HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
LÊ MINH NGỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010-2014 CỦA HUYỆN
DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
Hà Nội - 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010-2014 CỦA HUYỆN
DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
Người thực hiện
Lớp
Khóa
Chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn
:
:
:
:
:
LÊ MINH NGỌC
QLĐĐD
56
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
Hà Nội - 2015
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Nguyễn
Thanh Trà, Học viện Nông nghiệp Viêt Nam, là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ và chỉ bảo tôi có thể hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Chủ
nhiệm khoa Quản lý đất đai, tập thể giáo viên cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng thống kê
huyện Duy Tiên đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những thông tin cần
thiết liên quan. Cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lê Minh Ngọc
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................i
MỤC LỤC....................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................iv
DANH MỤC BẢNG........................................................vi
MỞ ĐẦU.....................................................................1
1. Mục đích nghiên cứu.................................................2
2. Yêu cầu...................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............4
1.1 Tổng quan về nội dung quản lý sử dụng đất đai............4
1.2 Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế
giới...........................................................................6
1.2.1. Nước Thụy Điển...................................................6
1.2.2 Nước Trung Quốc..................................................6
1.2.3 Nước Pháp..........................................................7
1.2.4 Nước Australia.....................................................9
1.3 Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam...............9
1.3.1 Cở sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai..................9
1.3.2 Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt
Nam........................................................................12
1.4 Công tác quản lý sử dụng đất đai tỉnh Hà Nam............15
1.4.1 Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.. .15
1.4.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ
sơ địa giới hành chính; khảo sát đo đạc, thành lập bản đồ.. 17
1.4.3 Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
...............................................................................18
1.4.4 Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất..................................................18
1.4.5 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......19
1.4.6 Công tác thông kê, kiểm kê đất đai.........................19
1.4.7 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh
giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý
vi phạm về đất đai......................................................20
NGHIÊN CỨU.............................................................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................21
ii
2.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................21
2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................21
2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Duy Tiên.....21
2.3.2 Đánh giá tình hình quản lý đất đai theo 15 nội dung của
QLNN về Đất đai.........................................................21
2.3.3 Đánh giá tình hình sử dụng đất của huyện Duy Tiên
trên 03 loại đất chính..................................................21
2.3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
Quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Duy Tiên.............21
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................21
2.4.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp;.....................21
2.4.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp (lập phiếu, phỏng
vấn...);.....................................................................21
2.4.3 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu;.....................22
2.4.4 Phương pháp tổng hợp so sánh.............................22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................23
3.1. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội...........................23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên nhiên nhiên, cảnh quan
môi trường................................................................23
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội......................30
3.2. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Duy Tiên giai đoạn 2010-2014.......................40
3.2.1 Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.............40
3.2.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ
sơ địa giới hành chính, lập bản đồ địa chính.....................41
3.2.3 Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra
đánh giá tài nguyên đất, điều tra đánh giá xây dựng giá đất
...............................................................................41
3.2.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...............42
3.2.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử đụng đất..................................................51
3.2.6. Quản lý bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất.53
3.2.7 Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất....................................................57
3.2.8 Thống kê, kiểm kê đất đai....................................59
iii
3.2.9 Công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai..........63
3.2.10 Công tác quản lý tài chính về đất đai và giá đất......63
Công tác quản lý tài chính về đất đai và giá đất đã được
UBND huyện tổ chức quản lý và thực hiện đúng theo quy
định.........................................................................63
3.2.11 Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất....................................64
3.2.12 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh
giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý
vi phạm về đất đai;.....................................................64
3.2.13 Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai;. . .65
3.2.14 Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết
khiếu nại , tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai...........65
3.2.15 Công tác quản lý dịch vụ hoạt động về đất đai........65
3.3 Tình hình sử dụng đất đai giai đoạn 2010-2014...........67
3.3.1. Đất Nông Nghiệp...............................................68
3.3.2 Đất phi nông nghiệp............................................69
3.3.3 Đất chưa sử dụng...............................................71
3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Duy Tiên........72
3.4.1 Nhóm giải pháp chung.........................................72
3.4.2 Một số giải pháp cụ thế........................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................75
1 Kết luận.................................................................75
2 Kiến nghị................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
NN
: Nhà nước
UBND
: Uỷ ban nhân dân
iv
HĐND
: Hội đồng nhân dân
TN&MT
: Tài nguyên và Môi trường
DTTN
: Diện tích tự nhiên
GCN
: Giấy chứng nhận
KCN
: Khu công nghiệp
HNK
: Hàng năm khác
CTSN
: Công trình sự nghiệp
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
MNCD
: Mặt nước chuyên dùng
FAO
: Tổ chức lương nông của Liên hiệp quốc
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1: Biểu cơ cấu GTSX năm 2013 và 6 tháng đầu năm
2014........................................................................31
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất nông nghiệp. 33
Huyện Duy Tiên.........................................................33
Bảng 3.3: Dân số năm 2014 của huyện Duy Tiên..............34
Bảng 3.4: Phân vị trí đất huyện Duy Tiên – tỉnh Hà Nam năm
2011........................................................................42
Bảng 3.5: Diện tích, cơ cấu các loại đất năm đến 01/01/2014
của H. Duy Tiên..........................................................43
Bảng 3.6 : Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến
31/12/2013................................................................46
Bảng 3.7 : Kế hoạch sử dụng đất năm 2014-2015.............48
Bảng 3.8: Danh mục các công trình, dự án phải thu hồi đất
thực hiện từ 01/01 đến 30/9/2014..................................52
Bảng 3.9: Kết quả thu hồi đất trong 9 tháng tháng (từ 01/01
đến 30/9/2014)..........................................................52
Bảng 3.10: Kết quả CMĐ SDĐ trong 9 tháng (từ 01/01 đến
30/9/2014)................................................................53
Bảng 3.11: Tổng hợp diện tích đất đai theo địa giới hành
chính năm 2010.........................................................60
Bảng 3.12: Tổng hợp diện tích đất đai theo địa giới hành
chính năm 2014.........................................................61
Bảng 3.12: thống kê diện tích đất đai qua các năm 20102014........................................................................62
Bảng 3.13: Biến động đất đai trên địa bàn huyện Duy Tiên
giai đoạn 2010-2014...................................................67
Bảng 3.14 : Biến động đất đai giai đoạn 2010-2014..........71
vi
MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không gì thay thế được của một quốc gia. Nguồn lực này còn là thành phần quan
trọng của môi trường sống là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai gắn bó chặt chẽ với con người
trong sản xuất và đời sống. Đây được xem là vấn đề của mọi thời đại, phản ảnh
những biến động về chính trị, kinh tế, xã hội trong suốt chiều dài lịch sử của mỗi
nước.
Trong tiền trình lịch sử xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng gắn
liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con người, con
người dựa vào đó để tạo nên sản phẩm nuôi sống mình. Đất đai là thước đo sự giàu
có của mỗi quốc gia
Là một nguồn tài nguyên quý giá nhưng đất đai lại là nguồn tài nguyên có
hạn, tăng việc sử dụng đất vào mục đích này thì sẽ giảm diện tích sử dụng vào mục
đích khác. Việc sử dụng đất đai lãng phí, không hiệu quả, hủy hoại đất đai cũng như
tốc độ gia tăng về dân số đặc biệt là ở các khi vực đô thị nơi tập trung dân cư đông
đúc khiến cho đất đai ngày càng trở nên khan hiếm. Trong khi đó, quản lý Nhà nước
(QLNN) về đất đai ở các cấp chính quyền đặc biệt là ở cấp cơ sở (quận, huyện,
phường, xã) đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập và là mối quan tâm hàng đầu của toàn
xã hội. Vì vậy, việc quản lý đất đai (QLĐĐ) chặt chẽ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả là rất cần thiết. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tăng cường hiệu lực
QLNN về đất đai càng có ý nghĩa quan trọng và cấp bách trong công cuộc đổi mới
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Duy Tiên là một huyện nằm phía bắc của tỉnh Hà Nam, phía Bắc giáp Hà
Nội, phía Đông đối diện với thành phố Hưng Yên và huyện Kim Động của tỉnh
Hưng Yên qua sông hồng và huyện Lý Nhân, phía Nam giáp huyện Bình Lục và
thành phố Phủ Lý, phía Tây giáp Hà Nội và huyện Kim Bảng. Diện tích tự nhiên
của huyện khoảng 121,35 km².
Cùng với quá trình hình thành và phát triển, hoạt động QLNN về đất đai trên
địa bàn huyện đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Đất đai được quản lý
1
chặt chẽ, hiệu quả, quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất ( người SDĐ) được
tôn trọng và thực thi theo đúng pháp luật. Tuy mới thành lập nhưng hoạt động
QLNN về đất đai của huyện bước đầu đã đi vào nề nếp, có nhiều thành tựu đáng kể.
Công tác QLNN về đất đai bước đầu đã giúp cho chính quyền các cấp sử dụng quỹ
đất hợp lý, hiệu quả theo quy hoạch và kế hoạch được duyệt.
Tuy nhiên, QLNN về đất đai là một vấn đề khá phức tạp, nhạy cảm với nhiều
nội dung liên quan đến quyền lợi của người dân đặc biệt là những người có đất
thuộc diện thu hồi để triển khai các dự án. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt
động QLNN về đất đai trên địa bàn Huyện thời gian qua vẫn bộc lộ nhiều hạn chế
cần sớm khắc phục. Nhiều nội dung QLNN về đất đai thực hiện chưa tốt, quá trình
tổ chức triển khai còn lúng túng, chưa chủ động, việc kiểm soát, điều chỉnh của
chính quyền huyện, xã chưa kịp thời, hậu quả dẫn đến tranh chấp đất đai, lấn chiếm
đất công diễn ra ở một số nơi song chậm được giải quyết, ảnh hưởng đến đời sống
sinh hoạt của người dân, uy tín và vai trò của chính quyền đối với xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan trên, được sự phân công của khoa Quản
Lý Đất Đai – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thanh Trà, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tình hình quản lý sử dụng đất đai giai đoạn 2010-2014 của huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam”.
1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Duy Tiên,
tỉnh Hả Nam theo 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai quy định tại Luật đất đai
năm 2013.
Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất trên địa bàn huyện, bao gồm: Đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy các vấn đề tích cực, hạn chế các vấn
đề còn tồn tại trong công tác quản lý sử dụng đất đai, giúp cơ quan quản lý Nhà nước
quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
2
2. Yêu cầu
- Nắm vững các văn bản pháp luật về đất đai hiện hành.
- Điều tra, thu thập số liệu, đánh giá đúng thực trạng quản lý Nhà nước và sử
dụng đất đai của huyện Duy Tiên giai đoạn 2010-2014.
- Số liệu thu thập phải trung thực, khách quuan, chính xác và đáng tin cậy.
- Chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai của huyện Duy Tiên.
- Các kiến nghị và giải pháp đưa ra phù hợp với thực tế địa phương và quy
định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất.
3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về nội dung quản lý sử dụng đất đai
- Khái niệm đất
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình, thời
gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích (ha, km 2) và độ
phì nhiêu, màu mỡ.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng
nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm:
yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự
nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông - lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc phòng. Nhưng đất đai
là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
- Vấn đề sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử
dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “ những hoạt động của con người
có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên
chúng”.
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn, nước,
phân hoá học ...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ ...) cho
phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi trường và kinh tế,
lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi
việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối
bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều
4
kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát một số
điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như diện
tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự
nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất
như: yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao
động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất đai, yêu cầu
về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử
dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn
nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do đất đai
là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người. Đất đai
hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất không thể thay thế được
khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội.
- Vấn đề quản lý đất đai:
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác
lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với
những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê hoặc thu thuế) và
giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất,
xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập
nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các
nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai liên
quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm các hoạt động đo đạc, đăng
ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng cho công
tác quản lý.
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và
các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai và pháp luật
5
liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác định một số
nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tập trung và phân cấp
quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công và tư nhân;
quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân
lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp
tác quốc tế.
1.2 Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới
1.2.1. Nước Thụy Điển
Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lý và
sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp luật và
chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng giữa lợi ích riêng
của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào loại
hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ dất đai và hoạt động của
toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng đất,
đăng ký dất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi ngân hàng
dữ liệu đất đai và đều được luật hoá. Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển về
cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, có sự giám
sát chung của xã hội
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn liền
với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư nhân. Quy
định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua bán đất đai, việc
thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn đề bồi thường, quy
hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất đai và hệ thống đăng ký…
1.2.2 Nước Trung Quốc
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã hội
chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của
quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm, mua bán hoặc
chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể tiến hành
6
trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể và thực hiện chế độ
quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc
sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình thuỷ
lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng cho
mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng sản và đất
dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha đất
canh tác, bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ bảo hộ
đặc biệt đất canh tác.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo mục đích
sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6 đến 10 lần sản
lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị trưng dụng. Tiêu chuẩn
hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng
bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc đất bị trưng dụng, cao nhất không vượt
quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời
nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng tiền đề bù đất trưng dụng và các loại
tiền khác liên quan đến đất bị trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
1.2.3 Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hoà Pháp được xây dựng trên một số
nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng đất
đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và không
gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc sở hữu Nhà
nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi ích công cộng có
7
đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua, bán được. Không gian
công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, bảo tàng ...
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và đảm bảo
lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không
ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Chỉ có lợi ích
công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường chỗ và trong trường hợp đó,
lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một cách công bằng và tiên quyết với
lợi ích tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản
xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử dụng đất nông
nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng
phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây dựng nhà trên
đất canh tác để bán cho người khác.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối với
một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng, đất mới
dành cho ươm cây trồng.
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện thuận lợi
để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm phán với nhau
nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung các thửa đất nhỏ thành
các thửa đất lớn.
Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người mua,
muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán đất nông
nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán cho những
người láng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động mua
bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới và
trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai có
Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí cho các
8
công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa phương chi trả.
Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy định
của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy
hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển.
1.2.4 Nước Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia có
được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất đai nói
riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến khi trở thành
quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia mang tính kế thừa và
phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và gián đoạn do sự thay đổi về
chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp luật và chính sách đất đai phát
triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được xếp vào loại hàng đầu của thế giới, vì
pháp Luật đất đai của Australia đã tập hợp và vận dụng được hàng chục luật khác
nhau của đất nước.
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở hữu
Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận Nhà nước và tư nhân có
quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu đất đai theo luật
định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà nước có quyền bảo tồn
đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng sản quý như vàng, bạc, thiếc,
than, dầu mỏ …(theo sắc luật về đất đai khoáng sản năm 1993).
Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di
chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Tuy nhiên, luật cũng
quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng vào mục đích công
cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng thu dó gắn liền với việc Nhà
nước phải thực hiện bồi thường thoả đáng.
1.3 Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam
1.3.1 Cở sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất sớm.
Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống chính sách về
9
đất đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách thống nhất quản lý
ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, đồng thời thực
hiện công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước. Đặc
biệt ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông
qua Hiến pháp sửa đổi quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên
thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa… đều thuộc sở hữu toàn dân
và Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp
lý vô cùng quan trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước.
Nội dung quản lý đất nông nghiệp có những chuyển biến tích cực khi thực
hiện Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 13/01/1981 về việc
mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động trong hợp tác xã nông nghiệp. Chỉ thị
100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng được coi là tiền đề cho những chính
sách mang tính cải cách sâu rộng sau này.
Ngày 29/12/1987, Quốc hội khoá VIII chính thức thông qua Luật đất đai
1988 và nó chính thức có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Nghị quyết 10/NQ-TW ngày
05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài là
dấu mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của công tác quản lý sử
dụng đất đai trong giai đoạn xây dựng đổi mới đất nước.
Cùng với những bước phát triển của cơ chế thị trường, Nhà nước thực hiện
chính sách hội nhập với thế giới, Hiến pháp năm 1992 ra đời đánh dấu điểm khởi
đầu của công cuộc đổi mới chính trị. Tại điều 17 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật”.
Đồng thời Luật đất đai 1988 không còn phù hợp và bộc lộ nhiều điểm bất
cập, chính vì vậy ngày 01/07/1993 Luật đất đai 1993 được thông qua, chính thức có
hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Tiếp đó là Luật đất đai bổ sung một số điều của Luật
đất đai 1993, 2001.
Hệ thống pháp luật về đất đai thời kỳ này đã đánh dấu một mốc quan trọng
về sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nước ta với những thay đổi quan trọng
như: Đất đai được khẳng định là có giá trị; ruộng đất nông lâm nghiệp được giao ổn
định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất được hưởng các quyền:
10
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất….và
quy định 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nghị định 64/CP ngày
27/09/1993 quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Nghị định 02/CP ngày
15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật đất
đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Ngày 29/11/2013 tại kỳ họp thứ Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật đất
đai năm 2013, Luật đất đai 2013 và hệ thống pháp luật về đất đai sau này đã vận
dụng cũng như kế thừa những chính sách mang tính đổi mới, tiến bộ của hệ thống
pháp Luật đất đai trước đây đồng thời tiếp thu, đón đầu những chính sách pháp Luật
đất đai tiên tiến, hiện đại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, chính trị của đất
nước.
Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra đánh giá tài nguyên đất, điều tra đánh giá xây
dựng giá đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử đụng
đất;
6. Quản lý bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
7. Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
8. Thống kê, kiểm kê đất đai;
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
11
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai;
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai;
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại , tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai;
15. Quản lý dịch vụ hoạt động về đất đai.
Cùng với Luật đất đai năm 2013, Nhà nước đã ban hành các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị … đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất đai.
Hệ thống văn bản pháp Luật đất đai được đánh giá là tương đối hoàn chỉnh với
những nội dung quy định cụ thể: về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai; về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; về thu tiền sử dụng đất; về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính; hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.3.2 Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam
1.3.2.1 Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về đai đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển
khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới người sử dụng đất.
- Ngày 01/07/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về việc
Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả
nước.
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công
tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu lực
thi hành từ ngày 08/01/1988.
- Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho
hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài, Nghị quyết là dấu mốc có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự phát triển nông nghiệp.
- Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993
12
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng đất lâm nghiệp.
- Nghị định 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường).
- Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật đất đai năm 1993.
- Nghị định 17/CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyển sử dụng đất và
thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 29/06/2001 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật đất đai năm 1993.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 quy định về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật đất
đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Cùng với Luật đất đai năm 2013, Nhà nước đã ban hành các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị … hướng dẫn cụ thể việc thi hành Luật đất đai, cụ thể:
-Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật đất đai;
-Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất.
-Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ về Thu tiền sử dụng đất.
-Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Thu tiền thuê đất,
13
thuê mặt nước.
-Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Bồi thường hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
-Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
-Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Hồ sơ địa chính.
-Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Bản đồ địa chính.
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp với điều kiện và tình
hình sử dụng đất ở Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp luật sau Luật đất đai 2013 đã
quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo quản lý thống nhất toàn bộ quỹ đất trong phạm vi
cả nước theo quy hoạch và pháp luật.
1.3.2.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính
Ranh giới hành chính được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các
điểm mốc giới và được khoanh vẽ trên bản đồ.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991, các địa phương trên cả nước đã
tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính trên cơ sở vùng lãnh thổ đã được xác
định theo Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980.
Tính đến 31/12/2014 toàn quốc có 63 Tỉnh, thành phố với tổng diện tích tự
nhiên là 33.121.159 ha.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nước đối
với địa giới hành chính.
Hồ sơ địa giới hành chính được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 364/CP đã được
xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phường, thị trấn. Cơ bản địa giới hành chính đã
được xác định cụ thể, rõ ràng và được quản lý theo đúng quy định của Nhà nước.
Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa
14
danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ bản đã
xây dựng xong hệ thống bản đồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố.
1.4 Công tác quản lý sử dụng đất đai tỉnh Hà Nam
Tỉnh Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng Đồng bằng sông Hồng của Việt Nam,
phía Bắc giáp với Hà Nội, phía Đông giáp với tỉnh Hưng Yên và Thái Bình, phía
Nam giáp với tỉnh Ninh Bình, phía Đông Nam giáp với tỉnh Nam Định và phía Tây
giáp với tỉnh Hòa Bình. Với diện tích khoảng 831,1km2.
Địa giới hành chính rộng hơn với đặc điểm dân cư đa dạng, phong phú khiên
công tác quản lý nhà nước nói chung cũng như công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố nói riêng gặp những khó khăn, thách thức nhất định. Tuy nhiên đó cũng
là tiền đề, động lực để tỉnh xây những chiến lược phát triển phú hợp với tình hình
thực tế, xứng đáng là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước.
Những năm quan, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Hà
Nam nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo tỉnh do công tác này đã
đạt được nhiều kết quả đáng kể.
1.4.1 Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
Công tác ban hành các văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý và sử dụng
đất đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND Tỉnh đặc biệt quan tâm, nhằm
tạo cơ sở pháp lý cho việc chiển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước trong điều kiện thực tiễn của Tỉnh. Căn cứ pháp luật đất đai, các chương
trình, Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND, UBND Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản
pháp quy, quy định về trình tự thủ tục trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất đai và
môi trường, đông thời tỉnh cũng đã chỉ đạo rà soát và hủy bỏ những văn bản không
còn hiệu lực
Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Hà Nam ngày
20/06/2014: Ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh do Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao cho về thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
15
Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam ngày
20/06/2014: Ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về hạn mức giao đất;
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được
phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam ngày
20/06/2014: Ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Nam do Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao cho về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội ngày 20/06/2014:
Ban hành Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh được Luật Đất
đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký
biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong
khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam ngày
20/06/2014: Về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
16
Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam ngày
15/08/2014: Ban hành Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Nam được Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính
phủ, Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19/9/2013 của Bộ Xây dựng giao cho về
việc bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND của UBND TP tỉnh Hà Nam ngày
15/08/2014: Ban hành Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Nam được Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính
phủ, Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19/9/2013 của Bộ Xây dựng giao cho về
việc bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Nam
Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam ngày
15/09/2014: Về việc ban hành quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam ngày
02/10/2014: Ban hành quy định một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính giao trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa
bàn tỉnh Hà Nam
Nhìn chung công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai đã và đang được triển khai thực hiện nghiêm
tục trên địa bàn tỉnh.
1.4.2 Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính; khảo sát đo đạc, thành lập bản đồ.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ về giải quyết những chanh chấp đất đai liên
quan đến địa giới hành chính của các cấp tỉnh, huyện, xã; UBND tỉnh đã chỉ đạo các
ngành chuyên môn và địa phương xác định cấm mốc địa giới hành chính đến từng
xã, phường, thị trấn theo đúng quy định.
17