05
23
Nhận xét: Bảng 3.11 cho thấy NN có trình độ đại học và sau đại học hiêur
biết vè bệnh TBMMN cao nhất chiếm 79%.
4.4. Nguồn thông tin
4.4.1. Nguồn thông tin của BN
Bảng 3.12: Liên quan giữa hiểu biết của BN về TBMMN với nguồn thông tin
Nguồn thông
Nhân viên
Đài truyền hình
tin
Chưa hiểu biết
Hiểu biết
y tế
7 (25%)
phát thanh
6 (18%)
13 (46%)
8 (29%)
nhưng chưa đủ
Có hiểu biết
P
Internet
Sách báo
0 (0%)
1 (8%)
16 (47%)
5 (56%)
5 (38%)
12 (35%)
4 (44%)
7 (54%)
>0.05
Nhận xét: 54% BN biết về bệnh TBMMN qua sách báo. Chỉ có 29% BN
biết về TBMMN qua nhân viên y tế.
4.4.2. Nguồn thông tin của NN
Bảng 3.13: Liên quan giữa hiểu biết của NN về TBMMN với Nguồn thông tin
Nguồn thông
Nhân viên Y
tin
tế
Chưa hiểu biết
Hiểu biết
nhưng chưa đủ
Có hiểu biết
P
Đài truyền
hình, phát
Internet
Sách Báo
5 (21%)
thanh
6 (14%)
0 (0%)
0 (0%)
17 (71%)
29 (67%)
10 (83%)
19 (83%)
2 (8%)
>0.05
8 (19%)
>0.05
2 (17%)
>0.05
4 (17%)
<0.05
Nhận xét: NNBN lấy thông tin từ sách báo có mức độ hiểu biết về TBMMN
cao hơn những người khác (P<0.05). Chỉ có 8% NNBN biết về TBMMN qua nhân
viên y tế.
24
5. Đặc điểm liên quan hiểu biết của BN và NN với PHCN.
5.1. Nơi ở
5.1.1. Nơi ở của BN
Bảng 3.14: Liên quan giữa hiểu biết của BN về PHCN vận động với nơi ở BN
Nơi ở
Thành Thị
Nông Thôn
Tổng
Chưa hiểu biết
1 (4%)
1 (2%)
2 (3%)
9 (39%)
25 (60%)
34 (52%)
Có hiểu biết
13 (57%)
16 (38%)
29 (45%)
Tổng
23 (100%)
42 (100%)
65 (100%)
Hiểu biết nhưng
chưa đầy đủ
P
>0.05
Nhận xét: BN sống ở thành thị hiểu biết về PHCN vận động sớm cao hơn ở
nông thôn (57%).
5.1.2. Nơi ở của NN
Bảng 3.15: Liên quan giữa hiểu biết của NN về PHCN vận động sớm với Nơi ở
Nơi ở
Thành Thị
Nông thôn
Tổng
12 (52%)
26 (67%)
38 (61%)
Có hiểu biết
11 (48%)
13 (33%)
24 (39%)
Tổng
23 (100%)
39 (100%)
65 (100%)
Hiểu biết nhưng
chưa đầy đủ
P
>0.05
Nhận xét: NNBN ở thành thị (48%) có mức độ hiểu biết về PHCN vận động
sớm cao hơn ở nông thôn (33%).
25