HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI MINH TUẤN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀM LƯỢNG
PROGESTERONE NGÀY THỨ 6 SAU ĐỘNG DỤC
Ở BÒ SỮA PHỤC VỤ CẤY TRUYỀN PHÔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
0
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------- -------
BÙI MINH TUẤN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀM LƯỢNG
PROGESTERONE NGÀY THỨ 6 SAU ĐỘNG DỤC Ở BÒ SỮA
PHỤC VỤ CẤY TRUYỀN PHÔI
Chuyên ngành
: Thú y
Mã số
: 60.64.01.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Sử Thanh Long
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Minh Tuấn
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Ban chủ nhiệm khoa Thú y đã tạo điều kiện để tôi có thể học tập và thực hiện nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô trong khoa Thú y đã giảng dạy, chia sẻ
những kinh nghiệm quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Sử Thanh Long
Trưởng bộ môn Ngoại-Sản đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện cho tôi
để tôi có thể thực hiện nghiên cứu này đạt được kết quả tốt nhất.
Tôi xin chân thành cám ơn toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên tại
công ty giống gia súc Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể thực
hiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Minh Tuấn
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................................i
Lời cảm ơn.........................................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................................iii
Danh mục viết tắt...............................................................................................................v
Danh mục bảng.................................................................................................................vi
Danh mục hình................................................................................................................vii
Trích yếu luận văn..........................................................................................................viii
Thesis abstract.................................................................................................xi
Phần 1. Mở đầu................................................................................................................1
1.1.
Đặt vấn đề..............................................................................................................1
1.2 . Mục tiêu của đề tài.................................................................................................2
1.3.
Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................2
Phần 2. Tổng quan tài liệu..............................................................................................3
2.1.
Một số đặc tính sinh lý sinh sản của bò cái...........................................................3
2.1.1. Sự thành thục về tính.............................................................................................3
2.2.
Công nghệ cấy truyền phôi....................................................................................7
2.3.
Vai trò và ứng dụng của Progesterone...................................................................9
2.3.1. Hoạt động của Progesterone trong cơ thể............................................................11
2.3.2. Quá trình hoạt động của Progesterone trên bò....................................................17
2.3.3. Vai trò của Progesterone......................................................................................17
2.3.4. Ứng dụng của Progesterone trong chăn nuôi thú y.............................................18
2.4.
Gây đồng pha để cấy truyền phôi........................................................................23
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu...........................................................27
3.1.
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................27
3.2.
Nội dung nghiên cứu...........................................................................................27
3.3.
Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................28
3.4.
Xử lý thống kê.....................................................................................................31
Phần 4: Kết quả nghiên cứu.........................................................................................32
4.1.
Thông tin về đàn bò được chọn đưa vào thí nghiệm................................................32
4.2.
Kết quả gây động dục trên bò thí nghiệm bằng phương pháp OVSYNCH +
CIDR....................................................................................................................34
4.4.
Ảnh hưởng của yếu tố tuổi tới tỷ lệ động dục.....................................................37
4.5.
Ảnh hưởng của yếu tố điểm thể trạng (BCS) tới tỷ lệ động dục.........................38
4.6.
Kết quả định lượng Progesterone vào ngày thứ 6 sau động dục.........................40
iii
4.7.
Tỷ lệ bò có nồng độ Progesterone huyết thanh ≥3ng/ml theo lứa đẻ..................43
4.8.
Tỷ lệ bò có nồng độ Progesterone huyết thanh ≥3ng/ml theo lứa tuổi................44
4.9.
Tỷ lệ bò có nồng độ Progesterone huyết thanh ≥3ng/ml theo điểm thể trạng.....45
Phần 5: Kết luận và đề nghị..........................................................................................47
5.1.
Kết luận................................................................................................................47
5.2.
Đề nghị.................................................................................................................47
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................48
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
BBB
: Blanc Bleu Belge
CIDR
: Controlled Internal Drug Release
FSH
: Follicle stimulating hormone
GnRH
: Gonadotropin releasing hormone
LH
: Luteinizing hormone
PGF2
: Prostaglandin F2
PMSG
: Pregnant Mare Serum Gonadotropin
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. ................................Kết quả chẩn đoán bệnh buồng trứng sau hai lần kiểm tra
.......................................................................................................................29
Bảng 4.1. ...................................................................Thông tin về đàn bò sữa Phù Đổng
.......................................................................................................................32
Bảng 4.2. ..........................................................Kết quả gây động dục trên bò thí nghiệm
.......................................................................................................................34
Bảng 4.3. .................................................Kết quả theo dõi tỷ lệ bò động dục theo lứa đẻ
.......................................................................................................................36
Bảng 4.4. .......................................................Kết quả theo dõi bò động dục theo lứa tuổi
.......................................................................................................................37
Bảng 4.5. ............................................Kết quả theo dõi bò động dục theo điểm thể trạng
.......................................................................................................................38
Bảng 4.6. ................................................Kết quả định lượng Progesterone trong máu bò
.......................................................................................................................40
Bảng 4.7. ......Tỷ lệ bò đạt nồng độ progesterone ≥ 3ng/ml vào ngày thứ 6 sau động dục
theo lứa đẻ......................................................................................................43
Bảng 4.8. ......Tỷ lệ bò đạt nồng độ progesterone ≥ 3ng/ml vào ngày thứ 6 sau động dục
theo lứa tuổi...................................................................................................45
Bảng 4.9. ......Tỷ lệ bò đạt nồng độ progesterone ≥ 3ng/ml vào ngày thứ 6 sau động dục
theo điểm thể trạng........................................................................................45
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc hoá học của progesterone..................................................................10
Hình 2.2. Cấu trúc phân tử của progesterone..................................................................10
Hình 2.3. Sơ đồ điều hoà sinh dục...................................................................................12
Hình 3.1. Sử dụng hormone để gây rụng trứng tạo thể vàng cho bò...............................30
Hình 4.1. Đàn bò sữa xí nghiệp bò Phù Đổng, Hà Nội...................................................33
Hình 4.2. Lấy máu tĩnh mạch đuôi bò để định lượng progesterone................................43
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Minh Tuấn
Tên luận văn: “Các yếu tố ảnh hưởng nồng độ progesterone ngày thứ
6 sau động dục ở bò sữa phục vụ cấy truyền phôi”
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ progesterone vào ngày thứ 6
sau động dục trên bò nhận phôi, để phục vụ công tác cấy truyền phôi.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng
Bò lai HF (75% HF).
Địa điểm
Xí nghiệp bò Phù Đổng, Công ty Giống gia súc Hà Nội.
Bộ môn Ngoại- Sản, khoa Thú y Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Viện nghiên cứu Bảo tồn đa dạng sinh học và bệnh nhiệt đới.
Bệnh viện đa khoa MEDLATEC.
Thời gian
Tháng 7 năm 2015 đến nay (hiện vẫn đang tiếp tục thực hiện nghiên cứu
sản xuất bò BBB) thuần.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Chọn bò đủ tiêu chuẩn làm bò mẹ nhận phôi.
Nội dung 2: Gây động dục trên bò thí nghiệm bằng phương pháp
Ovsynch+CIDR.
viii
Nội dung 3: Ảnh hưởng yếu tố lứa đẻ đến hiệu quả gây động dục bò khi
dùng phương pháp Ovsynch + CIDR.
Nội dung 4: Ảnh hưởng yếu tố lứa tuổi đến hiệu quả gây động dục bò khi
dùng phương pháp Ovsynch + CIDR.
Nội dung 5: Ảnh hưởng yếu tố điểm thể trạng của bò thí nghiệm đến hiệu
quả gây động dục khi dùng phương pháp Ovsynch + CIDR.
Nội dung 6: Định lượng progesterone trong máu bò thí nghiệm vào ngày
thứ 6 sau động dục.
Nội dung 7: Tỷ lệ bò đạt nồng độ progesterone trong máu ≥ 3ng/ml theo
lứa tuổi.
Nội dung 8: Tỷ lệ bò đạt nồng độ progesterone trong máu ≥ 3ng/ml theo
lứa đẻ.
Nội dung 9: Tỷ lệ bò đạt nồng độ progesterone trong máu ≥ 3ng/ml theo
điểm thể trạng (BCS).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn bò nghiên cứu
Phương pháp khám cơ quan sinh dục
Phương pháp đánh giá điểm thể trạng
Phương pháp gây rụng trứng tạo thể vàng đồng pha
Phương pháp phát hiện bò động dục
Phương pháp định lượng progesterone
3. Kết luận
Trong tổng số 40 bò gây động dục, 32 (80,0%) bò có biểu hiện động dục.
Hiệu quả gây động dục ít ảnh hưởng bởi các yếu tố điểm thể trạng, lứa
tuổi và lứa đẻ.
Vào ngày thứ 6 sau động dục, kiểm tra hàm lượng progesterone huyết
thanh thì chỉ có 21/32 bò có nồng độ ≥ 3ng/ml.
ix
Ảnh hưởng của các yếu tố lứa đẻ, lứa tuổi và điểm thể trạng đến nồng độ
progesterone vào ngày thứ 6 sau khi động dục chưa thể hiện rõ trong nghiên cứu này.
4. Kiến nghị
Ứng dụng phương pháp gây rụng trứng tạo thể vàng đồng pha vào quy trình cấy
truyền phôi bò.
Định lượng nồng độ progesterone huyết thanh vào ngày thứ 6 sau động dục để
quyết định cấy phôi.
x
THESIS ABSTRACT
Author: Bui Minh Tuan
TITLE: “Study several factors affecting plasma progesterone
concentration at 6 th day after estrus in dairy cattle selected for embryo
transfer.”
Major in: Veterinary Medicine
Code: 60.64.01.01
Training facility: Vietnam National University of Agriculture
1. Research objectives
Determine effect of several factors to plasma progesterone concentration
at 6th day after estrus in recipient cows, with the aim of improving the success
rate of embryo transfer.
2. Materials and methods
2.1. Study target, study area and study time
Study target:
Cross-bred Holstein Friesian cattle (75%)
Study area:
Theriogenology Department, Veterinary Medicine Faculty, Vietnam
National University of Agriculture.
Phudong dairy cattle farm.
Biodiversity conservation and Tropical Disease Research Insititute.
Medical laboratory and technology company (MEDLATEC),42-44
Nghiadung, Badinh, Hanoi.
Study time
From 7/2015 2.2. Materials
Cross-bred dairy cattle at Phudong dairy farm.
2.3. Study contents
xi
Content 1: Selection of experimental cows which meet the criteria for
recipient cows.
Content 2: Synchronize ovulation in the experimental herd by the
Ovsynch +CIDR protocol.
Content 3: Effects of parity to the estrus rate of the experimental herd.
Content 4: Effects of ages to the estrus rate of the experimental herd.
Content 5: Effects of BCS to the estrus rate of the experimental herd.
Content 6: Determine plasma progesterone concentration at 6 th day after
estrus in the experimental herd.
Content 7: The rate of experimental cows which plasma progesterone
concentration achieved 3ng/ml are analysed by ages.
Content 8: The rate of experimental cows which plasma progesterone
concentration achieved 3ng/ml are analysed by parity.
Content 9: The rate of experimental cows which plasma progesterone
concentration achieved 3ng/ml are analysed by BCS.
2.4. Methods
Selection of experimental cows which meet the criteria for the recipient in
embryo transfer.
Examination the reproductive tract
Body condition score
Synchronise ovulation
Heat detection
Determine plasma progesterone concentration
3. Conclusion
In total of 32/40 cows showed estrus after synchronizing.
Estrus synchronization is likely less affected by BCS, ages and parity.
At 6th day after estrus, only 21/32 cows meet the threshold level of plasma
progesterone for recipient (≥3ng/ml).
Effects of several factors (ages, parity, BCS) on plasma progesterone
concentration have no recognized in this study.
xii
4. Suggestion
Apply the ovulation synchronization protocol into the procedure of cattle
embryo transfer.
Determine plasma progesterone concentration in day 6 after estrus before
embryo transfer.
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đã có gần 100 năm nghiên cứu lai tạo bò thịt, bắt đầu từ đàn
bò Sind đỏ (Red Sindhi) được nuôi tại các đồn điền của người Pháp, phát tán
ra các vùng xung quanh hình thành con bò lai Sind. Bò có màu sắc đẹp, vóc
dáng lớn hơn, thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm và chịu kham khổ tốt.
Năm 1960 – 197 0, kế hoạch Sind hoá đàn bò được khởi xướng. Năm 1980,
chúng ta chủ động nhập bò Red Sindhi và Sahiwal để tạo bò lai. Đến năm
2003, bò lai Zebu chiếm tới 30% tổng đàn bò, cung cấp nguồn gene quý cho
những nghiên cứu lai kinh tế bò địa phương với giống bò thịt chuyên dụng. Từ
những năm 1975, tinh các giống bò thịt ôn đới nổi tiếng như Brahman,
Droughmaster, Charolais… đã được phối cho đàn bò lai Sind, cho ra đời các
thế hệ F1 thể hiện khả năng sinh trưởng tốt trong điều kiện chăn nuôi còn khó
khăn tại Việt Nam.
Tuy nhiên, đàn bò lai F1 này vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
thịt bò ngày càng tăng của người dân. Trong 7 tháng đầu năm 2013, Việt Nam
nhập khẩu khoảng 120.000 bò Úc, tăng hơn 50% so với cả năm 2012 (Hội
chăn nuôi, 2015). Với tốc độ nhập khẩu cao như vậy, bò Úc nhanh chóng đánh
bật bò bản địa ra khỏi thị trường. Do vậy, việc chọn lựa giống bò thịt chuyên
dụng phù hợp để cải tạo đàn bò theo hướng tăng nhanh số lượng và tăng năng
suất sản xuất thịt trên một đầu bò là cần thiết.
Ở Việt Nam, công nghệ cấy truyền phôi đã được thực hiện tại Viện
khoa học Việt Nam từ năm 1978 và ở Viện chăn nuôi từ năm 1989 (Nguyễn
Đức Thạc và cs., 1991). Đến năm 1990, ca cấy phôi đầu tiên đã thành công
bằng phương pháp cấy truyền phôi tươi in- vivo tại xí nghiệp bò Phù Đổng
(Hoàng Kim Giao và cs., 1995). Tuy nhiên, các tác giả trước đây sử dụng
phương pháp gây động dục đồng pha trên bò nhận phôi trước khi cấy truyền,
1
kết hợp với khám lâm sàng qua trực tràng để đánh giá sự hình thành thể vàng,
do rất nhiều bò nhận phôi có biểu hiện động dục nhưng không xảy ra hiện
tượng rụng trứng, dẫn tới không hình thành thể vàng để tiết progesterone
(hormone an thai), nên tỷ lệ cấy truyền phôi thành công còn thấp.
Do đó, chúng tôi đi tiến hành nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến
hàm lượng Progesterone ngày thứ 6 sau động dục ở bò sữa phục vụ cấy truyền
phôi” nhằm tăng tỷ lệ cấy truyền phôi thành công.
1.2 . MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng progesterone
ngày thứ 6 sau động dục để tăng tỷ lệ mang thai trong công nghệ cấy truyền
phôi bò.
Đánh giá hiệu quả gây động dục đồng pha trên đàn bò nhận phôi.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng tiêu chuẩn trong chọn lựa bò để nhận phôi, nâng cao hiệu
quả cấy truyền phôi.
Mở rộng ứng dụng công nghệ phôi trong phát triển và nhân nhanh
đàn bò.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH LÝ SINH SẢN CỦA BÒ CÁI
2.1.1. Sự thành thục về tính
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung cũng phát triển theo và đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung.
Những dấu hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc ở thời kì này gọi là thành
thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính xuất hiện trước khi thành thục về
thể vóc. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, thể trạng, ngoại cảnh, chế
độ chăm sóc và nuôi dưỡng. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng
được thúc đẩy và thành thục về tính sẽ đến sớm hơn. Bò sữa thành thục về tính
khi thể trọng đạt từ 30-40% thể trọng lúc trưởng thành, còn bò thịt thì mức độ
cao hơn 45-50%.
Chu kỳ động dục
Sau khi thành thục về tính, hiện tượng rụng trứng xảy ra. Mỗi lần rụng
trứng có sự tham gia của nhiều loại hormone, các hormone này làm con vật có
biểu hiện động dục. Các noãn bào trên buồng trứng gọi là nang Graff. Khi
nang Graff vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Trứng rụng có chu kỳ nên
động dục cũng có chu kỳ, một chu kỳ động dục của bò thông thường là 21
ngày (giao động từ 18-24 ngày). Quá trình trứng phát triển đến chín và rụng
đều chịu sự điều hoà chặt chẽ của hormone, do đó, nhiều nhà nghiên cứu đã
phân chia chu kỳ động dục của bò thành 2 pha chính:
Pha Folliculin: gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng.
Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi rụng trứng và hình thành thể vàng.
Trong chu kỳ sinh dục, ở các đường sinh dục của gia súc (ống dẫn
trứng, tử cung, cổ tử cung và âm đạo) thấy có nhịp điệu tương ứng với các
3
giai đoạn phát triển của noãn bao. Thể vàng, buồng trứng tạo ra và điều khiển
nhịp điệu ấy nhờ tiết hormone estrogen và progesterone.
Estrogen do noãn bao đã thành thục tiết làm tăng thể tích các mao mạch
nhỏ nhất trong niêm mạc đường sinh dục, từ đó làm tăng nguồn máu, kích
thích sự phân chia tế bào trong nội mạc tử cung. Kết quả là giai đoạn đầu của
chu kỳ, niêm mạc đường sinh dục có màu đỏ với mức độ ngày càng tăng, hơi
phù và tế bào cơ tử cung lớn lên.
Sau khi estrogen kích thích tế bào niêm mạc, cổ tử cung tiết ra chất
nhầy loãng chảy từ âm hộ ra ngoài cùng với niêm dịch âm đạo. Estrogen tạo
khả năng cho những quá trình phân chia và sinh trưởng tế bào rất nhanh trong
biểu mô âm đạo. Estrogen được hấp thu vào máu còn tác động đến toàn bộ cơ
thể, đặc biệt là thần kinh trung ương, làm thay đổi các hoạt động của gia súc
cái như kém ăn, ngơ ngác, kêu rống, nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác
nhảy lên và có tư thế chịu đực.
Sau khi tế bào trứng rụng, những biểu hiện động dục do estrogen gây ra
biến mất, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo ngừng tiết niêm dịch, chất nhầy
chảy ra giảm. Cơ cổ tử cung hồi phục sức căng và dần đóng kín lại như cũ.
Niêm mạc âm đạo mất một phần khối lượng do nó sừng hóa tế bào biểu mô.
Sau khi hình thành thể vàng, hormone progesterone sinh ra và ảnh
hưởng tới đường sinh dục. Dưới tác dụng của progesterone niêm mạc tử cung
đã được estrogen chuẩn bị trước, được tổ chức để tiếp nhận và nuôi dưỡng
hợp tử. Biểu mô, nội mạc tử cung bắt đầu tăng lên và chứa nhiều nguyên liệu
để hình thành chất tiết. Các tuyến của nội mạc tử cung cũng bắt đầu lớn lên
mạnh trở thành uốn khúc và bắt đầu tiết dịch khi thể vàng đạt được hoạt tính
tối đa. Các chất tiết này sẽ được hợp tử hấp thu cho đến khi làm tổ.
Ở bò chu kỳ động dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian động dục
thường kéo dài 25-36 giờ.
4
Chu kỳ động dục của bò chia thành 4 giai đoạn là trước động dục, động
dục, sau động dục và cân bằng sinh học.
Giai đoạn trước động dục (Pre-oestrus), đây là giai đoạn đầu của chu kỳ
sinh dục, noãn bao thành thục nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng, buồng trứng
to hơn bình thường, các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng sinh, số lượng lông
nhung cũng tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng
cường, mạch quản trong màng nhầy tử cung cũng tăng lên, các dịch nhầy ở âm
đạo nhiều, niêm dịch cổ tử cung tiết ra kích thích cho cổ tử cung hé mở, các
tuyến ở đường sinh dục tăng cường hoạt động. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao, dần dần noãn bao chín tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn, bộ phận sinh dục phù thũng, niêm dịch ở
đường sinh dục chảy ra nhiều nhất, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Những
biến đổi này tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng vào đường sinh dục cái để
thụ tinh với tế bào trứng.
Giai đoạn này con vật bồn chồn, đi lại, đái rắt, kém ăn, nhảy lên con
khác, âm hộ sưng nhẹ, xung huyết, bóng ướt, niêm dịch chảy ra nhiều, lỏng,
trong suốt dễ đứt (kéo dài 1-2 cm).
Giai đoạn động dục (Oestrus): Khi gia súc xuất hiện tính dục, tế bào
trứng đã tách khỏi noãn nang, toàn bộ cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục
biểu hiện hàng loạt biến đổi về sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc
sung huyết, niêm dịch trong suốt từ âm đạo chảy ra nhiều. Cuối giai đoạn này
tính hưng phấn của con vật cao độ, gia súc ở trạng thái không yên tĩnh, ăn
uống giảm rõ rệt, chạy, kêu rống, phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng
con khác hay để con khác nhảy lên lưng, đái dắt, thích gần con đực, xuất hiện
các tư thế của phản xạ giao phối, hai chân sau dạng ra, đuôi cong về một bên.
Các biểu hiện đó tạo điều kiện thuận lợi cho tế bào trứng được gặp tinh trùng
để thụ tinh và phát triển hợp tử trong tử cung.
Giai đoạn này nếu tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng và
5
được thụ thai thì chu kỳ sinh dục sẽ dừng lại, gia súc cái ở giai đoạn có thai và
đến một thời gian sau khi sinh đẻ xong chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại.
Trường hợp tế bào trứng không được thụ thai thì nó sẽ chuyển sang giai đoạn
sau của chu kỳ.
Giai đoạn sau động dục (Post-oestrus): Progesterone tác động lên hệ
thần kinh trung ương và tuyến yên, lên trung khu sinh dục, làm thay đổi tính
hưng phấn, kết thúc giai đoạn động dục. Niêm mạc sinh dục như âm đạo, tử
cung, ống dẫn trứng cũng ngừng tăng sinh, tử cung cũng không tiết niêm dịch,
các tế bào biểu mô dần dần bị sừng hóa, các biểu mô ở tầng nhầy bong ra,
biểu mô hóa sừng trong âm đạo long dần ra để trở lại trạng thái bình thường,
cổ tử cung đóng chặt lại.
Ở giai đoạn này con vật còn chịu cho nhảy và phối giống (một thời gian
ngắn), con vật ăn ít, âm hộ hết sưng.
Giai đoạn cân bằng sinh học (An, Di-oestrus): Đây là giai đoạn dài
nhất, các biểu hiện về tính của gia súc yên tĩnh hoàn toàn, hoạt động các cơ
quan sinh dục không biểu hiện rất rõ rệt. Trong buồng trứng đã có thể vàng đã
teo đi, noãn bao trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn dần lên nhưng
chưa nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Cơ quan sinh dục như buồng trứng, tử
cung, âm đạo đều ở một trạng thái sinh lý xuất hiện dần dần một số biến đổi từ
trạng thái của giai đoạn trước sang trạng thái sinh lý của giai đoạn này, từ đó
quá độ bước sang trạng thái sinh lý khác chuẩn bị cho chu kỳ mới lần sau.
Giai đoạn này thường kéo dài 12-15 ngày.
Sự thụ tinh
Sự thụ tinh là một quá trình đồng hoá và dị hoá lẫn nhau một cách phức
tạp giữa hai tế bào trứng và tinh trùng. Kết quả của sự thụ tinh là sinh ra một
tế bào mới gọi là hợp tử, sau này là phôi và phát triển thành cơ thể mới.
6
Quá trình mang thai
Sự phát triển của thai là hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể, nó bắt
đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến khi đẻ xong. Trong thực tế sự có thai
của bò được tính ngay từ ngày phối giống cuối cùng cho đến ngày đẻ.
Thời gian mang thai phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi của mẹ,
điều kiện nuôi dưỡng, chế độ khai thác và sử dụng, số lượng thai, đôi khi
còn phụ thuộc vào lứa đẻ và tính biệt của thai. Thời gian mang thai của bò
dao động trong khoảng 278-290 (trung bình 280 ngày) và được chia làm 3
thời kì cơ bản gồm thời kì phôi (ngày 1-34), thời kì tiền thai (ngày 35-60),
thời kì bào thai (ngày 61-đẻ).
Đối với đàn bò Holstein Friesian tại Trung tâm giống bò sữa Hà Lan
Sao Đỏ, thời gian có chửa là 279,87 ngày. Thời gian chửa của bò Sind đỏ
Philipin là 280 ngày (252-299), của bò Pakistan là 285 ngày (257-328).
Theo Rubenkop (1975) (dẫn theo thời gian chửa ở bò lang trắng đen
(LTĐ), F2 3/4 (LTĐ), F3 7/8 LTĐ tương ứng là: 276,5; 275,5; 276,0 ngày; các
nhóm bò lai 3/4 và 5/8 máu HF của Nông trường Ba Vì tương ứng là 278,3 và
280,1 ngày.
2.2. CÔNG NGHỆ CẤY TRUYỀN PHÔI
Công nghệ phôi là công nghệ tiên tiến, hiện đại, được ứng dụng và
triển khai ở một số nước phát triển như Mỹ, Pháp, Anh, Canada, Nhật…
Cấy truyền phôi (CTP) là một quá trình đưa phôi tạo ra từ cá thể cái này
(cái cho phôi) vào cá thể cái khác (cái nhận phôi) phôi vẫn sống, phát triển
bình thường trên cơ sở trạng thái sinh lý sinh dục của cái nhận phôi phù
hợp với trạng thái sinh lý sinh dục của cái cho phôi hoặc phù hợp với tuổi
phôi (sự phù hợp này là đồng pha).
Người đầu tiên trên thế giới đã sử dụng công nghệ này là Walter Heap.
Ông đã làm thành công trên thỏ vào năm 1890, sau đó thành công cho dê
7
(1932), cho chuột cống (1933), cho cừu (1934), cho lợn (1951), cho bê
(1951). CTP tiếp tục được phát triển và cải tiến. Năm 1959 từ một phôi thỏ
Seidel đã nhân lên thành 4 phôi. Năm 1970 thành công trong bảo quản phôi
đông lạnh, làm cơ sở cho CTP đông lạnh trên bò (1972). Năm 1983 con bê
đầu tiên ra đời bằng CTP tại Mỹ.
Trong lĩnh vực Nông nghiệp, công nghệ phôi mang lại hiệu quả cao, rút
giảm khoảng cách di truyền giống, rút ngắn được thời gian nhân đàn giống tốt ra
sản xuất trên cơ sở khai thác triệt để tiềm năng di truyền của những cá thể có tính
trạng vượt trội thông qua việc lấy - bảo quản phôi và cấy truyền phôi của chúng.
Công nghệ phôi nâng cao cường độ chọn lọc, đẩy mạnh công tác giống trên cơ
sở tăng nhanh tiến độ di truyền hàng năm. Ngoài ra, còn hạn chế mức tối thiểu số
lượng gia súc làm giống, từ đó giảm các chi phí khác như chuồng trại, thức ăn,
nhân lực, hạn chế dịch bệnh, giảm thải chất thải chăn nuôi từ đó giảm chi phí,
thuận lợi trong việc xuất, nhập giống bằng con đường nhập phôi thay nhập gia
súc sống. Hạn chế một số dịch bệnh và nâng cao khả năng chống chịu bệnh, khả
năng thích nghi cho con vật ở môi trường mới, từ giai đoạn phôi thai.
Trường hợp cấy truyền phôi bò đầu tiên được báo cáo vào năm 1949
(Umbaugh., 1949), và cá thể bê đầu tiên ra đời bằng phương pháp cấy truyền
phôi vào năm 1951 (Willett và cs., 1951). Vào những năm 1970, việc ứng dụng
phương pháp cấy truyền phôi vào chăn nuôi bò công nghiệp được khởi xướng
khi các giống bò kiêm dụng Châu Âu trở nên phổ biến tại Bắc Mỹ, Úc và New
Zealand. Từ đó tới nay, công nghệ phôi đã đem lại một bước nhảy vọt trong công
tác chọn giống, nhân giống bò. Công nghệ cấy truyền phôi bò dựa trên quá trình
phát triển của phôi thai bò. Sau khi trứng được thụ tinh ở 1/3 phía trên của ống
dẫn trứng, trứng di chuyển về gốc sừng tử cung và làm tổ. Bào thai bò phát triển qua
3 thời kỳ. Thời kỳ đầu bắt đầu từ khi thụ tinh đến khi hình thành túi phôi, kéo dài
trung bình 7 - 10 ngày. Đây là giai đoạn hợp tử, hợp tử nằm tự do trong khoang tử
cung. Người ta có thể thu được hợp tử khi chúng chưa làm tổ và cấy truyền vào tử
8
cung của bò khác cùng thời điểm sinh lý của chu kỳ động dục (đồng pha). Công
nghệ trên gọi tắt là cấy truyền hợp tử. Phôi được tạo từ tinh trùng của bò đực tốt và
trứng lấy từ bò cái tốt được chọn lọc về năng suất, chất lượng sản phẩm và những
đặc tính di truyền quý theo mong muốn, gọi là con cho. Bò cái được cấy phôi (con
nhận) là những bò có khả năng sinh sản và sức khỏe tốt.
Ở Việt Nam, công nghệ cấy truyền phôi đã được thực hiện tại Viện
khoa học Việt Nam từ năm 1978 và ở Viện chăn nuôi từ năm 1989 (Nguyễn
Đức Thạc và cs., 1991). Đến năm 1990, ca cấy phôi đầu tiên đã thành công
bằng phương pháp cấy truyền phôi tươi in- vivo tại xí nghiệp bò Phù Đổng
(Hoàng Kim Giao và cs., 1995). Tuy nhiên, các tác giả trước đây sử dụng
phương pháp gây động dục đồng pha trên bò nhận phôi trước khi cấy
truyền, kết hợp với khám lâm sàng qua trực tràng để đánh giá sự hình thành
thể vàng, do rất nhiều bò nhận phôi có biểu hiện động dục nhưng không xảy
ra hiện tượng rụng trứng, dẫn tới không hình thành thể vàng để tiết progesterone
(hormone an thai), nên tỷ lệ cấy truyền phôi thành công còn thấp.
2.3. VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA PROGESTERONE
Progesterone là một hormone steroid nội sinh, thời kỳ mang thai và
phát triển phôi thai của bò và nhiều loài động vật khác. Thuộc nhóm các
hormone steroid, gọi là progestogen. Progesterone cũng là một chất chuyển
hóa trung gian chủ yếu trong quá trình sản xuất steroid nội sinh khác, bao gồm
các hormone giới tính và các steroid tự nhiên, và đóng một vai trò quan trọng
trong hoạt động của não như một neurosteroid.
Progesterone được phát hiện độc lập bởi 4 nhóm nghiên cứu, Willard
Myron Allen đồng phát hiện ra progesterone cùng với giáo sư giải phẫu học
George Washington Corner tại Đại học y khoa Rochester năm 1933. Willard
Myron Allen đầu tiên đã xác định được điểm nóng chảy, khối lượng phân tử và
một phần cấu trúc phân tử. Ông cũng đặt tên cho nó là progesterone bắt nguồn
từ progestational steroidal ketone.
9
Giống như các loại steroid khác, progesterone chứa 4 vòng
hydrocarbon liền nhau. Progesterone chứa xe-tôn (ketone) và các nhóm chức
năng o-xi hóa cùng 2 nhánh methyl. Giống như tất cả các horrmone steroid
khác, nó có tính chất kỵ nước.
Hình 2.1. Cấu trúc hoá học của progesterone
Hình 2.2. Cấu trúc phân tử của progesterone
10